intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học loài bò sát tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Xác định các loại thông tin cần thiết của cơ sở dữ liệu; cung cấp được thông tin đầu vào cho CSDL; hướng dẫn quản lý cơ sở dữ liệu bò sát cho KBT. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học loài bò sát tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN TÀI THẮNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐA DẠNG SINH HỌC LOÀI BÕ SÁT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN TÀI THẮNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐA DẠNG SINH HỌC LOÀI BÕ SÁT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI Hà Nội, 2016
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, các cơ quan ban ngành. Nhân dịp này tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến: - PGS. TS. Đồng Thanh Hải, Phó trưởng phòng khoa Sau đại học Trường Đại học Lâm Nghiệp, giảng viên bộ môn Động vật rừng Trường Đại học Lâm Nghiệp, người đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. - Tiến sỹ Nguyễn Đắc Mạnh - Giảng viên bộ môn Động vật rừng, Nghiên cứu sinh Bùi Văn Bắc - Giảng viên bộ môn Côn trùng bệnh cây Trường Đại học Lâm nghiệp đã cùng tham gia điều tra nghiên cứu và có những góp ý cho luận văn của tôi thêm hoàn thiện - Ông Lê Thế Sự - Giám đốc, ông Trương Văn Vinh - Phó giám đốc KBTTN Pù Luông đã tạo điều kiện giúp tôi ký hợp đồng tư vấn dự án điều tra giám sát các loài bò sát tại KBTTN Pù Luông giai đoạn năm 2014 -2015 và cho phép tôi sử dụng một phần kết quả dự án cho luận văn của mình. Xin cảm ơn các cán bộ Nguyễn Bá Tâm, Nguyễn Văn Quang, Trương Văn Hợp - Phòng Bảo tồn thiên nhiên KBTTN Pù Luông đã cùng tôi tham gia, làm công tác chuẩn bị cho 6 chuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu. - Quỹ học bổng Nagao Nhật Bản đã hai lần tài trợ kinh phí cho các chuyến nghiên cứu thực địa. - Chương trình Bảo tồn Rùa châu Á và các cá nhân trong tổ chức đã cho mượn trang thiết bị nghiên cứu thực địa và cho phép tôi sử dụng một số hình ảnh cần thiết cho báo cáo luận văn. - TS. Nguyễn Ngọc Sang - Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giúp tôi rất nhiều trong công tác giám định mẫu vật trong quá trình nghiên cứu. - Ông Benjamin Tapley vườn thú Luân Đôn, Vương Quốc Anh, ông Hoàng Văn Hà, Phạm Văn Thông, Nguyễn Thành Luân - Chương Trình Bảo
  4. ii Tồn Rùa Châu Á, ông Phùng Mỹ Trung đã gửi cho tôi rất nhiều tài liệu và cho phép tôi sử dụng hình ảnh trong luận văn. Xin cảm ơn bạn bè, người thân đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016 Nguyễn Tài Thắng
  5. iii MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i MỤC LỤC ......................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG ......................................................................................v DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vi DANH MỤC BẢN ĐỒ ..................................................................................vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. viii Đ T VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN .............................................................................3 1.1. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học tại Việt Nam .......3 1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu bò sát .....................................................4 1.2.1. Khái quát tình hình nghiên cứu bò sát ở Việt Nam............................... 4 1.2.2. Khái quát tình hình nghiên cứu bò sát tại KBTTN Pù Luông...............9 Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 11 2.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................11 2.1.1. Mục tiêu chung ......................................................................................11 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................11 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 11 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................11 2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................11 2.4.1. Phỏng vấn.............................................................................................. 11 2.4.2. Điều tra thực địa ...................................................................................13 2.4.3. Phân tích mẫu vật..................................................................................18 2.4.4. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu ...................................................23 Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25
  6. iv 3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................25 3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 25 3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất, thổ nhưỡng .............................................26 3.1.2. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn ....................................................................27 3.1.4. Đặc điểm thảm thực vật rừng................................................................ 28 3.1.5. Đặc điểm khu hệ động thực vật ............................................................. 30 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...........................................................................30 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32 4.1. Thành phần loài bò sát tại KBTTN Pù Luông .........................................32 4.1.1. Danh lục bò sát tại KBTTN Pù Luông ..................................................32 4.1.2. Sự đa dạng các bậc taxon bò sát........................................................... 39 4.2. Xây dựng khóa định loại cho các loài bò sát tại KBTTN Pù Luông .......41 4.2.1. Khóa định loại ....................................................................................... 41 4.2.2. Bảng tra cứu hình ảnh các loài bò sát tại KBTTN Pù Luông ...............48 4.3. Phân bố của các loài bò sát quan trọng trong KBTTN Pù Luông. ..........58 4.4. Đề xuất phương án quản lý thông tin điều tra giám sát các loài bò sát. .67 4.4.1. Đề xuất quản lý cơ sở dữ liệu ............................................................... 67 4.4.2. Truy xuất dữ liệu ...................................................................................68 KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ ..................................................................70 1. Kết Luận ......................................................................................................70 2. Khuyến Nghị ............................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Đặc điểm các tuyến điểm điều tra bò sát tại KBTTN Pù Luông 14 3.1 Dân số và diện tích của các xã thuộc vùng lõi và vùng đệm 31 4.1 Danh lục các loài bò sát tại Pù Luông 2016 32 4.2 Danh sách các loài mới phát hiện cho KBTTN Pù Luông 37 4.3 Sự phân bố các loài, họ trong các bộ bò sát tại KBTTN Pù Luông 39 4.4 So sánh số loài bò sát tại KVNC với các khu bảo tồn lân cận 41 4.5 Danh sách loài bò sát ưu tiên bảo tồn tại KBTTN Pù Luông 58
  8. vi DANH MỤC HÌNH TT Tên hình Trang 1.1 Giao diện cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học 3 2.1 Bẫy hố bắt bò sát 18 2.2 Các chỉ số đo ở thằn lằn 18 2.3 Các tấm khiên ở đầu thằn lằn (theo Manthey and Grossman, 1997) 19 2.4 Mặt dưới bàn chân thằn lằn (theo Bourret, 1943) 20 2.5 Vảy và tấm đầu của rắn 21 2.6 Cách đếm số hàng vảy thân 21 2.7 Vảy bụng, vảy dưới đuôi và tấm hậu môn 22 2.8 Ðo các phần cơ thể rùa 22 4.1 Mô hình quản lý dữ liệu bò sát tại KBTTN Pù Luông 67 4.2 Nhập dữ liệu vào Access 2007 68 4.3 Truy xuất dữ liệu từ Access 2007 sang Excel 2007 68 Truy xuất dữ liệu bản đồ phân bố của rùa Sa nhân Cuora mouhotii 4.4 69 tại KBTTN Pù Luông bằng phần mềm Arc Map 9.2
  9. vii DANH MỤC BẢN ĐỒ TT Tên bản đồ Trang 2.1 Bản đồ thể hiện các tuyến điều tra 16 3.1 Vị trí KBTTN Pù Luông trong tỉnh Thanh Hóa 25 3.2 Vị trí KBTTN Pù Luông với các KBTTN lân cận 26 Bản đồ khu vực phát hiện loài Rồng đất Physignathus 4.1 60 cocincinus Cuvier, 1829 Bản đồ khu vực phát hiện loài tắc kè ri vơ Gekko reevesii 4.2 61 Gray, 1831 tại KBTTN Pù Luông Bản đồ khu vực phát hiện loài rắn sọc dưa Coelognathus 4.3 63 radiatus (Boie, 1827) tại KBTTN Pù Luông Bản đồ khu vực phát hiện loài rắn ráo thường Ptyas korros 4.4 65 (Schlegel, 1837) tại KBTTN Pù Luông Bản đồ khu vực phát hiện loài rắn cạp nong Bungarus fasciatus 4.5 66 tại KBTTN Pù Luông
  10. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Ý nghĩa 1 A Ảnh 2 ATP Chương trình Bảo tồn Rùa châu Á 3 BQL Ban quản lý 4 CBD Công ước Quốc tế về đa dạng sinh học 5 CITES Công ước về buôn bán quốc tế các loài đông, thực vật hoang dã nguy cấp 6 CR Rất nguy cấp 7 ĐDSH Đa dạng sinh học 8 ĐVCXS Động vật có xương sống 9 ĐVHD Động vật hoang dã 10 EN Nguy cấp 11 GPS Hệ thống định vị toàn cầu 12 IUCN Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Thế giới 13 KBTTN Khu Bảo tồn thiên nhiên 14 KVNC Khu vực nghiên cứu 15 LT Tài liệu 16 LR Ít đề cập đến 17 M Mẫu vật 18 NXB Nhà xuất bản 19 PV Phỏng vấn 20 UBND Ủy ban nhân dân 21 VU Sẽ nguy cấp 22 VQG Vườn quốc gia
  11. 1 Đ T VẤN ĐỀ Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Pù Luông được thành lập năm 1999 theo Quyết định Số 495/QĐ-UB ngày 24 tháng 4 năm 1999 của UBND tỉnh Thanh Hóa, nằm trên địa phận của 2 huyện Quan Hóa và Bá Thước. Pù Luông nằm trong danh sách đề xuất các khu rừng đặc dụng Việt Nam đến năm 2010 diện tích 17.662 ha (Cục Kiểm lâm, 1998). Trong đó, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 8.876,26 ha, diện tích khu phục hồi sinh thái: 7.892,34 ha, diện tích khu dịch vụ hành chính: 216,0 ha. Năm 1998, dự án đầu tư đã được Viện Điều tra quy hoạch rừng xây dựng, trong đó đề xuất thành lập một KBTTN với diện tích 17.662 ha, gồm 13.320 ha phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và 4.343 ha phân khu phục hồi sinh thái (Anon, 1998) [1]. Địa hình KBTTN gồm hai dãy núi chạy song song theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, trong đó dãy núi lớn hơn nằm phía Đông Bắc hình thành bởi những vùng núi đá vôi bị chia cắt mạnh và là một phần của vùng núi đá vôi liên tục chạy từ VQG Cúc Phương đến tỉnh Sơn La (Birdlife International & MARD, 2004). KBTTN Pù Luông là khu vực tiêu biểu cho sự chuyển tiếp giữa vùng núi Tây Bắc và vùng đồng bằng sông Hồng với diện tích rừng tự nhiên lớn, tập trung, đa dạng về hệ động thực vật. Đặc biệt, khu vực nằm trong vùng phân bố của nhiều loài quý hiếm, có giá trị bảo tồn cao; nhiều loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và trong danh sách những loài bị đe doạ của IUCN. Trong đó, lớp Bò sát là một trong những thành phần quan trọng nhất trong hệ thống sinh vật tạo nên tính đa dạng sinh học cao cho khu vực. Hàng năm, có rất nhiều nhà khoa học từ các viện nghiên cứu về sinh học, tài nguyên môi trường, các trường đại học và nghiên cứu của KBT về tài nguyên thiên nhiên tại KBTTN Pù Luông. Trong đó có nhiều nghiên cứu liên quan đến tài nguyên bò sát trong khu vực. Tuy nhiên, kết quả của những
  12. 2 nghiên cứu này còn tương đối rời rạc. Những nghiên cứu sau rất khó để tiếp cận phương pháp và kết quả của những nghiên cứu trước. Do công tác quản lý cơ sở dữ liệu tại khu bảo tồn chưa hoàn thiện Xuất phát từ lý do này tôi thực hiện đề tài ―Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học loài bò sát tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa‖ kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các nhà quản lý lập kế hoạch điều tra, giám sát, sử dụng, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên bò sát tại KBTTN Pù luông một cách bền vững.
  13. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học tại Việt Nam Hệ thống cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học: là tập hợp thông tin, dữ liệu về đa dạng sinh học đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp/file dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD hoặc văn bản, tài liệu. Bắt đầu từ năm 2011, Tổng cục Môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và Cơ quan Hợp tác quốc tế của Nhật Bản (JICA) thực hiện Dự án: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học ở Việt Nam (Dự án JICA/VEA/BCA-NBDS). Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học là cơ quan thực hiện dự án này. Trong khuôn khổ Dự án này, các tài liệu ―Hướng dẫn quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học đất ngập nước ven biển Việt Nam‖và ―Hướng dẫn xây dựng và sử dụng chỉ thị đa dạng sinh học‖ được soạn thảo và công bố rộng rãi như là các tài liệu kỹ thuật. Hình 1.1. Giao diện cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học, điều tra thành lập danh lục động thực vật rừng khu bảo tồn loài hạt trần Nam Động, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa được UBND Tỉnh Thanh Hóa phê duyệt bằng quyết định số
  14. 4 1750/QĐ-UBND từ ngày 14 tháng 5 năm 2015 triển khai trong hai năm 2015 đến 2016. Hiện tại dự án vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Tại KBTTN Pù Luông dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học cho KBTT đã được trung tâm đa dạng sinh học trường Đại học Lâm Nghiệp triển khai vào năm 2013. Đề tài đã xây dựng được danh lục các loài thực vật có phân bố tại KBT cập nhật đến năm 2013. 1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu bò sát 1.2.1. Khái quát tình hình nghiên cứu bò sát ở Việt Nam Theo Nguyễn Văn Sáng et al. (2009), có thể chia lịch sử nghiên cứu bò sát ở Việt Nam thành 4 thời kỳ chính: thời kỳ trước năm 1954, thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975, thời kỳ 1976 đến năm 1986 và thời kỳ từ năm 1987 đến nay (2009). 1.2.1.1. Thời kỳ trước năm 1954 Tuệ Tĩnh (1623-1713) - nhà y học dân tộc, người đầu tiên đã ghi nhận 16 vị thuốc có nguồn gốc từ lưỡng cư và bò sát (Tuệ Tĩnh, 1972)[32] Sau ông những nghiên cứu bò sát do người nước ngoài thực hiện. Các kết quả nghiên cứu được xuất bản trên nhiều ấn phẩm khác nhau cả trong nước và ngoài nước cho một khu vực hay chung cho cả vùng Đông Dương. Một số chuyên khảo về bò sát và lưỡng cư đã được xuất bản như: ―Surla Faune de la Cochinchine Francaise‖của Morice A., 1875; ―Notes surles Reptiles et Batraciens de la Cochinchine et du Cambodge‖ của Tirant G., năm 1885. (Theo Nguyen Van Sang et al. 2009)[45], trong thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX có 84 loài mới được các tác giả Bourret (1920, 1937, 1939, 1942), Cuvier (1829), Smith (1921, 1922, 1924), Boulenger (1903, 1927), Angel (1927, 1928, 1933), Schlegel (1839), Mocquard (1897), Morice (1875), Pellegril (1910) Siebenrock (1903) v.v… mô tả với mẫu vật thu được ở Việt Nam[45]. Comment [DP1]: Mấy ông này trích từ nguyenvan sang nên để trích dẫn trong này
  15. 5 Ba cuốn sách chuyên khảo của Bourret gồm: Les Serpents de l’Indochine mô tả 189 loài và phân loài rắn xuất bản năm 1936, Les Tortues l’Indochine mô tả 44 loài và phân loài rùa xuất bản năm 1941 và Les Batraciens de l’Indochine mô tả 171 loài và phân loài ếch nhái xuất bản năm 1942 được coi là tài liệu đầy đủ nhất về lưỡng cư và bò sát của vùng Đông Dương ở thời gian đó (trong đó chủ yếu là Việt Nam, Lào và Campuchia)[34,35,36]. Qua tài liệu công bố cho thấy thời kỳ này tập trung thống kê phân loại và mô tả loài, địa điểm khảo sát tập trung ở Nam Bộ, các khu nghỉ mát (Mẫu Sơn, Tam Đảo, Sa Pa, BaVì, Đà Lạt) hay khu đồn trú của người Pháp (Ngân Sơn, Phước Sơn…). 1.2.1.2. Thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975 * Ở miền Bắc: Mở đầu thời kỳ này, đoàn nghiên cứu của Đào Văn Tiến và cs. tiến hành điều tra lưỡng cư, bò sát ở Vĩnh Linh (Quảng Trị), từ ngày 8 đến ngày 28/8/1956 đã thống kê được 12 loài, trong đó có một loài mới. Năm 1961, Đào Văn Tiến công bố loài Trăn mốc thu được ở Đình Cả (Thái Nguyên). Từ năm 1956 - 1975, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã điều tra, thống kê ở miền Bắc Việt Nam có 159 loài BS, 69 loài LC (Trần Kiên và cs., 1981)[30]. Địa điểm nghiên cứu cũng được mở rộng ra nhiều khu vực: Ba Bể, Chợ Rã (Bắc Kạn), Hữu Lũng (Lạng Sơn), Cúc Phương (Ninh Bình), Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hòa Bình, Vĩnh Phú. Kết quả nghiên cứu được công bố trên nhiều tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước. Hướng nghiên cứu cũng mở rộng ra như nghiên cứu về sinh thái học Cá cóc, Thạch sùng đuôi sần, Ếch đồng của Đào Văn Tiến, Lê Vũ Khôi (1965)[3]. * Ở miền Nam: Năm 1955, Marx và Inger công bố loài mới Calamaria buchi cho khoa học[40].
  16. 6 Năm 1970, Campden - Main đã thống kê có 77 loài rắn [37]. Năm Comment [DP2]: Thống nhất cách rồi đến [] hoặc dính lền với từ phía trước 1972, Saint Girons nghiên cứu về bộ sưu tập rắn của Morice[48]. 1.2.1.3. Thời kỳ 1975 - 1986 Trong giai đoạn này có 1 loài ếch nhái và 5 loài thằn lằn mới được phát hiện ở Việt Nam trong đó có 3 loài do Darevsky và Nguyễn Văn Sáng mô tả (Nguyen et al. 2009)[45]. Bên cạnh các nghiên cứu về thành phần loài và Comment [DP3]: thường thì là et al. 2009, không có dấu phẩy, anh xem lại và thống nhất cho toàn bài nhé phân loại học, đã có một số nghiên cứu về sinh thái, sinh học của một số loài có giá trị kinh tế như: tắc kè (Gekko gecko) của Vũ Thanh Tịnh, rắn hổ mang (Naja naja) của Trần Kiên 1980[45]. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đòi hỏi cần có tài liệu tiếng Việt phục vụ nghiên cứu, Đào Văn Tiến đã công bố liên tiếp 3 bài báo: Về định loại rùa và cá sấu Việt Nam (1978) [4], Về định loại thằn lằn Việt Nam (1979)[5], Về định loại rắn Việt Nam (1981, 1982)[6,7] trên tạp chí Sinh vật - Địa học, sau đó tách ra tạp chí Sinh học. Theo đó, tác giả đã thống kê ở Việt Nam có 77 loài Thằn lằn, 165 loài rắn, 32 loài rùa và 2 loài cá sấu. Cùng thời gian (1980), Trần Kiên và Nguyễn Quốc Thắng xuất bản cuốn Các loài rắn độc Việt Nam[30]. 1.2.1.4. Thời kỳ từ năm 1987 đến nay Sau thời kỳ đổi mới, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu với các nước thuận tiện hơn, sự bùng nổ thông tin đã giúp cho những cán bộ nghiên cứu về bò sát có cơ hội trao đổi kinh nghiệm và tham khảo các tài liệu. Công tác nghiên cứu và bảo tồn, do vậy cũng phát triển mạnh mẽ đặc biệt là sau năm 1990. Các lĩnh vực nghiên cứu cũng hết sức đa dạng: phân loại học, hệ thống học, di truyền và tiến hoá, sinh học, sinh thái học, ký sinh trùng và bệnh học. Có thể nói đây là thời kỳ phát triển đáng khích lệ của các nghiên cứu về bò sát ở Việt Nam, đóng góp đáng kể cho khoa học cũng như góp phần vào sự phát triển của đất nước.
  17. 7 Về thành phần loài, số lượng loài lưỡng cư và bò sát tăng lên nhanh chóng: năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc thống kê ở nước ta có 340 loài (82 loài lưỡng cư, 258 loài bò sát)[23], đến năm 2005 tổng số loài đã lên tới 458 loài (162 loài lưỡng cư, 296 loài bò sát) (Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005)[24]. Năm 2007, Nguyễn Văn Sáng xuất bản Động vật Chí (phần Rắn) đã mô tả 149 loài rắn thuộc 8 họ ở Việt Nam[25].và cuốn danh lục xuất bản năm 2009 đã ghi nhận tổng số loài là 545 loài (177 loài ếch nhái, 368 loài bò sát) (Nguyen et al., 2009)[45]. Số loài mới cho khoa học được công bố hàng năm cũng tăng lên rõ rệt qua các thời kỳ. Nếu trong thời kỳ 1975 - 1986 phát hiện được 6 loài mới cho khoa học, trong đó chỉ có 3 loài có tác giả là người Việt Nam thì từ năm 1987 - 2009, số loài phát hiện mới cho khoa học đã tăng lên 108 loài, trong đó có 65 loài có nhà khoa học Việt Nam tham gia và có tới 11 loài có tác giả đứng đầu là người Việt Nam. Từ năm 2010 - 2013 có 49 loài mới cho khoa học được tiếp tục phát hiện ở Việt Nam. Điều đó chứng tỏ cán bộ Việt Nam đã có những bước trưởng thành đáng kể và tiềm năng nghiên cứu về khu hệ ếch nhái và bò sát ở nước ta còn rất lớn. Từ năm 1990 đến nay cùng với việc thành lập các Vườn Quốc gia và các KBTTN, việc nghiên cứu càng được phát triển mạnh. Năm 1993, Hoàng Xuân Quang nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Bắc Trung bộ. Từ năm 1994, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Lê Nguyên Ngật và nhiều tác giả khác đã nghiên cứu ở Vườn Quốc gia Tam Đảo và thị trấn Tam Đảo, đến nay đã phát hiện có 57 loài lưỡng cư, 124 loài bò sát . Năm 1996, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng ghi nhận 17 loài lưỡng cư, 42 loài bò sát ở rừng Cúc Phương và ở Ngọc Linh (Kontum, 1997)[13]; Năm 1998, Ngô Đắc Chứng nghiên cứu ở Nam Bình Trị Thiên có 28 loài lưỡng cư, 147 loài bò sát (Ngô Đắc Chứng, 1998)[17]; Năm 1997, Hoàng Xuân Quang và cs. nghiên cứu ở
  18. 8 Tây Nam Nghệ An thống kê được 18 loài lưỡng cư, 38 loài bò sát; điều tra sự đa dạng và hiện trạng ếch nhái, bò sát ở vùng núi Yên Tử trong thời gian 2004 đến năm 2009 (Trần Thanh Tùng, 2009)[31];... Trong Hội thảo Quốc gia về Lưỡng cư và Bò sát ở Việt Nam lần thứ nhất diễn ra năm 2009 tại Trường Đại học Sư phạm Huế, tỉnh Thừa Thiên- Huế, các báo cáo khoa học về đánh giá khu hệ bò sát, ếch nhái như: Điều tra tại KBTTN Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai năm 2008-2009 (Hồ Thu Cúc và cs. , 2009) có 31 loài lưỡng cư thuộc 5 họ, 1 bộ và 61 loài bò sát thuộc 13 họ, 2 bộ Đánh giá sự đa dạng ếch nhái, bò sát ở KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa năm 2008 (Lê Nguyên Ngật và cs., 2009) có 38 loài lưỡng cư thuộc 6 họ, 1 bộ và 53 loài bò sát thuộc 14 họ, 2 bộ. Ziegler et al. 2009 đã tổng kết 10 năm nghiên cứu đa dạng sinh học ếch nhái, Bò sát ở Vườn Quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng từ năm 2000 đến 2009 thống kê 45 loài lưỡng cư và 33 loài bò sát,….[12,14,10] Trong báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ III năm 2009, có một số kết quả nghiên cứu về đa dạng khu hệ bò sát, ếch nhái của một số vùng trên cả nước: Điều tra đa dạng ếch nhái bò sát tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ (Nguyễn Văn Sáng và cs., 2009)[26] ghi nhận 77 loài thuộc 22 họ, 5 bộ gồm 48 loài bò sát thuộc 14 họ, 2 bộ và 29 loài ếch nhái thuộc 8 họ, 3 bộ; Điều tra tại VQG và Khu BTTN Lam Kinh tỉnh Thanh Hóa (Nguyễn Kim Tiến, 2009)[18] cho thấy có 49 loài ếch nhái và 72 loài bò sát thuộc 22 họ, 73 giống,…. Trong báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ IV năm 2011, có một số báo cáo nghiên cứu về đa dạng khu hệ ếch nhái: Điều tra tại KBTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An (Lê Vũ Khôi và cs., 2011)[15] ghi nhận 72 loài bò sát thuộc 15 họ, 2 bộ và lớp lưỡng cư có 25 loài thuộc 7 họ, 1 bộ...
  19. 9 Hoàng Xuân Quang và cs., 2012[9] điều tra khu hệ ếch nhái, bò sát ở VQG Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế đã thống kê được 44 loài ếch nhái thuộc 6 họ, 1 bộ và 64 loài bò sát thuộc 14 họ, 2 bộ. Trong báo cáo Hội thảo Quốc gia về Lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam lần thứ II tổ chức tại Đại học Vinh (Nghệ An, 2012), có một số báo cáo về đa dạng khu hệ lưỡng cư, bò sát: Nghiên cứu thành phần loài bò sát và ếch nhái ở Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa (Phạm Thế Cường và cs., 2012) [28] với 70 loài được ghi nhận trong đó có 38 loài bò sát và 32 loài ếch nhái; Nghiên cứu sự đa dạng thành phần loài ếch nhái, bò sát ở khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An (Hoàng Ngọc Thảo và cs. 2012) [9] ghi nhận 144 loài ếch nhái, bò sát thuộc 24 họ, 5 bộ;…. Bên cạnh đó có rất nhiều loài mới được mô tả và nhiều loài mới được ghi nhận từ năm 2010 trở lại đây như loài; Scincella aparefrontalis (Nguyen et al. 2010)[43]; Gekko truongi (Phung & Ziegler, 2011) ; Oligodon nagao (David et al., 2012) [x]; Calotes bachae (Hartmann et al., 2013); Hemiphyllodactylus banaensis (Ngo et al., 2013); Cyrtodactylus jaegeri (Luu et al., 2014) [41], Cyrtodactylus puhuensis (Sang et al., 2014) [49]… Về các loài quý hiếm: Năm 1992, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xuất bản Sách Đỏ Việt Nam (Phần Động vật) trong đó liệt kê 43 loài bò sát và 11 loài lưỡng cư bị đe dọa. Năm 2000, Sách Đỏ Việt Nam được tái bản có chỉnh sửa và bổ sung đã thống kê 43 loài bò sát và 11 loài lưỡng cư. Mới đây nhất, Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 đã ghi nhận 40 loài bò sát và 13 loài ếch nhái bị đe dọa ở Việt Nam []. 1.2.2. Khái quát tình hình nghiên cứu bò sát tại KBTTN Pù Luông Một số cuộc điều tra cơ bản về đa dạng sinh học về thú ở KBTTN Pù Luông đã được thực hiện (Anon, 1998a; Lê Trọng Trải & Đỗ Tước, 1998; Baker, 1999), Đặng Ngọc Cần (2003), Mai Đình Yên et al., (2003), Vũ Đình
  20. 10 Thống (2003). Năm 2003, tổ chức FFI Việt Nam đã thực hiện chương trình Dự án bảo tồn cảnh quan đá vôi Pù Luông - Cúc Phương với các chương trình điều tra đa dạng sinh học đối với các nhóm thực vật, thú, cá, bướm, thân mềm và các loài động vật không xương sống trong hang động. Các điều tra trên đã cho thấy KBTTN Pù Luông hiện có 84 loài thú (bao gồm cả 24 loài dơi), 162 loài chim, 55 loài cá, 28 loài bò sát và 13 loài ếch nhái đã được ghi nhận [1,16,38,39, 52,] Gần đây trong khuôn khổ dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động thực vật rừng tại KBTTN Pù Luông tỉnh Thanh Hóa từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 8 năm 2013 do Viện sinh thái và bảo vệ công trình thực hiện đã thông kê được: 40 loài bò sát thuộc 30 giống, 14 họ, 2 bộ [33]. Từ năm 2014-2015, trong khuôn khổ dự án điều tra giám sát các loài Cu li, Chim, Bò sát, Bướm tại KBTTN Pù Luông. Nguyễn Tài Thắng đã công bố 4 báo cáo chuyên đề nghiên cứu về bò sát bao gồm; Báo cáo điều tra đánh giá hiện trạng quần thể các loài bò sát tại KBTTN Pù Luông tháng 12 năm 2014 [19], báo cáo điều tra các mối đe dọa đến các loài bò sát tại KBTTN Pù luông tháng 12 năm 2014 [20], Xây dựng chương trình giám sát các loài bò sát tại KBTTN Pù Luông tháng 11 năm 2015 [], Xây dựng kế hoạch bảo tồn các loài bò sát tại KBTTN Pù Luông tháng 12 năm 2015 [21 ]. Các báo cáo đã công bố 35 loài bò sát thuộc 2 bộ 8 họ và thông kê 6 mối đe dọa làm suy giảm tài nguyên bò sát tại khu vực nghiên cứu trong đó săn bắt động vật hoang dã là nguyên nhân trực tiếp và chủ đạo. Gần đây nhất Nguyễn Tài Thắng và cộng sự công bố kết quả bước đầu về thành phần loài bò sát tại KBTTN Pù Luông. Thống kê 38 loài bò sát thuộc 2 bộ, 9 họ có phân bố tại KBTTN Pù Luông. Đăng trong hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 6 [22].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2