intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Phương pháp lọc cộng tác và ứng dụng trong hệ thống gợi ý bán hàng trực tuyến

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

55
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp lọc cộng tác trong bài toán xây dựng hệ thống tư vấn. Tập trung vào phân tích, so sánh, đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc cộng tác dựa trên người dùng và lọc cộng tác dựa trên sản phẩm ứng dụng trong bài toán xây dựng hệ thống gợi ý bán hàng trực tuyến. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Phương pháp lọc cộng tác và ứng dụng trong hệ thống gợi ý bán hàng trực tuyến

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ĐỖ THỊ THANH HÀ PHƯƠNG PHÁP LỌC CỘNG TÁC VÀ ỨNG DỤNG TRONG HỆ THỐNG GỢI Ý BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH THÁI NGUYÊN - 2020 i
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Đoàn Văn Ban. Mọi trích dẫn sử dụng trong báo cáo này đều được ghi rõ nguồn tài liệu tham khảo theo đúng qui định Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Học viên Đỗ Thị Thanh Hà
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cám ơn chân thành đến thầy PGS.TS Đoàn Văn Ban, người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu,… nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành luận văn cao học của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Công nghệ thông tin - trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt hai năm học vừa qua. Xin chân thành cảm ơn các anh chị em lớp cao học Khoa học máy tính khoá 17 và các bạn đồng nghiệp luôn động viên, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu và thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi đến cha mẹ và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tôi theo học khóa thạc sỹ tại trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Đại học Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện Đỗ Thị Thanh Hà
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................ iv DANH MỤC HÌNH VẼ...............................................................................................................v MỘT SỐ THUẬT NGỮ .......................................................................................................... viii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG TƯ VẤN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LỌC THÔNG TIN ......5 1.1. Hệ tư vấn ...............................................................................................................................5 1.1.1. Giới thiệu hệ thống tư vấn .................................................................................................5 1.1.2. Bài toán tư vấn người dùng ...............................................................................................7 1.1.3. Qui trình xây dựng hệ tư vấn .............................................................................................9 1.2. Các phương pháp lọc tin .....................................................................................................10 1.2.1. Phân loại hệ thống tư vấn ................................................................................................10 1.2.2. Phương pháp tư vấn dựa trên nội dung ...........................................................................11 1.2.3. Phương pháp tư vấn dựa trên lọc cộng tác ......................................................................17 1.2.4. Tư vấn dựa trên cách tiếp cận kết hợp .............................................................................23 1.3. Kiến trúc tổng quát của hệ thống lọc thông tin ..................................................................25 1.4. Ứng dụng của phương pháp lọc tin trong hệ thống tư vấn ................................................26 1.5. Kết luận chương 1 ...............................................................................................................28 CHƯƠNG 2.PHƯƠNG PHÁP THUẬT LỌC CỘNG TÁC DỰA TRÊN SẢN PHẨM ..29 2.1. Các phương pháp lọc cộng tác ............................................................................................29 2.1.1. Giới thiệu về các phương pháp lọc cộng tác ...................................................................29 2.1.2. Ưu và nhược điểm của phương pháp lọc cộng tác ..........................................................30 2.2. Lọc cộng tác dựa trên sản phẩm .........................................................................................32 2.3. Các thuật toán tính độ tương tự ..........................................................................................34
  5. iv 2.4. Tính toán dự đoán và tư vấn ...............................................................................................37 2.4.1. Dự đoán dựa trên trung bình đánh giá sản phẩm lân cận ................................................37 2.4.2. Dự đoán dựa trên tổng trọng số (Weighted Sum) ...........................................................38 2.4.3. Dự đoán dựa trên tổng trọng số với đánh giá trung bình của người dùng ................................38 2.4.4. Dự đoán dựa trên tổng trọng số với trung bình đánh giá lên sản phẩm .................................39 2.5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác kết quả tư vấn ......................................40 2.5.1. Đánh giá độ tin cậy của thuật toán ..................................................................................40 2.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác tư vấn ..............................................................42 2.6. Kết luận chương 2 ...............................................................................................................44 CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP LỌC CỘNG TÁC DỰA TRÊN SẢN PHẨM TRONG HỆ THỐNG GỢI Ý BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN .................................................45 3.1. Xây dựng hệ thống gợi ý cho website bán hàng trực tuyến ...............................................45 3.1.1. Đặc tả hệ thống ................................................................................................................45 3.1.2. Môi trường phát triển .......................................................................................................46 3.1.3. Thiết kế bảng dữ liệu .......................................................................................................46 3.2. Ví dụ về lọc cộng tác dựa trên sản phẩm ............................................................................49 3.3. Thuật toán xử lý chính trong hệ thống ...............................................................................53 3.3.1. Thuật toán khách hàng đánh giá sản phẩm......................................................................53 3.3.2. Thuật toán khách hàng chấm điểm sản phẩm .................................................................54 3.3.3. Thuật toán gợi ý sản phẩm cho khách hàng ....................................................................55 3.4. Các giao diện chính của hệ thống .......................................................................................56 3.5. Kết luận chương 3 ...............................................................................................................60 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN .............................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................62
  6. v iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Bảng đánh giá người dùng với các sản phẩm ..............................................33 Bảng 2: Dữ liệu đánh giá các sản phẩm ....................................................................49 Bảng 3: Ma trận utility matrix ...................................................................................50 Bảng 4: Giá trị trung bình đánh giá của các item......................................................50 ̂………………………………………………………51 Bảng 5: Ma trận chuẩn hóa Y Bảng 6: Độ tương tự giữa các item S ........................................................................51 Bảng 7: Ma trận sau khi được dự đoán ŷ ..................................................................52 Bảng 8: Ma trận dự đoán thang điểm 5 .....................................................................53
  7. v vi DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Một số lĩnh vực ứng dụng của hệ thống gợi ý ............................................6 Hình 1.2. Ví dụ ma trận đánh giá tổng quát ................................................................8 Hình 1.3: Phân loại hướng tiếp cận xây dựng hệ thống gợi ý...................................11 Hình 1.4. Minh họa phương pháp tư vấn dựa trên lọc nội dung ...............................12 Hình 1.5: Minh họa phương pháp tư vấn dựa trên lọc cộng tác ...............................18 Hình 1.6: Quy trình của hệ thống tư vấn dựa trên lọc cộng tác ................................19 Hình 1.7: Kiến trúc tổng quát của hệ thống lọc thông tin .........................................25 Hình 1.8: Hệ thống gợi ý sản phẩm của Amazon .....................................................28 Hình 2.1: Tách các sản phẩm cùng được đánh giá và tính toán độ tương tự ............34 Hình 2.2: Giải thuật lọc cộng tác dựa trên sản phẩm, tính dự đoán ..........................37 Hình 2.3: Mô hình hệ thống lọc cộng tác dựa trên sản phẩm ...................................40 Hình 3.1: Giải thuật khách hàng đánh giá sản phẩm ................................................54 Hình 3.2: Khách hàng chấm điểm sản phẩm ............................................................55 Hình 3.3: Giải thuật xử lý gợi ý sản phẩm ................................................................56 Hình 3.4: Giao diện trang chủ ...................................................................................58 Hình 3.5: Giao diện trang danh sách sản phẩm.........................................................58 Hình 3.6: Giao diện gợi ý sản phẩm cho sản phẩm chưa có đánh giá ......................59 Hình 3.7: Giao diện gợi ý sản phẩm cho sản phẩm đã có đánh giá ..........................59 Hình 3.8: Giao diện gợi ý sản phẩm cho một thành viên cụ thể ...............................59
  8. vivii MỘT SỐ THUẬT NGỮ STT Tiếng Anh Tiếng Việt Giải thích Chỉ những người dùng hệ thống để tìm 1 User Người dùng, người sử dụng kiếm lựa chọn sản phẩm Chỉ những sản phẩm trên hệ thống như: 2 Item Sản phẩm, mục sản phẩm, phim, ảnh, bản nhạc, trang web, đoạn văn bản, … Chỉ mức độ thích của một người dùng với sản phẩm. Rating có thể có nhiều biểu 3 Rating Đánh giá hiện: như đánh giá thích hoặc không thích, hay đánh già theo mức độ từ 1-5 đại diện từ không thích đến rất thích. CF có tên là Neighborhood-based Collaborative Filtering (NBCF). Khi chỉ 4 CF Lọc cộng tác nói CF, chúng ta sẽ ngầm hiểu rằng phương pháp được sử dụng là Neighborhood-based.
  9. MỞ ĐẦU  Lí do chọn đề tài Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử (E-Commerce) là một trong những tác nhân chính đem lại nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế toàn cầu. Nhờ có thương mại điện tử, rất nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành, trong đó có mua bán hàng trực tuyến. Với hình thức mới này, người tiêu dùng có thể tiếp cận với hàng hóa một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn rất nhiều so với phương thức mua bán truyền thống. Hiện nay, với phương châm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, các hệ thống bán hàng trực tuyến luôn tạo nhiều điều kiện thuận lợi để người mua hàng có thể tiếp cận nhiều mặt hàng cùng lúc. Tuy nhiên, việc trình bày và trang trí quá nhiều các mặt hàng trên một website sẽ gây ra không ít khó khăn cho người mua. Họ khó có thể chọn ra cho mình một sản phẩm ưng ý nhất. Trong kinh doanh, để khách hàng có thể đến và mua được một sản phẩm ưng ý thì một lời tư vấn, một sự trợ giúp là rất quan trọng. Với phương thức bán hàng truyền thống những lời tư vấn như thế từ một người bán hàng sẽ tạo ra một lợi thế rất lớn cho cửa hàng. Do đó, để phương thức bán hàng qua mạng phát triển thực sự hiệu quả thì bên cạnh các lợi thế vốn có của mình, việc có thêm một “người trợ giúp” là hết sức cần thiết. Vì vậy, cần thiết phải sử dụng một hệ thống gợi ý (Recommender Systems - RS) đóng vai trò như một người hỗ trợ khách hàng đưa ra các quyết định mua hàng đúng đắn. Bằng cách xác định mục đích và nhu cầu của khách hàng, hệ thống có thể đưa ra tập các gợi ý giúp cho người mua dễ dàng chọn lựa sản phẩm yêu thích hơn. Qua đó hiệu suất của việc mua bán hàng trực tuyến được tăng cao một cách đáng kể [6]. Hệ thống gợi ý được phát triển theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Một trong những hướng tiếp cận được tập trung nghiên cứu và được áp dụng khá
  10. 2 thành công trong nhiều hệ gợi ý đó là phương pháp lọc cộng tác (Collaborative filtering). Thực chất, lọc cộng tác là một hình thức tư vấn tự động bằng cách dựa trên sự tương tự giữa những người dùng hoặc giữa những sản phẩm trong hệ thống và đưa ra dự đoán sự quan tâm của người dùng tới những sản phẩm, hoặc đưa ra gợi ý một sản phẩm mới cho người dùng. Việc xây dựng hệ thống gợi ý cũng là vấn đề được nhiều nhà khoa học trong nước quan tâm [4, 7]. Trong hệ thống gợi ý, lọc cộng tác là một kỹ thuật được dùng để đánh giá độ quan tâm của người dùng trên các sản phẩm mới (từ mức độ tìm hiểu thuật toán [2] cho đến việc cải tiến [5] cũng như áp dụng trong việc xây dựng website bán hàng trực tuyến [6]). Kỹ thuật này được áp dụng thành công trong nhiều ứng dụng. Trong các hệ thống lọc cộng tác, sở thích của người dùng trên các sản phẩm mới được dự đoán dựa trên dữ liệu về sở thích của người dùng – sản phẩm (hoặc đánh giá của người dùng trên sản phẩm) trong quá khứ. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã góp phần rất lớn cho việc xây dựng những website bán hàng trực tuyến như website mua sắm trực tuyến Amazon (www.amazon.com) cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mà họ có thể quan tâm, cổng video clip YouTube (www.youtube.com), gợi ý phim của MovieLens (www.movielens.org) [10]. Tuy nhiên, để phát triển mạnh hơn nữa thuật toán lọc cộng tác trong hệ thống gợi ý nói chung hay hệ thống gợi ý sản phẩm nói riêng còn rất nhiều câu hỏi cần lời giải đáp. Cụ thể như: Khi xây dựng hệ thống gợi ý bán hàng trực tuyến, tiếp cận theo hướng dựa trên bộ nhớ (Memory-based) hay dựa trên mô hình (Model- based) hiệu quả hơn? Trong hướng tiếp cận theo Memory-based thì nên tư vấn dựa trên người dùng (User based) hay sản phẩm (Items based)? Nếu tiếp cận theo hướng Model-based thì nên sử dụng mô hình mạng Nơ ron hay Mạng Bayessian? … Trong mỗi cách tiếp cận, sử dụng độ đo nào để nắm bắt chính xác việc khách
  11. 3 hàng cho rằng sản phẩm tốt? Làm thế nào để dự báo tốt và gợi ý tốt trong đồng thời, …[1, 10]. Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Phương pháp lọc cộng tác và ứng dụng trong hệ thống gợi ý bán hàng trực tuyến” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Khoa học máy tính.  Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp lọc cộng tác trong bài toán xây dựng hệ thống tư vấn. Tập trung vào phân tích, so sánh, đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc cộng tác dựa trên người dùng và lọc cộng tác dựa trên sản phẩm ứng dụng trong bài toán xây dựng hệ thống gợi ý bán hàng trực tuyến.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Phương pháp lọc cộng tác, hệ thống gợi ý bán hàng trực tuyến Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát và đánh giá thuật hiệu quả của thuật toán lọc cộng tác dựa trên người dùng và thuật toán lọc cộng tác dựa trên sản phẩm đối với hệ thống gợi ý bán hàng trực tuyến. Quá trình đánh giá được thực hiện trên một số bộ mẫu dữ liệu chuẩn có sẵn trong [15].  Phương pháp nghiên cứu - Đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp. - Thu thập dữ liệu, thống kê, phân tích dữ liệu. - Mô phỏng và đánh giá kết quả. - Kết hợp nghiên cứu lý thuyết, tìm hiểu tình hình ứng dụng, đánh giá khả năng ứng dụng và đề xuất giải pháp.  Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Nghiên cứu các phương pháp lọc cộng tác. Chứng minh khả năng ứng dụng của lọc cộng tác cho bài toán xây dựng hệ thống gợi ý sản phẩm trong bán hàng trực tuyến. Khuyến nghị phương pháp tiếp cận hiệu quả nhất trong các phương pháp lọc cộng tác.
  12. 4 Đề tài nghiên cứu các bước trong quá trình tư vấn, các giải pháp khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, nhằm cải thiện kết quả tư vấn sản phẩm phù hợp với yêu cầu thực tế của người dùng. Với mục tiêu trên, luận văn được trình bày trong ba chương Chương 1: Hệ thống tư vấn và phương pháp lọc thông tin Chương này giới thiệu bài toán tư vấn và hệ thống gợi ý, phân tích các ứng dụng của hệ thống gợi ý trong thực tế. Các phương pháp lọc tin và ứng dụng trong hệ thống gợi ý. Chương 2: Phương pháp thuật lọc cộng tác dựa trên sản phẩm Chương này trình bày phương pháp lọc cộng dựa vào người dùng, lọc cộng tác dựa trên sản phẩm, phương pháp lọc cộng tác dựa trên mô hình và khả năng ứng dụng trong bài toán xây dựng hệ thống gợi ý Chương 3: Ứng dụng phương pháp lọc cộng tác dựa trên sản phẩm trong hệ thống gợi ý bán hàng trực tuyến. Chương này cài đặt thử nghiệm phương pháp lọc cộng tác trên sản phẩm cho website bán hàng thời trang
  13. 5 CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG TƯ VẤN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LỌC THÔNG TIN 1.1. Hệ tư vấn 1.1.1. Giới thiệu hệ thống tư vấn Hệ thống tư vấn (Recommender Systems – RS) [8] phân tích thông tin về sở thích của người dùng (user) về các sản phẩm (item) để cung cấp các khuyến nghị đối với các item phù hợp nhất với mong muốn và sở thích của người dùng. Trên thực tế, hệ thống gợi ý cố gắng thu thập những sở thích của người dùng và mô hình hóa sự tương tác giữa người dùng và sản phẩm. Hệ thống gợi ý sử dụng các thông tin về sản phẩm và các tri thức của chuyên gia hay tri thức khai phá dữ liệu được học từ hành vi của người dùng để đưa ra những gợi ý về sản phẩm mà họ thích trong hàng ngàn hàng vạn sản phẩm có trong hệ thống. Các website thương mại điện tử ví dụ như: sách, phim, nhạc, báo,... sử dụng hệ thống gợi ý để cung cấp các thông tin giúp cho người dùng quyết định sẽ lựa chọn sản phẩm nào. Các sản phẩm được gợi ý dựa trên số lượng sản phẩm đó đã được bán, dựa trên các thông tin cá nhân của người dùng, dựa trên sự phân tích hành vi mua hàng trước đó của người dùng để đưa ra các dự đoán về hành vi mua hàng trong tương lai của chính khách hàng đó. Các dạng gợi ý bao gồm: gợi ý các sản phẩm tới người tiêu dùng, các thông tin sản phẩm mang tính cá nhân hóa, tổng kết các ý kiến cộng đồng, và cung cấp các chia sẻ, các phê bình, đánh giá mang tính cộng đồng liên quan tới yêu cầu, mục đích của người dùng đó [10, 13, 16]. Rất nhiều hệ thống lớn thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng một cách tường minh, như Ebay, Amazon, LastFM, NetFlix, Youtube,... ở đó người dùng sẽ trực tiếp đánh giá trên sản phẩm, như bình chọn từ ★ (không thích) đến ★
  14. 6 ★★★ (rất thích); hay Youtube thu thập thông tin qua like/disklike, và các hệ thống khác [10, 13, 16]. Thông qua việc thu thập phản hồi tường minh, hệ thống dễ dàng xác định mức độ yêu thích của người dùng trên sản phẩm, từ đó dự đoán các sản phẩm tiếp theo mà người dùng có thể thích để gợi ý cho họ. Tuy nhiên, điều này có thể gây bất lợi do không phải người dùng lúc nào cũng sẵn sàng/vui lòng để lại các phản hồi của họ, vì vậy hệ thống phải nên tự xác định người dùng cần gì thông qua phản hồi tiềm ẩn. Một số ứng dụng hệ tư vấn nổi tiếng trên thế giới được giới thiệu trong Hình 1.1 [14]. Hình 1.1: Một số lĩnh vực ứng dụng của hệ thống gợi ý Trong kỹ thuật lọc cộng tác CF (Collaborative Filtering), việc đưa ra những khuyến nghị về các sản phẩm đối với người dùng được xác định dựa trên những quan điểm của những người dùng có cùng sở thích với người dùng đó. Hệ thống lọc cộng tác biểu diễn người dùng dựa trên những đánh giá của họ
  15. 7 đối với tập các sản phẩm. Hệ thống sẽ lựa chọn những người dùng cùng sở thích tùy thuộc vào độ đo tương tự hoặc tương quan. Sau đó, đưa ra những dự đoán đối với những sản phẩm chưa từng được người dùng đánh giá hoặc quan tâm. Cuối cùng hệ thống sẽ gợi ý những sản phẩm nào với mức độ dự đoán cao nhất cho người dùng mục tiêu. Kỹ thuật CF đã được khẳng định sự thành công bởi rất nhiều nghiên cứu và thực nghiệm trong nhiều ứng dụng thực tế [8, 11, 12]. Hệ thống gợi ý là một dạng của hệ hỗ trợ ra quyết định, cung cấp giải pháp mang tính cá nhân hóa mà không phải trải qua quá trình tìm kiếm phức tạp. Hệ gợi ý học từ người dùng và gợi ý các sản phẩm tốt nhất trong số các sản phẩm phù hợp. 1.1.2. Bài toán tư vấn người dùng Cho tập hợp hữu hạn gồm 𝑁 người dùng 𝑈 = {𝑢1 , 𝑢1 , … , 𝑢𝑁 } và 𝑀 sản phẩm 𝑃 = {𝑝1 , 𝑝2 , … , 𝑝𝑀 }. Mỗi người dùng 𝑢𝑖 ∈ 𝑈 (với 𝑖 = 1, 2, … , 𝑁) được biểu diễn thông qua |𝑇| đặc trưng nội dung 𝑇 = {𝑡1 , 𝑡2 , … , 𝑡|𝑇| }. Các đặc trưng 𝑡𝑞 ∈ 𝑇 thông thường là thông tin cá nhân của mỗi người dùng. Ví dụ 𝑢𝑖 ∈ 𝑈 là một người dùng thì các đặc trưng nội dung biểu diễn người dùng 𝑢𝑖 có thể là T={giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ,…}. Mỗi sản phẩm 𝑝𝑥 ∈ 𝑃 (với 𝑥 = 1, 2, … 𝑀) có thể là hàng hóa, phim, ảnh, tạp chí, tài liệu, sách, báo, dịch vụ hoặc bất kỳ dạng thông tin nào mà người dùng cần đến. Mỗi sản phẩm 𝑝𝑥 ∈ 𝑃 được biểu diễn thông qua |𝐶| đặc trưng nội dung 𝐶 = { 𝑐1 , 𝑐2 , … , 𝑐|𝐶| }. Các đặc trưng 𝑐𝑠 ∈ 𝐶 nhận được từ các phương pháp trích chọn đặc trưng trong lĩnh vực truy vấn thông tin. Ví dụ 𝑝𝑥 ∈ 𝑃 là một phim thì các đặc trưng nội dung biểu diễn phim 𝑝𝑥 có thể là 𝐶 = {thể loại phim, nước sản xuất, hãng phim, diễn viên, đạo diễn, …}. Mối quan hệ giữa tập người dùng 𝑈 và tập sản phẩm 𝑃 được biểu diễn thông qua ma trận đánh giá 𝑅 = [𝑟𝑖𝑥 ] với 𝑖 = 1, 2, … , 𝑁; 𝑥 = 1, 2, … , 𝑀 (Hình 1.2).
  16. 8 Sản phẩm 1 2 … i … 𝑀 1 5 3 0 1 2 0 2 0 2 0 0 0 4 Người dùng 0 0 5 0 0 0 u 3 4 0 2 1 0 0 0 0 0 4 0 N 0 0 3 2 0 0 𝑎 3 5 0 ? 1 0 Hình 1.2. Ví dụ ma trận đánh giá tổng quát Giá trị 𝑟𝑖𝑥 thể hiện đánh giá của người dùng 𝑢𝑖 ∈ 𝑈 cho một số sản phẩm 𝑝𝑥 ∈ 𝑃. Thông thường giá trị 𝑟𝑖𝑥 nhận một giá trị thuộc miền 𝐹 = { 1, 2, … , 𝑔} được thu thập trực tiếp bằng cách hỏi ý kiến người dùng hoặc thu thập gián tiếp thông qua cơ chế phản hồi của người dùng. Những giá trị 𝑟𝑖𝑥 = 0 được hiểu là người dùng 𝑢𝑖 ∈ 𝑈 chưa biết đến hoặc không đánh giá sản phẩm 𝑝𝑥 ∈ 𝑃 , những ô điền ký tự “?” là giá trị cần hệ tư vấn đưa ra dự đoán đánh giá. Tiếp đến, ta ký hiệu 𝑃𝑖  𝑃 là tập các sản phẩm 𝑝𝑥 ∈ 𝑃 được đánh giá bởi người dùng 𝑢𝑖 ∈ 𝑈 và 𝑢𝑎 ∈ 𝑈 được gọi là người dùng hiện thời, người dùng cần được tư vấn hay người dùng tích cực. Khi đó, tồn tại hai dạng bài toán điển hình của hệ tư vấn là: - Dự đoán đánh giá của người dùng 𝑢𝑎 với các sản phẩm chưa có đánh giá trước đó. - Tư vấn danh sách ngắn các sản phẩm phù hợp với người dùng hiện thời. Cụ thể đối với người dùng 𝑢𝑎 , hệ tư vấn sẽ chọn ra 𝐾 sản phẩm mới 𝑝𝑥 ∈ (𝑃\𝑃𝑎 ) phù hợp với người dùng 𝑢𝑎 nhất để gợi ý cho họ.
  17. 9 Việc giải quyết bài toán tư vấn sẽ được thực hiện theo qui trình xây dựng hệ tư vấn trong mục 1.1.3. 1.1.3. Qui trình xây dựng hệ tư vấn Qui trình tổng quát để giải quyết bài toán tư vấn [14] thông thường gồm có 3 giai đoạn chính được thể hiện như sau: Giai đoạn 1: Thu thập thông tin Ba loại thông tin chính thường được thu thập cho hệ tư vấn, gồm có: - Người dùng (User) biểu diễn thông qua các đặc trưng là thông tin cá nhân. Thông qua biểu diễn này, hệ thống cho phép xây dựng hồ sơ người dùng (user’s profile) nhằm lưu trữ lại dấu vết các đặc trưng nội dung sản phẩm đã từng được sử dụng bởi người dùng. - Sản phẩm (Item) biểu diễn thông qua các đặc trưng là thông tin về sản phẩm. Thông qua biểu diễn này, hệ thống cho phép xây dựng hồ sơ sản phẩm (item’s profile) nhằm lưu trữ lại dấu vết các đặc trưng người dùng đã từng sử dụng sản phẩm. - Phản hồi của người dùng với sản phẩm (Feedback), biểu diễn thông qua các giá trị đánh giá của người dùng với sản phẩm. Giai đoạn 2: Xây dựng mô hình Giai đoạn xây dựng mô hình tư vấn có thể thực hiện bằng nhiều hướng tiếp cận khác nhau nhằm so sánh, đánh giá mối liên hệ giữa các thông tin thu thập được ở giai đoạn 1. Một số hướng tiếp cận điển hình được biết đến như: dựa vào kinh nghiệm, học máy, lý thuyết xấp xỉ,...[1]. Mỗi hướng tiếp cận sẽ khai thác thông tin đầu vào theo những cách khác nhau hình thành những phương pháp tư vấn khác nhau. Giai đoạn 3: Dự đoán đánh giá / Đưa ra tư vấn Dữ liệu đầu ra của giai đoạn 2 sẽ được dùng để dự đoán các đánh giá của người dùng với các sản phẩm chưa có đánh giá trước đó và chọn ra 𝐾 sản phẩm mới phù hợp nhất đối với người dùng hiện thời để gợi ý cho họ.
  18. 10 1.2. Các phương pháp lọc tin 1.2.1. Phân loại hệ thống tư vấn Lọc thông tin là lĩnh vực nghiên cứu các quá trình phân bổ thông tin thích hợp và gỡ bỏ thông tin không thích hợp đến với mỗi người dùng. Lọc thông tin cho các hệ tư vấn được tiếp cận theo hai xu hướng chính, đó là lọc dựa vào nội dung sản phẩm và lọc dựa vào thói quen sử dụng sản phẩm của người hay còn được gọi là lọc cộng tác. So với lọc theo nội dung, lọc cộng tác cho lại kết quả tốt hơn và có thể lọc bất kỳ dạng thông tin nào. Tuy nhiên, lọc cộng tác gặp phải vấn đề dữ liệu thưa, người dùng mới và sản phẩm mới cần được tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Kết hợp giữa lọc cộng tác và lọc nội dung để nâng cao chất lượng dự đoán và tránh hiện trạng dữ liệu thưa của lọc cộng tác được tập trung nghiên cứu nhiều trong thời gian gần đây. Các phương pháp lọc kết hợp hiện nay vẫn hạn chế trong biểu diễn và ước lương mức độ ảnh hưởng của mỗi đặc trưng nội dung đến thói quen sử dụng sản phẩm của người dùng [2, 5, 10, 12, 14]. Có rất nhiều cách để dự đoán, ước lượng hạng/điểm cho các sản phẩm như sử dụng học máy, lý thuyết xấp xỉ, các thuật toán dựa trên kinh nghiệm, … Theo [8], các hệ thống gợi ý thường được phân thành ba loại theo các phương pháp lọc tin (xem Hình 1.3): Tư vấn dựa trên nội dung, tư vấn dựa trên cộng tác, tư vấn dựa trên cách tiếp cận kết hợp. Tư vấn dựa trên nội dung: Cách tiếp cận lọc nội dung tạo ra một hồ sơ cho mỗi người dùng hoặc sản phẩm để mô tả bản chất của nó. Ví dụ, một hồ sơ phim có thể bao gồm các thuộc tính liên quan đến thể loại của nó, các diễn viên tham gia, sự phổ biến của phòng vé, v.v. Hồ sơ người dùng có thể bao gồm thông tin nhân khẩu học hoặc câu trả lời được cung cấp trên bảng câu hỏi phù hợp. Các hồ sơ cho phép các chương trình liên kết người dùng với các sản phẩm phù hợp. Tất nhiên, chiến lược dựa trên nội dung yêu cầu thu thập thông tin bên ngoài có thể không có sẵn hoặc khó thu thập.
  19. 11 Tư vấn dựa trên cộng tác: Cách này chỉ dựa trên hành vi của người dùng trước đây. Ví dụ: Giao dịch trước đó hoặc xếp hạng sản phẩm, mà không yêu cầu tạo hồ sơ rõ ràng. Chiến thuật này phân tích mối liên quan giữa người dùng và các thuộc tính của sản phẩm để định nghĩa quan hệ giữa người dùng – sản phẩm. Ưu điểm của lọc cộng tác so với lọc nội dung là không bị giới hạn miền, dẫn đến có thể giải quyết các khía cạnh dữ liệu thường khó nắm bắt và khó khăn để đưa vào khi sử dụng lọc nội dung. Tuy nhiên không hiệu quả khi phải xử lý với dữ liệu mới được thêm vào, điều mà lọc nội dung lại hiệu quả hơn. Tư vấn dựa trên cách tiếp cận kết hợp: Kết hợp hai phương pháp tiếp cận dựa trên nội dung và cộng tác. Hình 1.3: Phân loại hướng tiếp cận xây dựng hệ thống gợi ý 1.2.2. Phương pháp tư vấn dựa trên nội dung Lọc theo nội dung là phương pháp thực hiện dựa trên việc so sánh nội dung thông tin hay mô tả hàng hóa, để tìm ra những sản phẩm tương tự với
  20. 12 những gì mà người dùng đã từng quan tâm để giới thiệu cho họ những sản phẩm này. Các phương pháp tiếp cận cho lọc theo nội dung được chia thành hai phương pháp chính: lọc nội dung dựa vào bộ nhớ và lọc nội dung dựa vào mô hình. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của lọc nội dung là vấn đề trích chọn đặc trưng và người dùng mới [1, 8, 12]. Với phương pháp tư vấn dựa trên nội dung, độ phù hợp r(u, i) của sản phẩm i với người dùng u được đánh giá dựa trên độ phù hợp r(u, i’) trong đó và “tương tự” như i. Ví dụ, để gợi ý một bộ phim cho người dùng u, hệ thống gợi ý sẽ tìm các đặc điểm của những bộ phim từng được u đánh giá cao như diễn viên, đạo diễn, … sau đó chỉ những bộ phim tương tự với sở thích của u mới được giới thiệu. Hướng tiếp cận dựa trên nội dung bắt nguồn từ những nghiên cứu về thu thập thông tin và lọc thông tin. Do đó, rất nhiều hệ thống dựa trên nội dung hiện nay tập trung vào tư vấn các đối tượng chứa dữ liệu văn bản như tin tức, website. Những tiến bộ so với hướng tiếp cận cũ của phương pháp tìm kiếm thông tin là do có sử dụng hồ sơ về người dùng (chứa thông tin về sở thích, nhu cầu,...). Hồ sơ này được xây dựng dựa trên những thông tin được người dùng cung cấp trực tiếp (khi trả lời khảo sát) hoặc gián tiếp (do khai phá thông tin từ các giao dịch của người dùng). Hình 1.4. Minh họa phương pháp tư vấn dựa trên lọc nội dung Giả sử ta xem Content(i) là một thông tin riêng của sản phẩm, nghĩa là một tập các đặc tính đặc trưng cho sản phẩm i. Nó thường được tính toán thông qua việc trích rút từ tập các đặc tính của sản phẩm i (nội dung của nó) và ứng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2