intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Kỹ thuật cây quyết định hồi quy trong phân tích và dự báo rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (HSB), chi nhánh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trong những năm gần đây, kết hợp nghiên cứu tại NHTM, để có thể đưa ra các đề xuất, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian tới tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Kỹ thuật cây quyết định hồi quy trong phân tích và dự báo rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (HSB), chi nhánh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TOUMKHAM KANLAYA KỸ THUẬT CÂY QUYẾT ĐỊNH HỒI QUY TRONG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB), CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH Thái Nguyên – 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TOUMKHAM KANLAYA KỸ THUẬT CÂY QUYẾT ĐỊNH HỒI QUY TRONG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB), CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số : 8 48 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN HUÂN Thái Nguyên - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung văn bản này là do tôi tự sưu tầm, tra cứu và sắp xếp cho phù hợp với nội dung yêu cầu của đề tài. Nội dung luận văn này chưa từng được công bố hay xuất bản dưới bất kỳ hình thức nào và cũng không được sao chép từ bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Tất cả phần mã nguồn của chương trình đều do tôi tự thiết kế và xây dựng, trong đó có sử dựng một số thư viện chuẩn và các thuật toán được các tác giả xuất bản công khai và miễn phí trên mạng Internet. Thái Nguyên, Ngày 15 tháng 9 năm 2020 Tác giả luận văn KANLAYA toumkham
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Văn Huân về những chỉ dẫn khoa học, định hướng nghiên cứu và tận tịnh hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin cảm ơn các thầy trong khoa Công Nghệ Thông Tin, các thầy cô giáo trong trường Đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông – Đại học Thái Nguyên đã cung cấp cho tôi những kiến trúc vô cùng quý báu và cần thiết trong suốt thời gian học tập tại trường để tôi có thể thực hiện và hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Chính phủ Lào và Chính phủ Việt Nam, Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã tạo điều kiện cấp suất học bổng cao học này cho tôi. Xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban Lãnh đạo Bộ giáo dục và thể thao Lào đã tạo điều kiện và luôn ủng hộ tôi. Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, ngôn ngữ còn khiêm tốn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã luôn ủng hộ và động viên tôi, giúp tôi yên tâm và có tâm lý thuận lợi nhất để tôi nghiên cứu luận văn này. Tuy nhiên do giới hạn về mặt thời gian và kiến thức nên luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót ngoài ý muốn. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè. HỌC VIÊN KANLAYA toumkham
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT RRTD Rủi ro tín dụng TMCP Thương mại cố phần NHTM Ngân hàng thương mại SHB Ngân hàng thương mại Sài Gòn – Hà Nội VNĐ Việt Nam Đồng CMND Chứng Minh Nhân Dân DN Doanh nghiệp
  6. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Bảng dữ liệu quan sát thời tiết trong 2 tuần.............................................19 Bảng 2. 2. Một số thuật toán xây dựng cây quyết định.............................................23 Bảng 2. 3. Bảng chỉ số tín nhiệm của S&P và Moody’s. ..........................................39 Bảng 3. 1. Dư nợ tín dụng ………………………………………………………..45 Bảng 3.2. danh sách khách hàng ..............................................................................55 Bảng 3.3. Dữ liệu vay tín dụng.................................................................................58 Bảng 3.4. Kết quả dự báo với mô hình cây quyết định.............................................64
  7. v Danh Mục Các Hình Vẽ Hình 3. 1. Giao diện phần mềm Weka ......................................................................50 Hình 3. 2. Giao diện chức năng Experimenter ..........................................................50 Hình 3. 3. Giao diện Chức năng Knowledge Flow ...................................................50 Hình 3. 4. Giao diện chức năng Workbench .............................................................51 Hình 3. 5. Giao diện chức năng Simple CLI .............................................................51 Hình 3. 6. Xây dựng cây quyết định dựa vào phần mềm WeKa ..............................55 Hình 3. 7. Dữ liệu mã hồ sơ ......................................................................................56 Hình 3. 8. Dữ liệu về xếp loại hồ sơ .........................................................................56 Hình 3. 9. Dữ liệu về số tiền vay...............................................................................56 Hình 3. 10. liệu về loại khách hàng...........................................................................57 Hình 3. 11. Dữ liệu về cảnh báo rủi ro ......................................................................57
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ……………………………………………………....v MỤC LỤC……………...………………………………………………...………...vi LỚI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO, QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG……………………………………………………………..3 1.1. Giới thiệu về ngân hàng và hoạt động kinh doanh tín dụng ................................. 3 1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng. ............................................................................ 3 1.1.2. Hoạt động kinh doanh tín dụng ................................................................. 4 1.2. Rủi ro, rủi ro tín dụng ........................................................................................... 5 1.2.1. Rủi ro là gì ? .............................................................................................. 5 1.2.2. Rủi ro tín dụng là gì ? ................................................................................ 6 1.2.3. Những tác hại của rủi ro tín dụng .............................................................. 6 1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................ 7 1.2.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ..................................................................... 8 1.2.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ........................................................ 9 1.2.6.1. Nguyên nhân khách quan........................................................................ 9 1.2.6.2. Nguyên nhân chủ quan ......................................................................... 12 1.2.7. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ................................................................ 13 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng ....................................................................................... 15 1.3.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ................................. 15 1.3.2. Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng .......................................... 16 1.3.3. Hậu quả của quản trị rủi ro tín dụng ........................................................ 17 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG ....... 19 2.1. Phương pháp mô hình cây quyết định ................................................................ 19
  9. vii 2.1.1. Giới thiệu ................................................................................................. 19 2.1.1.1. Mô hình cây quyết định ........................................................................ 19 2.1.1.2. Chiến lược cơ bản để xây dựng cây quyết định.................................... 20 2.1.1.3. Thuận lợi và hạn chế của mô hình cây quyết định ............................... 21 2.1.2. Một số thuật toán ..................................................................................... 23 2.1.2.1. Thuật toán ID3 ...................................................................................... 23 2.1.2.2. Thuật toán C4.5..................................................................................... 27 2.1.2.3. Một số cài tiễn của thuật toán C4.5 so với thuật toán ID3 ................... 28 2.2. Phương pháp mô hình Merton-KMV ................................................................. 32 2.2.1. Giới thiệu mô hình ................................................................................... 32 2.2.2. Ưu nhược điềm của mô hình ................................................................... 33 2.3. Phương pháp Gaussian ....................................................................................... 34 2.4. Mạng nơron nhân tạo .......................................................................................... 36 2.5. Phân tích hồi quy logistic ................................................................................... 37 2.6. Phương pháp CBR .............................................................................................. 37 2.7. Phương pháp chuyên gia trong xếp hạng tín dụng ............................................. 38 CHƯƠNG 3: DỰ BÁO RỦI RO TÍN DỤNG CHO NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ................................................... 41 3.1. Giới thiệu về ngân hàng SHB ............................................................................. 41 3.1.1. Khái quát chung về ngân hàng SHB........................................................ 41 3.1.2. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng SHB ............................................. 41 3.1.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng SHB ........................................ 43 3.1.4. Một số quy định về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hang TMCP Sài Gòn –Hà Nội (SHB) ............................................................... 44 3.1.4.1. Nguyên tắc vay vốn .............................................................................. 44 3.1.4.2. Điều kiện vay vốn ................................................................................. 44 3.1.4.3. Đối tượng cho vay ................................................................................ 44 3.1.4.4. Các phương thức cho vay ..................................................................... 45 3.1.4.5. Thời hạn cho vay .................................................................................. 45 3.1.4.6. Trả nợ gốc và lãi ................................................................................... 45
  10. viii 3.1.4.7. Quy tắc xử lý nợ vay ............................................................................. 46 3.1.4.8. Lãi suất cho vay .................................................................................... 46 3.1.4.9. Quy trình cho vay ................................................................................. 46 3.2. Phân tích và dự báo rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội .... 48 3.2.1. Dữ liệu cần thu thập................................................................................. 48 3.2.1.1. Dữ liệu hồ sơ tín dụng .......................................................................... 48 3.2.1.3. Các thông tin khác liên quan đến chủ thể vay vốn trên hệ thống ......... 49 3.2.2.1. Trích xuất dữ liệu từ kho dữ liệu thực tế của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Thái Nguyên……………………………………….52 3.3. Dự báo rủi ro dựa trên mô hình cây quyết định ................................................. 64 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 67
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế hàng hoá phát triển rất đa dạng và phong phú, ngành Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là các NHTM. Chính vì vậy, để phát triển nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra thì một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu phải thực hiện là củng cố và lành mạnh hoá hoạt động của hệ thống tài chính tiền tệ nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Trong đó, đảm bảo hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng vừa an toàn vừa có hiệu quả cao, có khả năng thích ứng được với những biến chuyển của nền kinh tế là những điều kiện tiên quyết góp phần xây dựng một hệ thống NHTM vững mạnh và ổn định. Trong những năm qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã từng bước đổi mới và ngày càng khẳng định tầm quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động tín dụng của các NHTM. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các NHTM, nó chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Hoạt động tín dụng được hiểu là hoạt động trong đó ngân hàng thực hiện tài trợ cho các nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế và dựa trên nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn và có lãi. Hoạt động tín dụng đem lại thu nhập chính cho NHTM nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất nghiêm trọng nếu các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp không hiệu quả, hoặc bị rủi ro. Để tín dụng có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn nhưng cũng hết sức quan trọng đối với các NHTM nói chung và đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên em mong muốn xây dựng một chương trình về “Kỹ thuật cây quyết định hồi quy trong phân tích và dự báo rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (HSB), chi nhánh Thái Nguyên” để làm đề tài luận văn thạc sỹ.
  12. 2 2. Phạm vi nghiên cứu. - Đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực : Phân tích và dự báo rủi ro tín dụng tại ngân hàng. - Về nội dung : Phương pháp phân tích và dự báo rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội. - Về thời gian : Đề tài thực hiện trong vòng 5 tuần. 3. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở đánh giá hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trong những năm gần đây, kết hợp nghiên cứu tại NHTM, để có thể đưa ra các đề xuất, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian tới tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Tình hình hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp tập hợp phân tích số liệu. 5. Bố cục đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận thì báo cáo gồm 3 chương : Chương 1 : Tổng quan về rủi ro, quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng. Chương 2 : Một số phương pháp phân tích rủi ro tín dụng. Chương 3 : Dự báo rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI, Chi nhánh THÁI NGUYÊN. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Xây dựng một số chức năng chính cho chương trình phân tích và dự báo rủi ro tín dụng.
  13. 3 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ RỦI RO, QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG 1.1. Giới thiệu về ngân hàng và hoạt động kinh doanh tín dụng 1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Hiện nay, nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào giai đoạn suy thoái nghiêm trọng. Trên thế giới đã có rất nhiều ngân hàng bị phá sản, ở Mỹ từ năm 2008 tính đến nay đã có 42 ngân hàng bị phá sản, các nước khác trong khu vực và trên thế giới cũng rơi vào tình trạng như vậy. Nền kinh tế Việt Nam cũng không thoát khởi tình trạng chung này. Điều đó đang đặt ra cho các chủ thể tham gia trong nền kinh tế phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn mới. Đó là làm thế nào để có thể tồn tại, đứng vững và vẫn phát triển trong điều kiện cạnh tranh và khó khăn như vậy. Trong lịch sử hoạt động của những ngân hàng trên thế giới đã ghi nhận nhiều sự đổ vỡ của hàng loạt các ngân hàng, các tổ chức tín dụng qua những cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ như cuộc khủng hoảng tài chính 1929 - 1933, vụ đổ vỡ thị trường cổ phiếu 1987, gần đây là cuộc khủng hoảng kinh tế - tiền tệ 1997 đã đẩy hàng loạt các ngân hàng đến ngưỡng cửa phá sản; và hiện nay là cuộc khủng hoảng thị trường nhà đất ở Mỹ đã ảnh hưởng đến các ngân hàng lớn ở Mỹ và các nước Châu Âu cũng như đang lan ra khắp thế giới. Trong bối cảnh đó, hoạt động của ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng. Với chức năng làm trung gian tài chính của nền kinh tế, thông qua ngân hàng, các nguồn lực sẽ được phân bổ, sử dụng một cách hợp lí và hiệu quả nhất. Thông qua việc cung ứng nguồn vốn, tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp vượt qua được những khó khăn chung hiện nay. Để thực hiện được những điều này, đòi hỏi ngân hàng phải có một kế hoạch phát triển toàn diện về mọi mặt, đặc biệt là hoạt động tín dụng - lĩnh vực thể hiện sự sống còn của tất cả các ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) chi nhánh Thái Nguyên để nằm rõ hơn tình hình này của Ngân hàng và có những giải pháp phù hợp, phần nào giúp Ngân hàng đứng vững và ngày càng nâng cao được vị thế của mình trong cuộc chạy đua về kinh doanh sản phẩm là tiền tệ, tôi quyết định chọn đề tài “Kỹ thuật cây quyết định hồi quy trong Phân tích và Dự báo rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), chi nhánh
  14. 4 Thái Nguyên, Trên đây là tất cả những lí do thôi thúc tôi đến với đề tài này để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. 1.1.2. Hoạt động kinh doanh tín dụng Nhận thức được tầm quan trọng của vốn, tạo nguồn vốn là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng, là sống còn của kinh doanh dịch vụ Ngân hàng. Ban giám đốc đã bố trí các cán bộ có năng lực chuyên môn, liên tục cải tiến lối làm việc đổi mới tác phong phục vụ, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hình thức huy động tạo điều kiện thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân. Một trong những mục tiêu quan trọng của chi nhánh Thái Nguyên hàng năm là tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đấu tổng nguồn vốn huy động tăng bình quân 20% so với năm trước. Với các thế mạnh như uy tín, thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn chính xác, thủ tục thuận lợi, hình thức huy động phong phú,… Chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng tới giao dịch. Kết quả là nguồn vốn của chi nhánh vẫn tăng trưởng, ổn định, không chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư, tín dụng, thanh toán tại chi nhánh mà còn thường xuyên nộp vốn thừa theo kế hoạch về SHB để điều hoà trong toàn hệ thống. Bảng số liệu kết quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong một số năm gần đây sẽ giúp cho chúng ta đánh giá một cách chính xác hơn. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho KH sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn. Tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận. Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời gian nhất định với một chi phí nhất định.
  15. 5 1.2. Rủi ro, rủi ro tín dụng 1.2.1. Rủi ro là gì ? Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như : bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những chứng khoản có giá (trái phiếu, cổ phiếu …), trái quyền, Swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ … Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng nhờ bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ dự án ... Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải RRTD ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Rủi ro tín dụng : Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Trong trường hợp người vay tiền bị phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng. Nó là sự tổn thất, mất mát về tải chính mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân hàng không trả nợ được đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết với bất kỳ lí do nào. Rủi ro lãi suất : Rủi ro lãi suất hay còn gọi là rủi ro thị trường là rủi ro xảy ra do sự thay đổi bất lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của trái phiếu, giấy tờ có
  16. 6 giá, các công cụ tài chính có lãi suất trên sổ sách kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng. Rủi ro thanh khoản : Thanh khoản là một khái niệm trong tài chính, chỉ mức độ mà một tài sản bất kì có thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không làm ảnh hưởng đến giá thị trường của tài sản đó. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó có thể được bán nhanh chóng mà giá bán không giảm đáng kể, thường được đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn. 1.2.2. Rủi ro tín dụng là gì ? Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nó thường chiếm phần lớn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng về khối lượng công việc cũng như mức độ tạo lợi nhuận. Tỷ lệ thuận với nó là mức độ rủi ro của nghiệp vụ tín dụng cũng chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại bao gồm nghiệp vụ nguồn vốn và nghiệp vụ cho vay. Do đó, rủi ro tín dụng cũng bao gồm 2 nội dung: Rủi ro nguồn vốn và rủi ro cho vay. Trong nghiệp vụ tín dụng rủi ro cho vay chứa tỷ trọng lớn nhất trong tổng rủi ro. Do đó nội dung nghiên cứu rủi ro tín dụng được đề cập về rủi ro cho vay. Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cho khách hàng vay mà không thu lại được gốc và lãi đúng hạn, hoặc chỉ thu được một phần gốc và lãi hoặc không thu được cả gốc và lãi. Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân hàng và gắn liền với khả năng khách hàng không trả được nợ như trên hồ sơ. Cụ thể là nguồn thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được hoàn trả đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Rủi ro tín dụng phát sinh bởi các giao dịch mà chúng có thể dẫn đến quyền đòi bồi thường, không chắc chắn đối với bất kỳ phía đối tác nào. Đây là rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt. 1.2.3. Những tác hại của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng : khiến cho ngân hàng bị mất cơ hội nhận được thu nhập tiền lãi cho vay, tổn thất trước hết tác động đến lợi nhuận và sau đó là vốn tự có của ngân hàng. Thêm nữa, vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng vì vậy trong trường hợp nợ xấu quá nhiều ngân hàng phải sử dụng các
  17. 7 nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền. Đến khi ngân hàng không còn đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Nguồn vốn cho khách hàng vay chủ yếu là từ nguồn tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra, không chỉ ngân hàng chịu thiệt hại mà những khách hàng gửi tiền tại đây cũng bị ảnh hưởng. Ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế - xã hội của cả quốc gia. Nếu có rủi ro trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một ngân hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa đến tính an toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ gây ra những bất ổn về kinh Tế - xã hội. 1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại như sau : Rủi ro thừa vốn : Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nguồn vốn huy động. Để huy động được vốn Ngân hàng phải trả lãi cho người gửi tiền. Nếu số này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu tư vào các loại tài sản có thể sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là các thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài ở mức độ lớn có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề này, NHTM cần phải tăng cường công tác kế hoạch hoá, đảm bảo cân đối giữa vốn huy động và vốn cho vay. Rủi ro giao dịch : Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn : Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả để ra quyết định cho vay.
  18. 8 Rủi ro đảm bảo : Phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bao như các điều khoản trong hồ sơ cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. Rủi ro nghiệp vụ : Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. Rủi ro danh mục : Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng được chia thành hai loại, rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại : Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn có của khách hàng vay vốn. Rủi ro tập chung : Là trường hợp ngân hàng tập chung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho quá nhiều doanh nghiệp vay hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.2.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng mang tích tất yếu : Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá cơ hội dựa trên mối quan hệ rủi ro. Lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu hợp lý và kiểm soát được cũng như nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng. Rủi ro mang tính gián tiếp : rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin mất cân xứng nên thông thường ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn, thất bại của khách hàng. Do đó, thường có phương pháp ứng phó chậm trễ. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp : Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng này cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro sảy ra.
  19. 9 Qua các nghiên cứu cho thấy, thực tế quy mô của ngân hàng có tác động 2 chiều đến RRTD cũng như hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Hiện nay, các nghiên cứu đi theo 2 hướng. Thứ nhất, ngân hàng có quy mô lớn thường có nguy cơ rủi ro tín dụng cao hơn, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng thấp hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ. Theo lý giải thông thường, đối với những ngân hàng có quy mô lớn, đối tượng khách hàng đều là những doanh nghiệp lớn trong các lĩnh vực khác nhau, vì vậy khi xảy ra biến động thị trường, các doanh nghiệp này dễ bị tổn thất nặng nề, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh từ đó xác suất không thực hiện được nghĩa vụ tín dụng đối với ngân hàng là khá lớn. Bên cạnh đó, đối với đối tượng khách hàng này, tâm lý chung của các ngân hàng là đơn giản hóa các thủ tục tín dụng, vì vậy tạo ra lỗ hổng trong quá trình cấp tín dụng sẽ phát sinh RRTD. Thứ hai, một số nhà nghiên cứu lại cho rằng, quy mô tín dụng ngân hàng có tác động ngược chiều đến RRTD, nghĩa là với những ngân hàng có quy mô lớn, có đầy đủ nguồn lực để xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tốt hơn, do đó RRTD đối với các ngân hàng này là khá thấp mang lại hiệu quả quản trị RRTD cao. 1.2.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 1.2.6.1. Nguyên nhân khách quan Nhận diện được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng giúp cho ngân hàng chủ động hơn trong công tác phòng ngừa quản trị rủi ro. ❖ Nguyên nhân từ ngân hàng Thứ nhất : Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, mức vay, lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp ; dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo đức kém, không có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết.
  20. 10 Thứ hai : Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao. Cán bộ tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý không có sự giám sát đối với cán bộ tín dụng, hoạt động của các cán bộ tín dụng sẽ không hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai phạm đạo đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên không quan tâm đến thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ không có những chỉ đạo kịp thời để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra. Thứ ba : Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư. Một công cụ luôn được nhắc đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm quan trọng của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro. Thứ tư : Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro càng lớn. Nhưng vì cạnh tranh nên một số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, không tính đến phần bù rủi ro. Việc làm đó trong dài hạn không những làm giảm lợi nhuận mà còn làm tăng tính rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. ❖ Nguyên nhân đến từ khách hàng Thứ nhất: Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2