intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu tập đoàn cây gỗ bản địa rừng thực nghiệm trường Đại học Lâm nghiệp

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm các mụ tiêu: Đánh giá được tính đa dạng của thành phần cây gỗ bản địa tại khu vực nghiên cứu; xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu các loài cây gỗ quý hiếm tại khu vực nghiên cứu; đề xuất được giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả hơn rừng thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và đào tạo tại Trường Đại học Lâm nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu tập đoàn cây gỗ bản địa rừng thực nghiệm trường Đại học Lâm nghiệp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------ LÊ ĐÌNH THUẬN NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TẬP ĐOÀN CÂY GỖ BẢN ĐỊA RỪNG THỰC NGHIỆM TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------------------- LÊ ĐÌNH THUẬN NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TẬP ĐOÀN CÂY GỖ BẢN ĐỊA RỪNG THỰC NGHIỆM TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN SÂM Hà Nội, 2013
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài Luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Văn Sâm, giáo viên đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên rừng, Trung tâm đa dạng sinh học, Khoa sau đại học trường Đại học Lâm Nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo và các cán bộ Ban quản lý dự án FLITCH Trung ương đã tạo điều kiện giúp đỡ về thời gian để tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, Tôi xin trân thành cảm ơn những nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2013 Tác giả Lê Đình Thuận
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ i MỤC LỤC ............................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................vi ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2 1.1. Quan điểm về đa dạng sinh học. .................................................................................. 3 1.2. Nghiên cứu đa dạng sinh học trên thế giới. ................................................................. 5 1.3. Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Việt Nam. .................................................................. 6 1.4. Nghiên cứu thực vật ở Núi luốt. ................................................................................... 9 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................................................12 2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................12 2.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................12 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................12 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................12 2.4.1. Phương pháp luận.....................................................................................................12 2.4.2. Công tác ngoại nghiệp .............................................................................................13 2.4.2.1. Công tác chuẩn bị ..................................................................................................13 2.4.2.2. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................................13 2.4.2.3. Điều tra sơ thám ....................................................................................................13 2.4.2.4. Điều tra tỷ mỷ........................................................................................................13 2.4.3. Công tác nội nghiệp .................................................................................................15 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ........................................19 3.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................19 3.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................................19 3.1.2 Địa hình......................................................................................................................19 3.1.3 Địa chất thổ nhưỡng ..................................................................................................19 3.1.4. Khí hậu thuỷ văn ......................................................................................................21
  5. iii 3.1.5 Tình hình thực vật .....................................................................................................22 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..............................................................................................23 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................................24 4.1. Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài các loài cây gỗ bản địa tại rừng thực nghiệm Trường Đại học Lâm Nghiệp. ..............................................................................24 4.1.1. Đa dạng về thành phần loài. ....................................................................................24 4.1.2. Đa dạng về dạng sống ..............................................................................................26 4.1.3. Đa dạng về công dụng của các loài .........................................................................28 4.2. Nghiên cứu sự phong phú của các loài cây gỗ quý hiếm tại khu vực nghiên cứu. .29 4.3. Xây dựng cơ sơ dữ liệu các loài thực vật qúy hiếm tại khu vực núi Luốt. ..............32 4.3.1. TRÁM ĐEN – Canarium tramdenum Dai et Jakovl .............................................33 4.3.2. LIM XANH – Erythrophloeum fordii Olv .............................................................34 4.3.3. GỤ LAU – Sindora tonkinensis A.Chev ...............................................................36 4.3.4. CHÒ NÂU – Dipterocarpus retusus Blume ...........................................................37 4.3.6. TÁU NƯỚC – Vatica subglabra Merr ..................................................................40 4.3.7. SAO ĐEN – Hopea odorata Roxb ..........................................................................42 4.3.8. SƯA BẮC BỘ - Dalbergia tonkinensis Prain ........................................................43 4.3.9.GIÁNG HƯƠNG QUẢ TO – Pterocarpus macrocarpus Kurs.............................45 4.3.11. CHÒ ĐÃI – Carya sinensis (Dode) J.F.Leroy ....................................................48 4.3.12. KHÁO XANH – Cinnadenia paniculata (Hook.f.) Kosterm ..............................49 4.3.13. GIỔI LÔNG – Michelia balansae (A.DC) Dandy ...............................................50 4.3.14. LÁT HOA –Chukrasia tabularis A.Juss ...............................................................52 4.3.15. SẾN MẬT – Madhuca pasquieri (Dubard)H. J. Lam..........................................53 4.3.16 NGHIẾN - Burretiodendron hsienmu Chun et How ............................................55 4.3.17. TRẦM HƯƠNG - Aquilaria crassna Pierre ........................................................56 4.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu trên trang Web Trung tâm đa dạng sinh học - Trường đại học Lâm Nghiệp. ................................................................................................................58 4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng rừng thực nghiệm trong đào tạo và nghiên cứu. ..........................................................................................................................61 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ..................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................64
  6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa C Cây làm cảnh G Cây cho gỗ Q Cây ăn được T Cây cho thuốc N Cây cho nhựa Mi Cây gỗ nhỏ có chồi trên mặt đất cao từ 8 – 25m MM Cây gỗ lớn và vừa có chồi trên mặt đất cao > 30m Na Cây gỗ thấp có chồi trên mặt đất 3 – 8m IUCN International Union Conservation Nature (Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc tế) VQG Vườn quốc gia WWF World Wild Fund for Nature (Quỹ Quốc tế và bảo tồn thiên nhiên) CR Critically Endangered (Rất nguy cấp) EN Endangered (Nguy cấp) VU Vunelrable (Sẽ bị nguy cấp) LR Lower risk (Ít nguy cấp) DD Data deficient (Thiếu dẫn liệu) IA Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại IIA Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại NE Not evaluated (Không đánh giá)
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Một số chỉ tiêu Khí hậu - Thuỷ văn khu vực Xuân Mai (1996-2007) 21 4.1 Tỷ lệ các họ có số loài nhiều ở núi Luốt 24 4.2 So sánh một số họ TV thân gỗ giàu loài tại KVNC với Việt Nam 26 4.3 Thống kê giá trị công dụng của thực vật tại khu vực núi Luốt 29 4.4 Thành phần loài thực vật qúy hiếm của khu vực núi Luốt 30
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Hình thái Trám đen 33 4.2 Hình thái Lim xanh 35 4.3 Hình thái Gụ lau 36 4.4 Hình thái Chò nâu 38 4.5 Hình thái Dầu rái 39 4.6 Hình thái Táu nước 41 4.7 Hình thái Sao đen 42 4.8 Hình thái Sưa bắc bộ 44 4.9 Hình thái Dáng hương quả to 45 4.10 Hình thái Dẻ phảng 47 4.11 Hình thái Chò đãi 48 4.12 Hình thái Kháo xanh 50 4.13 Hình thái Giổi lông 51 4.14 Hình thái Lát hoa 52 4.15 Hình thái Sến mật 54 4.16 Hình thái Nghiến 55 4.17 Hình thái Trầm hương 57
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay đã và đang được rất nhiều nước quan tâm và nó đã trở thành chiến lược trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên phạm vi toàn thế giới. Một số tổ chức thế giới về đa dạng sinh học như: Hiệp hội quốc tế bảo tồn thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường Liên Hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế bảo tồn thiên nhiên (WWF), Viện tài nguyên di truyền quốc tế (IPGRI) v.v…Năm 1992, tại Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro đã thông qua công ước về bảo tồn đa đạng sinh học. Việt Nam là một trong năm nước chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất của việc suy giảm đa dạng sinh học. Nghiên cứu về đa dạng sinh học và hệ thống hóa thực vật đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập, trao đổi thông tin và hợp tác. Việt Nam là nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới với khoảng 15.000 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có nhiều loài bản địa được ghi trong sách Đỏ Việt Nam và danh lục đỏ thế giới IUCN. Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam là trường đầu ngành của cả nước về Lâm nghiệp, trường đã được Nhà nước đầu tư xây dựng rừng thực nghiệm nhằm tạo điều kiện cho cán bộ và sinh viên học tập và nghiên cứu. Rừng thực nghiệm trường Đại học Lâm nghiệm được ví như bảo tàng sống với nhiều loài thực vật cả bản địa và nhập nội, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu tại đây như nghiên cứu về điều kiện đất đai, động thái rừng và nhiều nghiên cứu về thực vật. Tuy nhiên, sau hơn 20 năm từ khi trồng các loài cây bản địa đầu tiên vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về hệ thống hóa tập đoàn cây bản địa tại đây. Được sự đồng ý của trường Đại học Lâm Nghiêp và giáo viên hướng dẫn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài sau “Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu tập đoàn cây gỗ bản địa tại rừng thực nghiệm trường Đại học Lâm nghiệp”
  10. 2 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Thực vật thân gỗ là các loài thực vật bậc cao có mạch, phần thân cơ thể thực vật chứa nhiều yếu tố gỗ, thân thường cứng rắn, đảm nhiệm tốt chức năng nâng đỡ cơ thể. Chúng thường là những cây lâu năm và đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ sinh thái rừng. Thực vật thân gỗ phân bố rộng khắp trên thế giới. Nhất là các nước nhiệt đới như Việt Nam thì thực vật thân gỗ có sự phân bố đa dạng và sâu sắc hơn. Ở nước ta thực vật thân gỗ phân bố rộng khắp trên cả nước và chúng đóng vai trò lớn nhất trong hệ thực vật của nước ta. Thực vật thân gỗ không chỉ phân bố những nơi vùng cao, vùng núi có rừng mà nó còn phân bố ở môi trường nước tạo nên những khu rừng ngập nước ven sông, ven biển. Sự phân bố của thực vật phụ thuộc nhiều vào yếu tố khí hậu nên ở mỗi vùng miền khác nhau thì có sự phân bố khác nhau của thực vật thân gỗ nói riêng và của hệ thực vật nói chung. Không chỉ có phân bố rộng khắp mà thực vật thân gỗ còn có giá trị và vai trò rất lớn đối với hệ sinh thái và con người. Sự có mặt của thực vật thân gỗ trong các hệ sinh thái rừng đóng vài trò rất lớn trong việc tạo nên diện mạo của hệ sinh thái, trong một hệ sinh thái rừng thì thành phần cây gỗ luôn chiếm ưu thế, nó là nhân tố tạo nên kết cấu, tổ thành và hiện trạng của rừng. Đối với con người thực vật thân gỗ có giá trị to lớn không chỉ về nhu cầu sử dụng, mà còn có giá trị lớn về khoa học, tâm linh. Đối với người dân Việt Nam chúng ta, rừng là một cái nôi lớn và có giá trị, nó được chứng minh qua lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Thực vật thân gỗ nói riêng và hệ thực vật nói chung đã cung cấp thức ăn, dược liệu, dòng năng lượng, và là nơi trú ẩn của con người cũng như nhiều loài động thực vật khác. Tóm lại thực vật thân gỗ có giá trị và vai trò to lớn đối với hệ sinh thái, cũng như với con người và là nhân tố góp phần tạo nên tính đa dạng sinh học, là cơ sở cho nhiều nhà nghiên cứu khoa học về hệ sinh thái rừng và tính đa dạng sinh học.
  11. 3 1.1. Quan điểm về đa dạng sinh học. Vấn đề nghiên cứu, bảo vệ đa dạng sinh học đang là mối quan tâm hàng đầu trong những năm qua. Mặc dù được quan tâm nhiều nhưng vẫn đang còn một số quan điểm chưa thống nhất, chưa đầy đủ hoặc chưa rõ ràng về đa dạng sinh học. Theo Quỹ bảo tồn thiên nhiên quốc tế WWF (1989) đã đưa ra định nghĩa về đa dạng sinh học như sau: “Đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. Theo IUCN (1994) đã đưa ra định nghĩa đa dạng sinh học như sau: “Đa dạng sinh học là thuật ngữ chỉ sự phong phú của sự sống trên trái đất của hàng triệu loài thực vật, động vật, vi sinh vật cùng nguồn gen của chúng và các hệ sinh thái mà chúng là thành viên. Từ đó, đa dạng sinh học được định nghĩa là sự đa dạng của các sinh vật từ tất cả các nguồn, trong đó bao gồm các hệ sinh thái trên cạn, dưới biển, các thủy vực khác và các phức hệ sinh thái mà chúng cấu thành. Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng của loài, giữa các loài và hệ sinh thái”. Trong tác phẩm “Đa dạng cho sự phát triển” của viện Tài nguyên gen thực vật quốc tế (IPGRI) thì đa dạng sinh học được định nghĩa như sau: “Đa dạng sinh học là toàn bộ những biến dạng trong tất cả cơ thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng sống. Đa dạng sinh học có 3 mức độ: Đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di truyền”. Trong chương trình hành động đa dạng sinh học quốc gia Việt Nam cũng đưa ra một khái niệm về đa dạng sinh học như sau: “Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả nguồn sinh vật sống trên hành tinh bao gồm tổng số các loài động vật và thực vật; tính đa dạng và sự phong phú trong từng loài, tính đa
  12. 4 dạng sinh thái của các cộng đồng sinh thái khác nhau hoặc tập hợp tất cả các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau”. Khái niệm này tuy có đề cập đến 3 vấn đề đa dạng trong từng loài, đa dạng giữa các loài và đa dạng hệ sinh thái nhưng khái niệm này còn dài, chưa rõ ràng và nhầm lẫn giữa tính phong phú, tính đa dạng và chỉ nhấn mạnh hai nhân tố là động vật và thực vật, bỏ quên các quần xã sinh vật khác. Trong công ước về bảo tồn đa dạng sinh học thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio De Janeiro (1992) đã đưa ra định nghĩa đa dạng sinh học như sau: “Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái nước khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa các loài và trong các hệ sinh thái”. Định nghĩa này tương đối đầy đủ và rõ ràng. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về đa dạng sinh học nhưng nhìn chung các định nghĩa đều có điểm chung đó là: - Đa dạng di truyền thể hiện bằng sự đa dạng về gen nằm trong mỗi loài. Sự thay đổi vật liệu di truyền trong một loài có thể làm cho nó tiến hóa thông qua chọn lọc tự nhiên. - Đa dạng về loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất từ vi khuẩn đến các loài động vật, thực vật và các loài nấm. - Đa dạng hệ sinh thái thể hiện bằng sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, các hệ sinh thái nơi mà các loài cũng như các quần xã tồn tại và cả sự khác biệt của mối tương tác giữa chúng với nhau. Một quần xã sinh học được xác định bởi các loài sinh vật phân bố trong một sinh cảnh xác định và có những mối tương tác lẫn nhau. Cho đến nay loài người chỉ biết và mô tả được khoảng 1,4 triệu loài sinh vật, loài được phát hiện hầu hết là những loài có giá trị và loài có kích thước lớn. Trong khi đó các nhà khoa học ước tính còn ít nhất gấp hai lần con
  13. 5 số này chưa được con người biết đến và mô tả chúng, ở mỗi điều kiện sống khác nhau có mức độ đa dạng khác nhau. 1.2. Nghiên cứu đa dạng sinh học trên thế giới. Việc nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, tuy nhiên những công trình nghiên cứu có giá trị lại chủ yếu xuất hiện vào thế kỷ XIX – XX như: Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977). Năm (1907 – 1952) H. Lecomte công bố “Thực vật chí Đông Dương” Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương . Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500- 2000 loài. Năm 1965, Pócs Tamás thống kê miền Bắc được 5190 loài Xây dựng cơ sở dữ liệu: Hiện nay trên thế giới có rất nhiều Trung tâm Đa dạng sinh học, ở đây không chỉ lưu trữ và bảo quản tiêu bản lớn mà còn là trung tâm đào tạo, nghiên cứu và hợp tác quốc tế về Đa dạng sinh học. Trung tâm cũng có các phương pháp quản lý, lưu trữ thông tin tiên tiến. Tiêu bản được bố trí khoa học theo hệ thống phân loại tại các phòng lưu trữ. Phương pháp bảo quản tiêu bản của trung tâm cũng có nhiều điểm mới bằng cách không sử dụng
  14. 6 foocmon để xử lý mẫu, tạo môi trường không độc hại cho người làm công tác bảo quản tiêu bản như: Trung tâm Đa dạng sinh học Hà Lan. Hệ thống thông tin đa dạng sinh học của Trung Quốc (CBIS) gồm có nguồn thông tin của năm lĩnh vực: thực vật, thú, thuỷ sinh, vi sinh vật, sinh vật biển. Bên cạnh đó CBIS còn có cơ sở dữ liệu về tiêu bản, vườn thực vật, khu dự trữ sinh quyển, ngân hàng giống, ngân hàng gen. Website của CBIS cho phép tra cứu thông tin miễn phí về các loài sinh vật, tìm kiếm bằng cách gõ từ khoá về: tên khoa học, tên thường gọi, tên tiếng anh. Bảo tàng thiên nhiên quốc gia Inđônêsia, hay còn gọi là bảo tàng Cibinong là bảo tàng thiên nhiên lớn nhất Đông Nam Á với 7,5 triệu tiêu bản, trong đó 2 triệu tiêu bản Thực vật, 2,7 triệu tiêu bản Động vật và 2,8 triệu tiêu bản Côn trùng. Bảo tàng sinh vật học của Malaysia đã lưu trữ được trên 300000 tiêu bản thực vật, mô tả và giám định được trên 15000 loài phân bố khắp Malaysia. Hiện nay, hầu hết bảo tàng, trung tâm đa dạng sinh học có phần mền quản lý cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học. Quá trình làm, bảo quản, lưu trữ và quản lý mẫu đều tuân theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt nên phần lớn mẫu tiêu bản đều đạt chuẩn cao. Tuy nhiên, việc chia sẻ thông tin đa dạng sinh học giữa các quốc gia còn nhiều hạn chế do cơ sở dữ liệu chưa được upload thường xuyên trên đó. Do vậy, việc xây dựng cơ sở dự liệu và chia sẻ thông tin đa dạng sinh học vẫn đang được nhiều nước quan tâm. 1.3. Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Việt Nam. Ở Việt Nam, từ trước tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thực vật, trong số các công trình nghiên cứu có giá trị chúng ta phải kể đến như:
  15. 7 Công trình “Thực vật chí Đông Dương”, gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung, đã được công bố từ năm 1907 tới 1952 bởi nhà thực vật người Pháp H. Lecomte chủ biên. Trong công trình này tác giả đã thu mẫu, định tên và lập khóa mô tả cho 7004 loài thực vật bậc cao có mạch ở Đông Dương trong đó có Việt Nam. Trên cơ sở thực vật chí Đông Dương, Thái Văn Trừng (1978) trong công trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nước ta có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%). Năm 1965, Pooc Tamas đã thống kê ở miền Bắc Việt Nam có 5190 loài, năm 1969 Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung nâng số loài ở miền Bắc lên 5609 loài, 1660 chi. Cùng với thống kê đó, ở miền Bắc từ năm 1969 đến 1976 Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật đã xuất bản 6 tập sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” do Lê Khả Kế chủ biên. Cùng giai đoạn này ở miền Nam tác giả Phạm Hoàng Hộ cũng cho xuất bản công trình “Cây cỏ miền Nam Việt Nam” gồm 2 tập, trong công trình ông đã công bố 5326 loài thực vật có ở miền Nam nước ta. Trong đó thực vật bậc thấp có 60 loài, rêu 20 loài, còn lại là các ngành thực vật có mạch 5246 loài. Vào năm 1991 – 1993, trong công trình “Cây cỏ Việt Nam” gồm 3 tập, tác giả Phạm Hoàng Hộ đã thống kê mô tả 10419 loài thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong 2 năm 1999 – 2000, tác giả đã chỉnh lý, bổ sung và tái bản bộ sách đã thống kê mô tả 11611 loài thuộc 3179 chi, 295 họ và 6 ngành. Ngoài các nghiên cứu trên phạm vi cả nước hay tại 2 khu vực Bắc, Nam Việt Nam, còn có các công trình nghiên cứu khu hệ thực vật ở các vùng miền khác được công bố như: Hệ thực vật Tây Nguyên đã công bố 3754 loài thực vật có mạch do Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại và Phan Kế Lộc làm
  16. 8 chủ biên (1984). Danh lục thực vật Phú Quốc của Phạm Hoàng Hộ (1985), Nghiên cứu hệ thực vật vùng núi cao Sa Pa - Phan xi phăng của Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu tại khu vực vùng núi cao của dãy Hoàng Liên có 2024 loài thực vật bậc cao 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành thực vật. Theo hướng nghiên cứu vế tính đa dạng thực vật tại vườn Quốc gia của Việt Nam đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, trong đó phải kể tới những nghiên cứu khá đầy đủ về đa dạng thực vật tại VQG Cúc Phương. Công việc lập danh lục thực vật của VQG Cúc Phương được bắt đầu từ năm 1971 và kể từ đó tới năm 1997 đã có 4 danh lục được công bố. Trước hết phải kể tới các nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã nghiên cứu khá hoàn chỉnh và hệ thống về tính đa dạng sinh học VQG Cúc Phương. Các chuyên đề báo cáo về đa dạng dạng sống hệ thực vật, đa dạng về nguồn gen cây có ích, đa dạng về các quần xã thực vật cho ta thấy tác giả đã dầy công nghiên cứu về vấn đề này. Cùng với cuốn “cẩm nang nghiên cứu về đa dạng sinh vật” sản xuất năm 1997, tác giả đã xây dựng nên một số mẫu chuẩn có thể vận dụng vào việc nghiên cứu đa dạng thực vật cho các vùng khác nhau của Việt Nam. Nguyễn Bá Thụ trong luận án phó Tiến sỹ khoa học Nông nghiệp với đề tài “ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở VQG Cúc Phương” tác giả đã thống kê được 1944 loài thực vật bậc cao thuộc 911 chi, 219 họ, công trình nghiên cứu đã bổ sung thêm 270 loài thực vật cho hệ thực vật Cúc Phương so với danh lục thực vật năm 1971. Đồng thời phân tích khá đầy đủ sự đa dạng về dạng sống, yếu tố địa lý…. Gần đây, năm 2004 công trình “Danh lục thực vật có hạt ở vườn Quốc gia Cúc Phương - Seed Plants of Cuc Phuong National Park- A Documented Checlist” do tập thể các nhà thực vật Hoa Kỳ, Viện Sinh thái và Tài nguyên
  17. 9 sinh vật và vườn Quốc gia Cúc Phương của dự án nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Việt Nam và Lào thuộc nhóm hợp tác Quốc tế nghiên cứu đa dạng sinh học ( International Cooperative Biodiversity Groups - ICBG) đã công bố 1926 loài thực vật. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này có ý nghĩa rất lớn cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở nước ta, là cơ sở để đề ra các chiến lược quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và thực vật nói riêng. Đây cũng là những tài liệu quan trọng và là cơ sở khoa học cho việc tìm hiểu và phân tích tính đa dạng thực vật thân gỗ của khu vực nơi tôi nghiên cứu. 1.4. Nghiên cứu thực vật ở Núi luốt. Năm 1997 và 1998, Lê Mộng Chân trong đề tài “ Phúc tra quy hoạch và thiết kế sơ bộ Vườn sưu tập và bảo tồn nguồn gen cây rừng thuộc trung tâm nghiên cứu thực nghiệm trường Đại học Lâm nghiệp” đã thống kê được 250 loài cây bản địa thuộc 68 họ thực vật bậc cao có mạch Năm 2003, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Văn Huy trong đề đài “ Đánh giá tính đa dạng sinh học khu hệ động thực vật ở núi Luốt” đã thống kê được 342 loài cây bản địa thuộc 257 chi, 90 họ và 3 ngành thực vật bậc cao có mạch. Năm 2005, Trần Văn Quỳnh trong chuyên đề “ Điều tra thành phần, tình hình sinh trưởng và đặc điểm trồng các loài cây bản địa thuộc lô C khoảnh 3” đã bước đầu thống kê được 69 loài cây bản địa. Năm 2005, Lê Sĩ Việt và cộng sự thực hiện đề tài về “Xây dựng cơ sở dữ liệu các khu rừng thực nghiệm của trường Đại học Lâm nghiệp”. Đề tài đã xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, dữ liệu về các trạng thái rừng, điều kiện thổ nhưỡng, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu. Năm 2006, Phùng Văn Phê trong chuyên đề cấp khoa “Đánh giá hiện trạng các loài cây bản địa được trồng tại lô A khoảnh 3” đã bước đầu thống kê được 283 loài.
  18. 10 Từ năm 2006 đến năm 2009, Vũ Thị Thuần đã đánh giá hiện trạng và tình hình sinh trưởng một số loài ở tầng cây cao như: Bạch đàn, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Thông; một số loài cây bản địa: Dẻ, Đinh thối, Re hương, Lát hoa, Lim xẹt, Gội, Trám đen,…và một số loài cây bụi thảm tươi. Năm 2009, Nguyễn Văn Thanh đã xác định được tại khu vực núi Luốt và núi Voi gồm 415 loài thuộc 282 chi và 98 họ. Trong đó, tại núi Luốt là 397 loài thuộc 272 chi và 95 họ còn tại núi Voi là 198 loài thuộc 157 chi và 61 họ. Đồng thời đã thống kê được 346 loài thực vật có giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ 83,37% tổng số loài đã điều tra được. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc lập danh lục mà chưa có bất kỳ hình ảnh, tiêu bản hay bộ cở sở dữ liệu nào nên tính khoa học cũng như tính thuyết phục không cao, đặc biệt là sự chia sẻ, trao đổi và nghiên cứu hợp tác. Xây dựng cơ sở dữ liệu: Người đi tiên phong trong lĩnh vực cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học Việt Nam là ông Jean Baptiste Louis Pierre – quốc tịnh Pháp (1833 - 1905), người sáng lập ra Thảo Cầm Viên Sài Gòn. Ông để lại bộ sưu tập hơn 100000 tiêu bản thực vật hiện được lưu giữ tại Bảo tàng thực vật thuộc Viện Sinh Học Nhiệt Đới Thành phố Hố Chí Minh và nhiều cây rừng tự nhiên được lưu giữ tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn. Trường Đại học Lâm nghiệp lưu giữ gần 4000 tiêu bản Thực vật, 68 loài thú và 82 loài chim. Trong đó phần nhiều là kém chất lượng và rất nhiều loài chưa được giám định tên (hơn 1000 mẫu tiêu bản thực vật được thu hái từ những năm 1960, 1970, 1980 chưa giám định tên). Bảo tàng động vật Khoa sinh học Trường đại học khoa học tự nhiên, Hà Nội được thành lập từ năm 1926. Đến nay, Bảo tàng động vật khoa sinh vật Trường đại học khoa học tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội có trên 3000
  19. 11 tiêu bản cá nước ngọt và cá biển, 1200 tiêu bản lưỡng cư và bò sát, 3400 tiêu bản chim, 970 tiêu bản thú lớn và trên 700 tiêu bản thú nhỏ và nhiều loài thực vật. Viện sinh học nhiệt đới Việt Nam: Bộ thảo tập (mã quốc tế là VNM) hiện đang lưu trữ và quản lý khoảng 100000 mẫu tiêu bản thực vật được thu thập tại Lào, Campuchia và Việt Nam trong hơn 100 năm. Các bảo tàng mới chỉ mang tính chất lưu trữ là chính, thông tin chủ yếu lưu trữ trên giấy tờ, máy tính chưa có dữ liệu về các loài cụ thể và không được kết nối Internet gây khó khăn cho việc học tập nghiên cứu và hợp tác trong lĩnh vực đa dạng sinh học.
  20. 12 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tập đoàn cây gỗ bản địa tại rừng thực nghiệm Trường đại học Lâm nghiệp. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được tính đa dạng của thành phần cây gỗ bản địa tại khu vực nghiên cứu. - Xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu các loài cây gỗ quý hiếm tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất được giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả hơn rừng thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và đào tạo tại Trường Đại học Lâm nghiệp. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Điều tra xây dựng được danh lục các loài cây gỗ bản địa tại khu vực nghiên cứu. - Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần loài, công dụng, giá trị bảo tồn và dạng sống của tập đoàn cây gỗ bản địa tại khu vực nghiên cứu. - Xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu và bản đồ phân bố các loài cây gỗ quý hiếm tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả hơn rừng thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và đào tạo tại Trường Đại học Lâm nghiệp. 2.4. Phương pháp nghiên cứu Muốn đạt được các mục tiêu trên ta cần thực hiện nội dung theo các phương pháp sau: 2.4.1. Phương pháp luận Xuất phát từ nhận thức đa dạng sinh học là lĩnh vực khoa học rộng lớn, nó không chỉ là sự đa dạng trong từng loài mà còn là sự đa dạng các loài và hệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2