intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Quản lý, bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Quản lý, bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị" nhằm góp phần quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng trên địa bàn và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn huyện. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Quản lý, bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------- MAI THANH KHƯƠNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TRÊN CƠ SỞ CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------- MAI THANH KHƯƠNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TRÊN CƠ SỞ CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ BẢO LÂM Hà Nội, 2011
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài và tham gia học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận được sự ân cần dạy dỗ chỉ bảo của các thầy cô giáo, Giáo sư, Tiến sỹ; sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu của các đồng nghiệp; sự động viên kịp thời của bạn bè và gia đình đã giúp tôi vượt qua những trở ngại, khó khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp. Nhân dịp này tôi xin bảy tỏ sự biết ơn tới: - Ban giám hiệu nhà trường, Khoa đào tạo sau Đại học, các Giáo sư, Tiến sỹ hợp tác giảng dạy tại Khoa sau Đại học, toàn thể giáo viên và cán bộ Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam; - TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn; - Chi cục Kiểm lâm, UBND huyện và các phòng, ban của huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị. - Cán bộ và chiến sỹ Hạt Kiểm lâm, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, Khu bảo tồn thiên đường mòn Hồ Chí Minh huyền thoại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị; - Lãnh đạo UBND xã Triệu Nguyên, Hải Phúc, A Ngo và các trưởng thôn, già làng trưởng bản và người dân của 03 thôn/bản đã giúp đỡ trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn; Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn do điều kiện hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và nội dung nghiên cứu của đề tài còn tương đối mới, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trích dẫn rỏ ràng. Xin trân trọng cảm ơn ./. Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2011 Tác giả Mai Thanh Khương
  4. ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ................................................................... Error! Bookmark not defined. Mục lục ......................................................................... Error! Bookmark not defined. Danh mục các từ viết tắt ............................................. Error! Bookmark not defined. Danh mục các biểu ...................................................... Error! Bookmark not defined. Danh mục sơ đồ........................................................................................................Error! Bookmark not defined. Danh mục biểu đồ...................................................................................................Error! Bookmark not defined. Danh mục hình ảnh................................................................................................Error! Bookmark not defined. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 Chương 1:TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................3 1.1. Nhận thức về quản lý, bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng.................................3 1.1.1. Khái niệm về quản lý, bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng ..........................3 1.1.2. Khái niệm về cộng đồng tham gia QLBVR ................................................4 1.1.3. Chính sách Nhà nước đối với QLBVR trên cơ sở cộng đồng ....................6 1.1.4. Chiến lược và chính sách QLBVR trên cơ sở cộng đồng ...........................8 1.1.5. Quan điểm QLBVR trên cơ sở cộng đồng ..................................................8 1.2. Tình hình QLBVR trên cơ sở cộng đồng của một số nước trên thế giới ..........9 1.3. Tình hình QLBVR trên cơ sở cộng đồng ở Việt Nam ....................................11 1.3.1. QLBVR trên cơ sở cộng đồng ..................................................................11 1.3.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác quản lý rừng tự nhiên trên cơ sở cộng đồng .............................................................................14 1.3.3. Một số nghiên cứu chính liên quan đến QLBVR trên cơ sở cộng đồng ...17 1.3.4. Những bài học kinh nghiệm về QLBVR trên cơ sở cộng đồng ................20
  5. iii 1.3.5. Hướng nghiên cứu, thảo luận chính của đề tài .........................................20 Chương 2:ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI .................................22 2.1. Tình hình chung trên địa bàn nghiên cứu .......................................................22 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .....................................................................22 2.1.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội huyện ĐaKrông .................................30 2.1.3. Giáo dục- Y tế ...........................................................................................34 2.1.4. Về sản xuất Nông nghiệp ..........................................................................34 2.1.5. Sản xuất lâm nghiệp ..................................................................................35 2.1.6. Thuỷ sản ....................................................................................................36 2.1.7. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp .......................................................36 Chương 3:MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....37 3.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................37 3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................37 3.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...................................................................37 3.3.1. Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn huyện Đakrông ..........................................37 3.3.2. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................37 3.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................37 3.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................38 3.5.1. Phương pháp luận .....................................................................................38 3.5.2. Phương pháp kế thừa ................................................................................39 3.5.3. Phương pháp điều tra thực địa ..................................................................39 3.5.4. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu .........................................................41 Chương 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................43 4.1. Thực trạng QLBVR ở huyện Đakrông............................................................43 4.1.1. Cơ cấu lực lượng về QLBVR ...................................................................43 4.1.2. Thực trạng công tác QLBVR ở huyện Đakrông .......................................46 4.1.3. Những thuận lợi, hạn chế trong công tác QLBVR ...................................60 4.1.4. Những nguy cơ và thách thức trong công tác QLBVR.............................63 4.1.5. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng .....................66
  6. iv 4.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng của huyện. .....73 4.2. Phân tích vai trò và mối quan tâm, mâu thuẫn và khả năng hợp tác của của các bên liên quan đến QLBVR ..............................................................................83 4.2.1. Phân tích vai trò và mối quan tâm của các bên liên quan đến việc QLBVR .............................................................................................................................83 4.2.2. Phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác của các bên liên quan .............91 4.3. Đánh giá tiềm năng QLBVR của cộng đồng dân cư thôn, bản ...................94 4.4. Đề xuất một số giải pháp QLBVR trên cơ sở cộng đồng ............................96 4.4.1. Các giải pháp về chính sách .....................................................................96 4.4.2. Các giải pháp về tổ chức ........................................................................104 4.4.3. Giải pháp về đào tạo tập huấn .................................................................107 4.4.4. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục pháp luật QLBVR và xóa bỏ dần những tập quán không lợi cho công tác QLBVR..............................................109 4.4.5. Giải pháp về PCCCR ..............................................................................111 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................113 1. Kết luận ............................................................................................................113 2. Tồn tại ..............................................................................................................115 3. Kiến nghị ..........................................................................................................116 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu Á Ban chỉ huy thực hiện các biện pháp cấp bách để bảo vệ và BCH phát trỉên rừng. BTTN Bảo tồn thiên nhiên CBCC Cán bộ công chức CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân DVMT Dịch vụ môi trường HGĐ Hộ gia đình LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng NLKH Nông lâm kết hợp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NĐGM Nhiệt đới gió mùa NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TNMT Tài nguyên Môi trường PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng PGS. TS Phó Giáo sư, Tiến sỹ QLBVR Quản lý Bảo vệ rừng UBND Uỷ ban nhân dân
  8. vi DANH MỤC CÁC BIỂU TT Tên biểu Trang 2.1 Hiện trạng rừng phân theo chức năng 29 2.2 Mâ ̣t đô ̣ dân số các xã của huyê ̣n Đakrông 31 2.3 Phân chia dân tô ̣c theo đơn vi ̣hành chiń h cấ p xã 32 4.1 Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền từ năm 2006 -2010 48 4.2 Thống kê tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn 52 4.3 Hệ thống công trình và dụng cụ BVR trên địa bàn 59 4.4 Những nguy cơ và thách thức trong QLBVR trên địa bàn 63 4.5 Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng 66 Kết quả phân tích ảnh hưởng của các nguồn thu nhập đối với tổng 69 4.6 thu nhập của các hộ gia đình. 4.7 Diện tích rừng phân theo chủ quản lý trên địa bàn 81 4.8 Tổng hợp diện tích rừng được giao cho cộng đồng trên địa bàn 82 Phân tích mối quan tâm đến tài nguyên rừng và vai trò BVR trên cơ 88 4.9 sở cộng đồng của các bên liên quan 4.10 Ma trận khả năng hợp tác và mâu thuẫn giữa các bên liên quan 91 Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của 94 4.11 cộng đồng bản trong công tác QLBVR.
  9. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ TT Tên sơ đồ Trang Sơ đồ về cơ cấu tổ chức lực lượng QLBVR ở huyện Đakrông - tỉnh 4.1 43 Quảng Trị 4.2 Sơ đồ VEEN thôn Ăng công, xã A.Ngo. 84 4.3 Khả năng phối hợp, hỗ trợ QLBVR trên cơ sở cộng đồng. 94 Các bước tiến hành xây dựng ban quản lý rừng thôn, bản và tổ chức 4.4 104 thực hiện 4.5 Ban quản lý rừng thôn, bản 105 DANH MỤC BIỂU ĐỒ TT Tên biểu đồ Trang 4.1 Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình người Vân Kiều 71 4.2 Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình người Pacô 71 4.2 Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình người Kinh 71 DANH MỤC HÌNH ẢNH TT Tên hình Trang 2.1 Bản đồ hiện trạng rừng năm 2011 huyện Đakrông 24 2.2 Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1976 đến 2002 của Đông Hà 25 2.3 Lượng mưa bình quân tháng của Tp. Đông Hà 26 2.4 Sông Đakrông, đoạn chảy qua xã Đakrông 27 2.5 Vị trí khu BTTN Đakrông và các KBT trong khu vực 30 4.1 Gỗ tang vật tịch thu tại Kho Hạt Kiểm lâm Đakrông 54 4.2 Cháy rừng ở huyện Đakrông 64
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ “Rừng là vàng, nếu chúng ta biết bảo vệ và xây dựng thì rừng rất quý” (Trích lời Hồ Chí Minh) Đúng vậy, rừng là tài nguyên quý giá của quốc gia, là lá phổi xanh của nhân loại. Rừng không những là tài nguyên có khả năng tái tạo và phục hồi, mà rừng còn có chức năng sinh thái vô cùng quan trọng. Rừng là thành phần quan trọng nhất của sinh quyển, là nguồn vật chất và tinh thần cơ bản thoả mãn nhu cầu của con người. Rừng và đời sống xã hội là hai mặt của một vấn đề, nó có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ và nếu có so sánh với những cái chung thì có những đặc điểm riêng của nó. Tất cả mọi đời sống xã hội, các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều có liên quan đến rừng. Nếu không có rừng thì xã hội loài người sẽ không tồn tại được (Hoàng Kim Ngũ - Phùng Ngọc Lan (1997) [21]. Song để tách rời giữa rừng với đời sống xã hội không đơn giản bởi thực tế cho ta thấy mối quan hệ giữa rừng với xã hội còn mang tính chính trị sâu sắc. Ngành lâm nghiệp nước ta đang trong thời kỳ chuyển biến từ Lâm nghiệp truyền thống sang lâm nghiệp xã hội, trong thời gian qua đã tạo ra nhiều nhân tố tích cực mới, đặc biệt là sự hình thành đa dạng hoá các hình thức quản lý và phương thức tiếp cận mới về quản lý tài nguyên rừng. Trong đó quản lý bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng dân cư thôn, bản là một trong những hình thức QLBVR đang được sự quan tâm, chú ý của cơ quan quản lý lâm nghiệp từ cấp Trung ương đến các cấp chính quyền địa phương. Cộng đồng dân cư thôn, bản, những người hiện đang sinh sống ở vùng rừng và gần rừng, đời sống, kinh tế, xã hội của họ có quan hệ trực tiếp và gắn bó với rừng, đây là một nhân tố tích cực và ngày càng có vị trí quan trọng trong hệ thống QLBVR cộng đồng. Phát huy vai trò của cộng đồng dân cư thôn, bản để quản lý bảo vệ rừng là vấn đề vừa mang ý nghĩa truyền thống dân tộc, vừa tạo ra một cách quản lý rừng có hiệu quả hơn, bền vững hơn, phù hợp với những xu thế phát triển lâm nghiệp trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Đakrông là một huyện nằm phía Tây Nam của tỉnh Quảng Trị. Tổng diện tích tự nhiên 122.444,64 ha, trong đó: diện tích đất lâm nghiệp 112.284,8 ha, bao gồm:
  11. 2 75.901,2 ha đất có rừng, 36.383,5 ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp. Trong những năm qua, diện tích rừng ở huyện Đakrông không những đóng góp đáng kể trong cho việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn mà còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái. Là một huyện vùng núi của tỉnh Quảng Trị và là một trong 61 huyện nghèo của cả nước thuộc Chương trình 30a của Chính phủ [3]. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp, nhìn chung, thu nhập của của người dân trên địa bàn huyện còn thấp và trình độ dân trí chưa cao, sản xuất nông – lâm nghiệp lạc hậu, nên việc thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng ở đây hết sức khó khăn và phức tạp. Hệ thống QLBVR ở hụyện Đakrông chủ yếu dựa vào các cơ quan Nhà nước, mà lực lượng nồng cốt là Hạt Kiểm lâm Đakrông. Trong những năm qua, Hạt Kiểm lâm Đakrông đã chủ động và phối hợp với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng ở huyện Đakrông đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức thực hiện công tác bảo QLBVR để ngăn chặn nạn chặt phá, khai thác rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép nhằm quản lý bảo vệ tốt tài nguyên rừng trên địa bàn. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế, diện tích, chất lượng rừng tiếp tục suy giảm. Có nhiều nguyên nhân dẩn đến sự suy thoái về diện tích, chất lượng tài nguyên rừng, làm cho khả năng phòng hộ và cung cấp gỗ, lâm sản phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội bị hạn chế. Một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho diện tích, chất lượng rừng trên địa bàn huyện bị suy giảm là công tác bảo vệ rừng chỉ coi trọng biện pháp hành chính pháp chế mà chưa lôi cuốn được người dân thuộc cộng đồng tham gia QLBVR. Thực tiển cho thấy một số diện tích rừng được cộng đồng dân cư ở thôn, bản quản lý, bảo vệ thì diện tích chất lượng rừng ngày càng được nâng lên rõ rệt. Xuất pháp từ thực trạng trên, trong khuôn khổ chương trình Cao học, tôi xin thực hiện đề tài “Quản lý, bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị” nhằm góp phần quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng trên địa bàn và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn huyện.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức về quản lý, bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng 1.1.1. Khái niệm về quản lý, bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng Nhiều năm trở lại đây khái niệm cộng đồng được biết đến nhiều và cũng có nhiều định nghĩa về nó, được sử dụng nhiều trong các công trình nghiên cứu, ngày đi đến thống nhất về ngôn ngữ và nội dung. Khái niệm cộng đồng địa phương là nhóm người cùng sống trên một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã hội chung và hoặc có quan hệ gia đình với nhau (theo Darcy Davis Case 1990). Nguyễn Hồng Quân (2000) thì cho rằng “Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống trong một xã hội có những đặc điểm giống nhau và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau” Phạm Xuân Phương (2001) tại Hội thảo Quốc gia trong khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam” được tổ chức ở Hà Nội thì quan điểm rằng “Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống thành một xã hội, có những điểm tương đồng về mặt văn hoá truyền thống, có mối quan hệ sản xuất và đời sống gắn bó với nhau và thường có ranh giới không gian trong một làng, bản” [23]. Giáo Sư Lê Quý An, thì cho rằng cộng đồng được định nghĩa là nhóm người sống cùng một địa phương hoặc dưới sự quản lý của cùng một chính quyền địa phương . Mặc dù có những quan niệm khác nhau về cộng đồng, nhưng phần lớn các ý kiến đều cho rằng "cộng đồng" được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến cộng đồng dân cư thôn. Khái niệm này cũng được định nghĩa một cách đầy đủ tại Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 “Cộng đồng dân cư thôn bản là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương” [26].
  13. 4 Từ các quan niệm, khái niệm của các nhà khoa học về cộng đồng trên có thể được tóm lược lại là: Cộng đồng có thể là cộng đồng dân cư thuộc làng, bản, cộng đồng dòng tộc, dòng họ, các nhóm người những đặc điểm và lợi ích chung và cùng phục vụ cho một ý tưởng chung. Ở phạm vi nghiên cứu của đề tài này, cộng đồng được hiểu theo nghĩa là cộng đồng thôn, xóm, làng, bản (kể cả các tổ chức đoàn thể trong cộng đồng). QLBVR trên cơ sở cộng đồng là QLBVR mà huy động được chính nội lực của cộng đồng cho các hoạt động chống chặt, phá, lấn chiếm rừng, đất rừng, khai thác lâm sản, săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép, phòng cháy chữa cháy rừng. Phòng trừ sinh vật gây hại rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý rừng và quản lý lâm sản. Những giải pháp QLBVR trên cơ sở cộng đồng được đưa ra luôn hàm chứa về bản chất của phong tục, luật tục, tập quán, ý thức dân tộc, nhận thức, kiến thức của người dân, đặc điểm quan hệ gia đình, họ hàng, các tổ chức đoàn thể, làng, bản phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước. 1.1.2. Khái niệm về cộng đồng tham gia QLBVR Cộng đồng tham gia quản lý rừng cũng có thay thế bằng cụm từ là Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) (PGS.TS. Nguyễn Duy Chuyên, Vũ Nhâm, Hansson (2002), Phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở miền núi phía Bắc, Việt Nam. NXB Thanh Niên, Hà Nội) [6]. Quan điểm về LNCĐ không chỉ giới hạn trong việc trồng cây rừng trang trại, khu nhà ở hay ven đường mà còn cả tập quán du canh, việc sử dụng quản lý rừng tự nhiên và việc cung cấp các sản phẩm cây trồng từ nhiều nguồn khác nhau. Trên thế giới quản lý rừng cộng đồng đã có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu và có đóng góp ở các mức độ khác nhau đối với việc quản lý rừng của từng nước. Trong những năm qua đã có nhiều nghiên cứu về rừng cộng đồng, quản lý rừng cộng đồng, v.v. ở từng nước cũng như trên phạm vi quốc tế. Năm 1978, tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc - FAO đã định nghĩa về lâm nghiệp cộng đồng là "Bất cứ hình thức nào mà thu hút người dân
  14. 5 địa phương tham gia vào các hoạt động lâm nghiệp gọi là lâm nghiệp cộng đồng. Khái niệm này bao gồm các hoạt động lâm nghiệp rộng rãi như việc trồng rừng tại các vùng nhất định mà ở đó người dân địa phương thiếu gỗ và các sản phẩm khác phục vụ cho nhu cầu của mình; Trồng cây ở mức độ trang trại để thu hoạch các sản phẩm từ cây trồng; Chế biến gỗ và các sản phẩm khác từ cây để cung cấp thức ăn, và tăng thu nhập; Tạo nguồn thu nhập bằng việc cung cấp các sản phẩm để sản xuất đồ thủ công hoặc cho các xưởng chế biến nhỏ v.v. Nó bao gồm một tỷ lệ lớn các hoạt động về công nghiệp rừng và các hoạt động khác của lâm nghiệp góp phần vào sự phát triển của cộng đồng thông qua giải quyết việc làm và tăng thu nhập, tuy nhiên nó không bao gồm các xí nghiệp, công ty công nghiệp rừng và những hoạt động dịch vụ lâm nghiệp công cộng, những hoạt động này khuyến khích hoặc giúp đỡ những hoạt động lâm nghiệp ở mức độ cộng đồng". Theo Arnold (1992) lâm nghiệp cộng đồng là:" Một thuật ngữ chung mô tả các hoạt động gắn bó người dân nông thôn với rừng và cây cũng như với các sản phẩm và lợi ích bắt nguồn từ rừng và cây. Nếu có một mặt nào đó cần được nhấn mạnh hơn cả thì đó là phạm vi và tính đa dạng của mối liên kết này, và các lĩnh vực khác nhau liên quan tới các khía cạnh của lâm nghiệp cộng đồng. Do vậy, lâm nghiệp cộng đồng không phải là một mảng riêng biệt hay một chương trình mà là một mặt của lâm nghiệp, nông nghiệp, năng lượng nông thôn và các hợp phần khác của phát triển nông thôn". Từ một số khái niệm trên đây cho thấy lâm nghiệp cộng đồng có nghĩa là sự tham gia của người dân vào các hoạt động sản xuất lâm nghiệp như trồng, bảo vệ rừng, chế biến lâm sản v.v. và các hoạt động này cũng đã mang lại lợi ích trực tiếp, đáp ứng các nhu cầu của người dân v.v. Quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam đã được nhiều tổ chức và cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu trong thời gian gần đây quan tâm nghiên cứu và đã có nhiều khái niệm được sử dụng: Theo tài liệu Thuật ngữ lâm nghiệp - Vụ khoa học công nghệ - Bộ Lâm nghiệp, 1996 đã định nghĩa lâm nghiệp cộng đồng như sau: "Lâm nghiệp cộng đồng
  15. 6 là một dạng của lâm nghiệp xã hội, trong đó các nhóm người có chung một mục đích tham gia vào việc quản lý hay cùng hưởng lợi của rừng trên đất Nhà nước đã giao cho quyền sử dụng, có tính đến lợi ích của cộng đồng và của Nhà nước". Luật đất Đai mới, đã có những quy định cụ thể liên quan đến cộng đồng và tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho lâm nghiệp cộng đồng phát triển, đã xác định: "Các cộng đồng dân cư bao gồm cộng đồng người Việt Nam cư trú trong cùng một làng xóm hoặc nơi cư trú tương tự với các truyền thống, phong tục giống nhau hoặc trong cùng một đại gia đình đã được giao đất hoặc là những người đang sử dụng đất và đã được Nhà nước công nhận về quyền sử dụng đất". Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004) đã đưa ra khái niệm Cộng đồng dân cư thôn như sau: "Cộng đồng dân cư thôn gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, bản, ấp, buôn, phun, sóc và các điểm dân cư tương đương có cùng phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất". Như vậy các khái niệm về cộng đồng đã từng bước làm rõ đối tượng để áp dụng việc giao đất, giao rừng để quản lý sử dụng có sự đồng nhất tương đối về mặt địa lý và dân tộc, cũng như các mối quan hệ xã hội được xác định. Các khái niệm của Việt Nam và quốc tế không có sự khác biệt nhiều. Các khái niệm về quản lý rừng cộng đồng của Việt Nam đã xác định đối tượng chủ yếu là thôn, bản hoặc nhóm người tương đương cùng chung mục đích trong các hoạt động sản xuất lâm nghiệp. 1.1.3. Chính sách Nhà nước đối với QLBVR trên cơ sở cộng đồng Tính cộng đồng của các dân tộc Việt Nam đã là yếu tố quan trọng tạo nên cơ sở cho những thành quả đã đạt được trong công cuộc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, vấn đề phát huy vai trò của các cộng đồng để quản lý nguồn tài nguyên này là vấn đề vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống, vừa có thể tạo ra một cách quản lý tài nguyên có hiệu quả hơn, bền vững hơn, phù hợp với những xu hướng phát triển của thế giới [25]. Chính những cộng đồng địa phương là những người hiểu biết sâu sắt nhất về tài nguyên thiên nhiên nơi họ sinh sống, về cách thức giải quyết những mối quan hệ kinh tế - xã hội trong cộng đồng của họ. Họ biết, phát triển
  16. 7 những loài cây trồng, vật nuôi cho hiệu quả cao và bền vững trong hoàn cảnh sinh thái của địa phương. Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng được xây dựng dựa trên cơ sở phong tục tập quán của người dân địa phương. Có những phong tục tập quán phù hợp với yêu cầu của quản lý rừng bền vững tài nguyên rừng. Nhưng cũng có những phong tục tập quán ngược lại với yêu cầu của quản lý bền vững tài nguyên rừng. Vì vậy, quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng phải hướng vào phát huy được những luật tục và phong tục tập quán có lợi, giảm dần những phong tục tập tác động tiêu cực đến hoạt động quản lý bền vững tài nguyên. Tuy nhiên, luật tục, phong tục, tập quán, nhận thức, kiến thức bản địa của người dân không phải là bất biến. Chúng luôn luôn có sự thay đổi cùng sự tiến bộ xã hội. Vì vậy, những giải pháp QLBVR trên cơ sở cộng đồng đưa ra không chỉ phù hợp với nhận thức và kiến thức của người dân mà còn có khuynh hướng làm thay đổi chúng theo một chiều hướng có lợi cho hoạt động quản lý bền vững tài nguyên [27]. Ngày nay ở Việt Nam, quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng đã được nhận thức đầy đủ hơn là một trong những giải pháp hiệu quả để quản lý tài nguyên thiên nhiên nói chung và ở vùng cao nói riêng. Đó là cách quản lý mà huy động được mọi thành viên cộng đồng tham gia vào quá trình phân tích, đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân và hình thành giải pháp để phát huy mọi nguồn lực của địa phương cho công tác quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì sự phồn vinh của mỗi gia đình và cộng đồng. Tuy nhiên, các giải pháp để khuyến khích cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên thiên nhiên ở mỗi hoàn cảnh cụ thể khác nhau. Nó phụ thuộc vào đặc điểm của nguồn tài nguyên hiện có, vào chính sách, luật pháp nhà nước, vào những quy định của cộng đồng, làng xóm, thôn, bản những luật tục, phong tục, tập quán, ý thức tôn giáo tính ngưỡng, nhận thức và kiến thức, kinh nghiệm và trình độ của người dân... QLBVR trên cơ sở cộng đồng sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu sự hậu thuẫn của các chính sách và thể chế Nhà nước. Các tổ chức cộng đồng chưa phải là cơ quan quyền lực, chưa có công cụ chuyên chính riêng. Nhiều trường hợp tổ chức
  17. 8 cộng đồng không tự mình giải quyết được những vấn đề phức tạp về vấn đề quản lý tài nguyên, trong những lúc đó rất cần sự hợp tác của các cơ quan chính quyền để giải quyết những vấn đề vượt khỏi quyền hạn của mình. Vì vậy, các quy định của cộng đồng phải được xây dựng trên cơ sở phù hợp các chính sách, thể chế hiện thời, và các quy định của Nhà nước. 1.1.4. Chiến lược và chính sách QLBVR trên cơ sở cộng đồng Chiến lược và chính sách về quản lý, bảo vệ tài nguyên nói chung, tài nguyên rừng nói riêng trên cơ sở cộng đồng của các nước trong khu vực được tổ chức, thực hiện theo các định hướng sau: - Những giải pháp chủ yếu để tăng cường quyền lực QLBVR trên cơ sở cộng đồng: Là phát huy những mặt tích cực về luật tục, phong tục, tập quán của cộng đồng, gắn với việc xây dựng quy ước, hương ước BV&PTR của thôn, bản và quy định rõ quyền lợi trách nhiệm của mọi người dân trong cộng đồng đối với công tác BVR. - Song trùng thực hiện những giải pháp về chính sách để hỗ trợ kinh tế - xã hội với những giải pháp cứng rắn. Chú trọng sử dụng đồng bộ các giải pháp về chính sách để hỗ trợ phát triển kinh tế, phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, các chương trình về khuyến nông, khuyến lâm, giải pháp về tổ chức xây dựng lực lượng, giải pháp về đào tạo, tập huấn về lĩnh vực QLBVR trên cơ sở cộng đồng, chính sách về giao đất giao rừng,... - Các nội dung về QLBVR như: Ở tất cả các giai đoạn xây dựng lực lượng tuần tra BVR, kế hoạch bảo vệ rừng, PCCCR phải được thực hiện bằng phương pháp có sự tham gia của cộng đồng. Người ta cho rằng, đây là phương pháp cho phép phát huy đầy đủ nhất những nội lực các cộng đồng đối với công tác QLBVR: ví dụ như trong phương án QLBVR rừng phải xây các tổ bảo vệ rừng lấy người từ cộng đồng; phương án PCCCR rừng với phương châm “bốn tại chỗ” đó là: Chỉ huy tại chổ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ. 1.1.5. Quan điểm QLBVR trên cơ sở cộng đồng Quản lý bảo vệ có hiệu quả tài nguyên rừng chính là để nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng dân cư thôn, bản. Công tác QLBVR cần phải được tiến
  18. 9 hành đồng thời với sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư thôn, bản trên địa bàn. Mấu chốt của vấn đề QLBVR trên cơ sở cộng đồng là vừa bảo vệ được tài nguyên rừng vừa giải quyết tốt vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng địa phương [34]. Nếu như không có sự tham gia của cộng đồng dân cư thôn, bản trong công tác QLBVR thì không thành công. Vì vậy, đề xuất các giải pháp để nâng cao trách nhiệm và quyền hưởng lợi của cộng đồng dân cư thôn, bản trong QLBVR là rất cần thiết. Hoạt động QLBVR chỉ đạt được hiệu quả cao thì phải có biện pháp khuyến khích, thu hút sự tham gia tích cực và chính sách hỗ trợ kinh tế - xã hội đối với cộng đồng dân cư thôn, bản [31]. 1.2. Tình hình QLBVR trên cơ sở cộng đồng của một số nước trên thế giới Đã có không ít những mô hình QLBVR trên cơ sở cộng đồng thành công ở Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ, ở NêPal, Indonesia, Nhật Bản.... Đây sẽ là những bài học quý báu cho quá trình xây dựng những giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng trên cơ sở cộng đồng ở Việt Nam. QLBVR trên cơ sở cộng đồng một số nước trong khu vực và trên thế giới: * Ở Thái Lan Sử dụng đất đai được thông qua chương trình làng rừng, hộ nông dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất để trồng rừng. Người nông dân có trách nhiệm quản lý đất, không được chặt hoặc sử dụng cây rừng. Người nông dân nhận đất được Chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất rừng của Nhà nước ở những nơi phù hợp cho việc trồng cây nông nghiệp lưu niên. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, đã làm gia tăng mức độ an toàn cho người thuê đất trong thời gian sử dụng. Do vậy đã làm ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng sức sản xuất của đất [27]. * Ở NêPal Năm 1957, Nhà nước thực hiện quốc hữu hoá rừng, Nhà nước tập trung QLBVR và đất rừng, người dân ít quan tâm đến BVR của Nhà nước, kết quả là trong vòng 20 năm hàng triệu ha rừng bị tàn phá.
  19. 10 Từ năm 1978, Chính phủ đã giao quyền QLBVR cho người dân địa phương để thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp cộng đồng. Tuy nhiên, sau một thời gian người ta nhận thấy các đơn vị hành chính này không phù hợp với việc QLBVR do các khu rừng nằm phân tán, không theo đơn vị hành chính và người dân có nhu cầu, sở thích sử dụng sản phẩm rừng khác nhau. Năm 1989, Nhà nước thực hiện chính sách lâm nghiệp mới đó là chia rừng và đất rừng làm hai loại: rừng tư nhân và rừng Nhà nước cùng với hai loại sở hữu rừng tương ứng là sở hữu tư nhân và sở hữu rừng Nhà nước. Trong quyền sở hữu của Nhà nước lại được chia theo các quyền sử dụng khác nhau như: rừng cộng đồng theo nhóm người sử dụng, rừng hợp đồng với các tổ chức, rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ. Nhà nước công nhận quyền pháp nhân và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng. Năm 1993, Nêpal phát triển chính sách lâm nghiệp mới, nhấn mạnh đến các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ cho các nhóm sử dụng rừng thay chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các cộng đồng, từ đó rừng được QLBVR có hiệu quả hơn [33]. Năm 2000, QLBVR trên cơ sở cộng đồng được thực hiện tại các vùng đồi có diện tích trên 500 nghìn ha rừng suy thoái được giao cho các nhóm sử dụng rừng. Hoạt động này đã thu hút sự tham gia của khoảng 800.000 hộ (4 triệu người). Trọng tâm của chính sách lâm nghiệp cộng đồng tại Nepal là bảo vệ rừng cộng đồng và cho phép người dân tiếp cận tài nguyên rừng phục vụ nhu cầu sinh hoạt cơ bản. Lâm nghiệp cộng đồng tại Nepal dựa vào các nhóm sử dụng rừng, trong đó mỗi nhóm được giao quản lý một diện tích rừng nhất định. Nhà nước được lợi từ hoạt động này là diện tích rừng suy thoái được phủ xanh, trong khi đó các nhóm sử dụng rừng có cơ hội tiếp cận lâm sản. * Ở Trung Quốc. Nền lâm nghiệp truyền thống ở Trung Quốc có thể tóm tắt bằng câu: “ Tài nguyên lớn, công nghiệp nhỏ, sản phẩm đơn điệu, giá trị thấp, lợi ích bé”. Để hoàn
  20. 11 thiện cơ chế hiện có về sự tham gia phát triển lâm nghiệp cộng đồng nhằm thu hút toàn xã hội, đặc biệt là nông dân địa phương, các công ty trong và ngoài nước tham gia phát triển lâm nghiệp phải làm sao tạo ra sự hấp dẫn mới cho chính sách lâm nghiệp, hệ thống sử dụng đất và quản lý lâm nghiệp, thị trường lâm sản và các dịch vụ khác [18]. *Ở Ấn Độ Đặc điểm nổi bật trong chính sách quản lý rừng của Ấn Độ là sự duy trì mối quan hệ giữa rừng với người dân các bộ tộc và những người nghèo sống trong rừng và gần rừng, bảo vệ quyền lợi và nhận rừng và hưởng thụ từ rừng lâu đời của họ. Ấn Độ đã coi cộng đồng như một đối tác quản lý những vùng đất rừng của chính phủ. Chính phủ cho phép các cộng đồng được sử dụng tất cả các sản phẩm không phải là gỗ, còn việc phân chia quyền lợi cây gỗ lại có sự thay đổi nhiều giữa các bang [39]. Tóm lại, QLBVR trên cơ sở cộng đồng đang được xem như là một giải pháp hữu hiệu đối với việc bảo vệ tốt rừng hiện có, giải quyết tình trạng diện tích, chất lượng rừng giảm sút. Trong những năm gần đây đều có không ít mô hình QLBVR thành công ở Thái Lan, NêPal, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn độ ... Đây là những mô hình, bài học quý báo cho những giải pháp QLBVR trên cơ sở cộng đồng ở Việt Nam. 1.3. Tình hình QLBVR trên cơ sở cộng đồng ở Việt Nam 1.3.1. QLBVR trên cơ sở cộng đồng Ở Việt Nam, hình thức QLBVR trên cơ sở cộng đồng mới được coi là một hình thức tồn tại song song với các hình thức khác, như QLBVR Nhà nước, hình thức QLBVR tư nhân, nên việc đánh giá hiệu quả của hình thức này chỉ dừng lại ở những nhận định khái quát, mang tính định tính. Tuy chưa có thống kê chi tiết, nhưng ở những nơi cộng đồng thực sự tham gia vào thì công tác QLBVR có hiệu quả rõ nét, các hành vi xâm hại tài nguyên rừng bị phát hiện và ngăn chặn kịp thời, rừng ngày càng sinh trưởng, phát triển tốt [6]. Thực tiễn cho thấy rằng, QLBVR có
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2