intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

29
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm nghiên cứu sự phân bố, ảnh hưởng của một số sinh vật ngoại lai xâm hại đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, đa dạng sinh học. Đề xuất các giải pháp để quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa và diệt trừ một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo an toàn sinh học. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẠ THANH TÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN, KIỂM SOÁT MỘT SỐ LOÀI SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẠ THANH TÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN, KIỂM SOÁT MỘT SỐ LOÀI SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng Mã số: 8.44.03.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM XUÂN VẬN CHỮ KÝ KHOA CHUYÊN MÔN CHỮ KÝ GV HƢỚNG DẪN Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn TẠ THANH TÙNG
  4. ii LỜI CÁM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đàm Xuân Vận - Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Môi trƣờng, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, Phòng Công tác HSSV, Phòng Thanh tra khảo thí, Phòng Hành chính tổ chức Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày …… tháng …… năm 2019 Tác giả luận văn TẠ THANH TÙNG
  5. iii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ............................................................................ vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3 CHƢƠNG I .................................................................................................................4 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................................4 1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................4 1.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4 1.2.1. Sinh vật ngoại lai ...............................................................................................4 1.2.2. Loài xâm hại ......................................................................................................5 1.2.3. Loài ngoại lai xâm hại .......................................................................................6 1.2.4. Cơ sở phân mức độ xâm hại ..............................................................................7 1.2.5. Tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại ...........................................................8 1.2.5.1. Tác động đến hệ sinh thái. .............................................................................8 1.2.5.2. Tác động đến đa dạng sinh học và sự sinh tồn của loài bản địa ...................9 1.2.5.3. Tác động lên nền kinh tế ..............................................................................10 1.2.5.4. Đe dọa sức khỏe con người ..........................................................................11 1.2.5.5. Tác động đến du lịch văn hóa, cảnh quan ...................................................11 1.3. Các nghiên cứu liên quan ...................................................................................11 1.3.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu về SVNL trên thế giới ...................................11 1.3.2. Tổng quan những nghiên cứu về SVNL ở Việt Nam .....................................12 1.4. Đánh giá chung. .................................................................................................14 CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................16 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................16 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................16 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................16
  6. iv 2.1.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu .....................................................16 2.1.2.1. Phạm vi, địa điểm thực hiện .........................................................................16 2.1.2.2. Phạm vi nội dung nghiên cứu.......................................................................16 2.1.2.3. Thời gian thực hiện ......................................................................................16 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................17 2.3.1. Phƣơng tiện .....................................................................................................17 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. ................................................................................17 2.3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ........................................................17 2.3.2.2. Phương pháp kế thừa ...................................................................................17 2.3.2.3. Phương pháp điều tra thực địa ....................................................................18 2.3.2.4. Phương pháp lập bản đồ phân bố sinh vật ngoại lai. ..................................26 2.3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp. ......................................................26 CHƢƠNG III ............................................................................................................27 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................27 3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.............27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Na Hang. ................................................................27 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Na Hang. .....................................................30 3.2. Hiện trạng SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang. ..................................31 3.2.1. Thành phần SVNL xác định đƣợc trên địa bàn huyện Na Hang ....................31  Ốc bươu vàng: .................................................................................................32  Ốc sên Châu Phi: ............................................................................................35  Cá tỳ bà lớn (Cá dọn bể lớn) ..........................................................................37  Bèo tây.............................................................................................................39  Cây ngũ sắc .....................................................................................................41  Cỏ lào (Chromolaena odorata) ......................................................................42  Trinh nữ móc ...................................................................................................44  Trinh nữ thân gỗ .............................................................................................45  Cá rô phi đen...................................................................................................48  Cây cứt lợn ......................................................................................................50 3.2.2. Đánh giá về tình trạng xâm lấn của các loài SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ..........................................................................51 3.2.2.1. Sự phân bố các loài ngoại lai ......................................................................51
  7. v 3.2.2.2. Tình trạng xâm lấn của các loài SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. ..........................................................................................55  Ốc bươu vàng ..................................................................................................55  Ốc sên Châu Phi .............................................................................................56  Cá Tỳ bà lớn ....................................................................................................58  Bèo Tây ...........................................................................................................59  Cây Ngũ sắc ....................................................................................................60  Cỏ Lào .............................................................................................................60  Trinh nữ móc ...................................................................................................61  Trinh nữ thân gỗ (Mai dương) ........................................................................62 3.2.2.3. Tình trạng xâm lấn của các loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ...........................................................................63  Cá rô phi đen...................................................................................................63  Cây Cứt lợn .....................................................................................................63 3.2.2.4. Mức độ ảnh hưởng của SVNL xâm hại đến môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương ...................................................................................................63 3.2.2.5. Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý SVNL .................................64 3.3. Đề xuất một số giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài SVNL xâm hại .....65 3.3.1. Đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả SVNL ...............................................65 3.3.2. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật ........................................................................67 3.3.2.1. Biện pháp diệt trừ Ốc bươu vàng .................................................................67 3.3.2.2. Biện pháp diệt trừ Ốc sên Châu Phi: ...........................................................69 3.3.2.3. Biện pháp diệt trừ Cá tỳ bà lớn (Cá dọn bể lớn) .........................................70 3.3.2.4. Biện pháp diệt trừ cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dương) ................................70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................73 1. Kết luận. ................................................................................................................73 2. Kiến nghị. ..............................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74 PHỤ LỤC ..................................................................................................................77
  8. vi DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CBD Công ƣớc quốc tế về Đa dạng sinh học DTTN Diện tích tự nhiên ĐDSH Đa dạng sinh học GISP Chƣơng trình toàn cầu về sinh vật ngoại lai xâm hại GPS Hệ thống định vị toàn cầu HST Hệ sinh thái IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới SVNL Sinh vật ngoại lai BVTN&MT Bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng UNEP Chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc
  9. vii DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng Trang Bảng 2.1:Tuyến điều tra, khảo sát SVNL xâm hại (động, thực vật) trên 19 địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Bảng 3.1: Danh mục loài ngoại lai xâm hại xác định đƣợc trên địa bàn 31 huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Bảng 3.2: Danh mục loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại xác định đƣợc 31 trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Bảng 3.3: Phân bố của các loài ngoại lai trên địa bàn huyện Na Hang, 53 tỉnh Tuyên Quang Bảng 3.4: Phân bố của các loài ngoại lai theo các hệ sinh thái trên địa 54 bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Bảng 3.5: Mật độ và phân bố của ốc bƣơu vàng (Pomacea canaliculata) 55 trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang Bảng 3.6: Mật độ và phân bố của Ốc sên Châu Phi (Achatina fulica) 57 trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang Bảng 3.7: Mật độ và phân bố của Cá Tỳ bà lớn trong các hệ sinh thái tại 59 địa bàn huyện Na Hang Bảng 3.8: Mật độ và phân bố của cây Bèo tây trong các hệ sinh thái tại 59 địa bàn huyện Na Hang Bảng 3.9: Mật độ và phân bố của cây Ngũ Sắc trong các hệ sinh thái tại 60 địa bàn huyện Na Hang Bảng 3.10: Mật độ và phân bố của cây Cỏ lào trong các hệ sinh thái tại 61 địa bàn huyện Na Hang Bảng 3.11: Mật độ và phân bố của cây Trinh nữ móc trong các hệ sinh 61 thái tại địa bàn huyện Na Hang Bảng 3.12: Mật độ và phân bố của cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng) 62 trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Trang Hình 2.1: Sơ đồ vị trí ô tiêu chuẩn (OTC) thực vật ngoại lai trên địa 24 bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Hình 2.2. Sơ đồ vị trí ô tiêu chuẩn (OTC) động vật ngoại lai trên địa 25 bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Na Hang 27 Hình 3.2. Ốc bƣơu vàng (Pomacea canaliculata) 32 Hình 3.3. Các cá thể ốc bƣơu vàng trong khu vực ao cạn 33 Hình 3.4. Trứng ốc bƣơu vàng đƣợc đẻ lên một khúc gỗ trong ao 34 nƣớc Hình 3.5. Hình thái ngoài của ốc sên Châu Phi Achatina fulica 37 Hình 3.6. Cá tỳ bà lớn (cá dọn bể lớn)- Pterygoplichthys pardalis 38 Hình 3.7. Hình thái cây Bèo tây - Eichhornia crassipes 40 Hình 3.8 và 3.9: Cây ngũ sắc - Lantana camara 42 Hình 3.10. Cỏ lào Chromolaena odorata 43 Hình 3.11. Trinh nữ móc Mimosa diplotricha 45 Hình 3.12. Cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng) Mimosa pigra xâm lấn 48 Hình 3.13. Cá rô phi đen -Oreochromis mossambicus 49 Hình 3.14. Cây cứt lợn (Ageratum cornyzoides) 51
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, ngày càng có nhiều hơn những tác động mạnh mẽ và sự cố tiêu cực từ các hoạt động sản xuất của con ngƣời và từ thiên nhiên ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng tự nhiên. Trong đó việc suy giảm đa dạng sinh học (ĐDSH), sự biến đổi các hệ sinh thái (HST) đƣợc xem là một vấn đề quan tâm hàng đầu hiện nay. Một trong những nguyên nhân có sức ảnh hƣởng nhất tới đa dạng sinh học chính là sự xâm nhập, lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển. Theo Công ƣớc quốc tế Đa dạng sinh học (CBD) “xâm hại của các sinh vật ngoại lai chính là một trong những nguyên nhân chính gây mất đa dạng sinh học, ảnh hƣởng tới sự phát triển của các ngành kinh tế quan trọng nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và tới sức khỏe con ngƣời. Chúng tác động tiêu cực đến hệ động thực vật bản địa, gây hại môi trƣờng và làm thiệt hại kinh tế địa phƣơng”. Sinh vật ngoại lai xâm hại có mặt trong tất cả các nhóm phân loại chủ yếu, bao gồm các loài vi rút, nấm, tảo, rêu, dƣơng xỉ, thực vật cao, động vật không xƣơng sống, cá, lƣỡng cƣ, bò sát, chim và thú. Sự xâm lấn và lan rộng của sinh vật ngoại lai có thể dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài, tác động tiêu cực tới hệ thống nông nghiệp, kinh tế - xã hội và sức khỏe của con ngƣời. Ở Việt Nam, tuy chƣa có đánh giá đầy đủ về tác động của sinh vật ngoại lai, nhƣng SVNL đã và đang gây nên những ảnh hƣởng không nhỏ đến tổn hại kinh tế và môi trƣờng ở nhiều vùng trong cả nƣớc. Hiện nay, các loài sinh vật ngoại lai (SVNL) vẫn tiếp tục đƣợc nhập vào nƣớc ta qua nhiều con đƣờng khác nhau nhƣng không đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ. Chính vì vậy, sinh vật ngoại lai xâm hại đang đề ra những bài toán nan giải về cách thức quản lý và kiểm soát chúng một cách hiệu quả để đảm bảo các cam kết trong Công ƣớc quốc tế Đa dạng sinh học(CBD), đảm bảo vốn đa dạng sinh học bền vững. Thực hiện Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 17/02/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt
  12. 2 Nam đến năm 2020, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang đã phối hợp với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đánh giá sơ bộ về các loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Qua thống kê, đánh giá cho thấy trên địa bàn các huyện, thành phố của tỉnh Tuyên Quang đã xuất hiện một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại, trong đó huyện Na Hang mới chỉ điều tra đánh giá đƣợc 1,2 điểm điển hình trên địa bàn huyện nên số liệu thống kê, đánh giá chƣa đƣợc đầy đủ và chi tiết đến từng vùng của huyện Na Hang. Na Hang là huyện miền núi, nằm về phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, tổng diện tích tự nhiên là 86.353,7 ha, trong đó đất lâm nghiệp có rừng 75.134ha chiếm 87,01% tổng diện tích tự nhiên , với đặc trƣng là rừng mƣa nhiệt đới gió mùa thƣờng xanh đã mang lại cho huyện những lợi thế lớn về nghề rừng, chăn nuôi và trồng trọt. Với lợi thế địa hình, đất đai, thổ nhƣỡng và khí hậu, hệ sinh thái đa dạng, có nhiều loài động vật, thực vật đặc hữu. Đồng thời với các điều kiện nhƣ vậy cũng tạo điều kiện cho các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn và phát triển. Chính vì vậy việc thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần phát triển bền vững kinh tế xã hội của địa phƣơng. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu sự phân bố, ảnh hƣởng của một số sinh vật ngoại lai xâm hại đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trƣờng, đa dạng sinh học. - Đề xuất các giải pháp để quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa và diệt trừ một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng, đảm bảo an toàn sinh học. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ công tác chuyên môn trong công tác quản lý tài nguyên môi trƣờng và đa dạng sinh học.
  13. 3 - Là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý sinh vật ngoại lai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài là thông tin giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng tham khảo, xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các chính sách về quản lý đa dạng sinh học, kiểm soát sinh vật ngoại lai. - Các giải pháp đề xuất của đề tài là thông tin giúp địa phƣơng áp dụng để quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa, diệt trừ một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
  14. 4 CHƢƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23/6/2014. - Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13/11/2008. - Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. - Quyết định số 1250/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 31/07/2013 phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 17/02/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án ngăn ngừa và kiểm soát SVNL xâm hại ở Việt Nam đến năm 2020. - Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020 định hƣớng đến năm 2030. - Thông tƣ liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 26/09/2013 quy định tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại. - Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định tiêu chí xác định và ban hành Danh mục loài ngoại lai xâm hại. 1.2. Cơ sở khoa học của đề tài 1.2.1. Sinh vật ngoại lai Theo Công ƣớc quốc tế về ĐDSH (CBD) cho rằng: “SVNL là loài, phân loài hay đơn vị phân loại thấp hơn đƣợc đƣa ra khỏi vùng phân bố tự nhiên của chúng, kể cả các bộ phận bất kỳ của sinh vật nhƣ các giao tử (gametes), hạt thực vật, trứng động vật hay chồi mầm của những loài này có thể sống sót và sau đó sinh sản đƣợc”. Theo IUCN (2003), sinh vật ngoại lai là một loài, phân loài hoặc một taxon thấp hơn, kể cả
  15. 5 bất kỳ bộ phận, giao tử hoặc chồi mầm có khả năng sống sót và sinh sản, xuất hiện ngoài vùng phân bố tự nhiên trƣớc đây và phạm vi phát tán tự nhiên của chúng. Theo đó, tại khoản 18 điều 3 Luật đa dạng sinh học Việt Nam năm 2008 định nghĩa “Loài ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn không phải là môi trƣờng sống tự nhiên của chúng”. Theo Hội BVTN&MT Việt Nam (VACNE), SVNL có nguồn gốc từ một khu vực, du nhập đến khu vực khác bằng nhiều con đƣờng khác nhau, nhƣ: phát tán tự nhiên, du nhập có chủ đích (Du nhập có chủ đích đƣợc phép, du nhập có chủ đích không đƣợc phép), du nhập không chủ đích (ngẫu nhiên). 1.2.2. Loài xâm hại Thuật ngữ này trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau, tuy nhiên những cách định nghĩa đều xuất phát từ các khía cạnh kinh tế, xã hội khác nhau. Có những định nghĩa chỉ dành cho thực vật nhƣ Crink và Fuller (1995): “Loài thực vật xâm hại là một loài thực vật ngoại lai phát tán một cách tự nhiên (không có sự hỗ trợ trực tiếp của con ngƣời) trong nơi ở tự nhiên hay bán tự nhiên và gây ra sự thay đổi đáng kể về thành phần, cấu trúc hay các quá trình sinh thái”; hay Richardson và nnk (2001): “Thực vật xâm hại là những loài thực vật tự nhiên sinh ra thế hệ con cái có khả năng tái sinh với số lƣợng lớn ở cách xa nơi ở của bố mẹ và có khả năng phát triển trên vùng rộng”. Hay theo NARO (2009),“sinh vật xâm hại là những loài đã tạo lập quần thể và tự phân tán, hoặc có tiềm năng tạo lập quần thể và phát tán ở ngoài vùng phân bố tự nhiên và sau đó đe doạ các HST, nơi ở của các loài khác hoặc đe doạ loài khác, có tiềm năng gây hại về kinh tế và môi trƣờng, có hại có sức khoẻ con ngƣời”. Nghĩa là những loài động thực vật du nhập vào vùng bản địa và nhanh chóng sinh sôi và phát triển một cách khó kiểm soát trở thành một hệ động thực vật thay thế và đe doạ nghiêm trọng đến hệ động thực vật bản địa và sự tồn tại của môi trƣờng hệ sinh thái bản địa. Theo các nghiên cứu, phần lớn các loài xâm hại là loài ngoại lai, nhƣng không phải loài ngoại lai nào cũng là loài xâm hại. Mặt khác, loài bản địa cũng có thể trở thành loài xâm hại trong điều kiện có những sự thay đổi của môi trƣờng (nhƣ sự chăn
  16. 6 thả quá mức, hoả hoạn, thay đổi chế độ dinh dƣỡng, sự chiếm cứ nơi ở của một số loài xâm lấn,…), ví dụ nhƣ loài keo bản địa của Uganda là Acacia hockii, loài này đã trở thành loài xâm hại ở nhiều vùng đất đồng cỏ bởi khi số lƣợng các động vật lớn tại đây suy giảm đã là tác nhân tự nhiên kìm hãm đối với loài keo này (NARO, 2009). 1.2.3. Loài ngoại lai xâm hại Trong số những loài du nhập đƣợc cho phép (nhƣ các loài sinh vật giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật, nấm,…) một số loài đã có tác động tích cực tại nơi ở mới và mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho các quốc gia nhập nội chúng, ví dụ nhƣ các dòng rô phi, cá chép đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài vào Việt Nam nhằm đa dạng hoá giống loài và tăng sản lƣợng thuỷ sản làm thực phẩm. Nhƣng bên cạnh đó cũng có một số loài có tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học tại nơi chúng du nhập vào bởi lẽ chúng có các đặc tính cơ bản nhƣ sinh trƣởng, sinh sản rất nhanh, khả năng sinh sản cao, biên độ sinh thái rộng, thích ứng dễ dàng với những thay đổi của môi trƣờng tại nơi chúng du nhập đến, khả năng cạnh tranh về nguồn thức ăn và nơi cƣ trú lớn, và đặc biệt là khả năng phá tán rộng rãi; chúng để lại những hậu quả xấu cho nền kinh tế các nƣớc nhập khẩu. Chúng lấn át, loại trừ và làm suy giảm các loài sinh vật và nguồn gen, phá vỡ cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái, phá hoại mùa màng, làm giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, thậm chí ảnh hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời,… những loài đó đƣợc gọi là loài ngoại lai xâm hại. Theo đó, các định nghĩa về loài ngoại lai xâm hại đƣợc nêu rõ ràng hơn với Công ƣớc quốc tế về ĐDSH (CBD) sinh vật ngoại lai xâm hại là loài sinh vật ngoại lai đã tạo lập đƣợc quần thể và phát tán, đe dọa các hệ sinh thái, nơi ở hoặc loài sinh vật khác, gây ra những tác hại về kinh tế và môi trƣờng (CBD News, 2001). Hay theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) năm 2003, SVNL xâm hại là một loài SVNL đã thích nghi và phát triển trong một HST hoặc mơi ở mới (tự nhiên hoặc bán tự nhiên) và là nguyên nhân gây ra sự thay đổi, đe doạ ĐDSH bản địa”. Ở Việt Nam, Luật đa dạng sinh học năm 2008 định nghĩa “Loài ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển”. Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định
  17. 7 loài ngoại lai xâm hại đƣợc xác định dựa trên các tiêu chí nhƣ sau: - Đang lấn chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn hoặc gây hại đối với các sinh vật bản địa, phát tán mạnh hoặc gây mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển ở Việt Nam; - Đƣợc đánh giá là có nguy cơ xâm hại cao đối với đa dạng sinh học và đƣợc ghi nhận là xâm hại ở khu vực có khí hậu tƣơng đồng với Việt Nam hoặc qua khảo nghiệm, thử nghiệm có biểu hiện xâm hại. Sinh vật ngoại lai xâm hại gây ra những hậu quả lâu dài và khó kiểm soát không chỉ đối với việc phá vỡ cân bằng sinh thái, làm giảm ĐDSH, làm suy yếu các chức năng của HST, mà còn gây thiệt hại đáng kể về kinh tế xã hội, sức khoẻ con ngƣời. Theo nghiên cứu của IUCN/SSC/ISSG (2004), hàng năm những chi phí cho phòng chống các loài SVNL xâm hại ở trên thế giới ƣớc tính giá trị đạt 400.000 triệu USD, chi phí kinh tế liên quan ƣớc tính khoảng 400 tỷ USD. 1.2.4. Cơ sở phân mức độ xâm hại Sinh vật ngoại lai có mặt trong tất cả các nhóm phân loại chủ yếu, bao gồm virus, nấm, tảo, rêu, dƣơng xỉ, thực vật bậc cao, động vật không xƣơng sống, cá, lƣỡng cƣ, bò sát, chim, thú. Một trong những nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học hiện nay là do các loài sinh vật xâm lấn. Tuy nhiên chƣa có một tiêu chuẩn thống nhất nào để tính mức độ xâm hại của các SVNL xâm hại. Theo Kevin Heffernan Stewardship (2014), mức độ xâm hại (I-Ranks) chia làm 3 cấp: Mức xâm hại cao (H), gây hại nghiêm trọng đến các loài bản địa, quần xã tự nhiên hoặc khía cạnh kinh tế; Mức xâm hại trung bình (M), gây hại trung bình đến các loài bản địa, quần xã tự nhiên hoặc kinh tế; Mức xâm hại nguy hại thấp (L), gây hại thấp đến các loài bản địa, quần xã tự nhiên hoặc kinh tế. Gần đây, các nhà khoa học khuyến nghị đƣa ra 5 cấp độ xâm hại: Xâm hại nghiêm trọng(MA); Xâm hại cao (MR); Xâm hại vừa (MO); Ít xâm hại (MI); Rất ít xâm hại (ML) và thiếu dữ liệu (DD). Theo đó, mức xâm hại tăng dựa theo các tiêu chí nhƣ: Thay đổi quá trình tự nhiên nhƣ dòng chảy, tính chất hóa học của đất; xâm nhập vào các khu vực tự nhiên; gây tác động tiêu cực đến các loài bản địa quý hiếm
  18. 8 và khu bảo tồn tự nhiên; phân bố rộng; phát tán đến các nơi mới; cần thiết phải có nguồn lực để quản lý và kiểm soát. 1.2.5. Tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại Sinh vật ngoại lai xâm hại có mặt trong tất cả các nhóm phân loại chủ yếu bao gồm các loài virus, nấm, tảo, rêu, dƣơng xỉ, thực vật bậc cao, động vật không xƣơng sống, cá, lƣỡng cƣ, bò sát, chim và thú. SVNL xâm hại đã xâm chiếm và ảnh hƣởng đến hệ sinh vật bản địa trong mọi loại hình của hệ sinh thái trên trái đất. Chúng góp phần tạo ra sự tuyệt chủng của nhiều loài, ảnh hƣởng đến các ngành kinh tế, tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội và sức khỏe của con ngƣời. 1.2.5.1. Tác động đến hệ sinh thái. - Chức năng bảo vệ môi trường bị suy giảm: Ảnh hƣởng của sinh vật ngoại lai xâm hại có thể thay đổi hoàn toàn cấu trúc và thành phần loài của HST bằng cách lấn át loài bản địa do cạnh tranh trực tiếp nguồn sống hoặc gián tiếp bằng cách thay đổi các chu trình sinh hoá, sinh dƣỡng trong hệ sinh thái. Chúng cũng có thể gây ra sự thay đổi các dịch vụ môi trƣờng nhƣ kiểm soát lụt, sự cung cấp nƣớc, sự đồng hoá nƣớc, sự bảo tồn, phục hồi của đất (GISP, 2004). Hơn thế, tại những sinh cảnh mà quá trình sinh thái bị phá vỡ đáng kể, các loài sinh vật bản địa bị thay thế, sinh cảnh rơi vào trạng thái dễ bị tổn thƣơng khi có sự xâm hại và tái sinh của các loài sinh vật ngoại lai tiếp diễn. Khi sự thay đổi hệ sinh thái đó vƣợt quá ngƣỡng có thể phục hồi, gần nhƣ chức năng bảo vệ môi trƣờng tránh khỏi sự tác động của sinh vật ngoại lai có thể sẽ mất đi. - Khả năng sản xuất của hệ sinh thái suy giảm: Thiếu vắng thiên địch hay thiếu sự kiểm soát sinh vật ngoại lai tại nơi ở mới, các sinh vật ngoại lai xâm nhập và cạnh tranh với loài sinh vật bản địa; ngăn cản khả năng gieo giống, tái sinh tự nhiên của các loài bản địa do khả năng phát triển nhanh với mật độ dày đặc (thực vật); lai giống với các loài bản địa, làm suy giảm nguồn gen; cạnh tranh tiêu diệt dần loài bản địa; truyền bệnh và ký sinh trùng; nhƣ vậy theo thời gian, có nguy cơ các giống sinh vật ngoại lai xâm hại thay thế triệt để các loài bản địa.Và cũng do sự xâm nhập và phát triển của chúng thƣờng bắt nguồn từ những khu vực nhảy cảm, những hệ sinh thái kém bền vững nhƣ vùng cửa sông, bãi bồi ven biển, các vực nƣớc nội địa, các vùng đảo nhỏ,… nơi những thực vật, thuỷ sinh vật và tảo phát
  19. 9 triển mạnh, chúng là mắt xích đầu tiên của hàng loạt chuỗi thức ăn tạo thành các hải sản nhƣ trai, sò, tôm cua…vì thế có nguy cơ bị cắt đứt. Nhƣ vậy SVNL xâm hại không chỉ thay thế triệt để các loài bản địa mà có thể còn làm cho cả HST suy giảm gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ điển hình, bèo Nhật Bản sinh trƣởng nhanh và lấn át các loài thủy sinh vật bản địa, ngăn cản sinh tồn của các loài thuỷ sinh do ngăn chặn ánh sáng mặt trời, làm giảm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc, làm thay đổi dòng chảy của nƣớc, làm tăng thoát, bốc hơi nƣớc... - Sinh vật ngoại lai có thể góp phần làm suy thoái đất, nước: Sự xâm hại của các loài thực vật ngoại lai có thể làm thay đổi quá trình sinh thái, bao gồm chu kỳ tuần hoàn nƣớc, sự xói mòn và lắng đọng trầm tích, quá trình chuyển hoá năng lƣợng và dƣỡng chất, sự tái sinh của thực vật bản địa, sự cháy rừng (Mastes, Sheley, 2001). Ngoài ra, sự sinh sôi và phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại góp phần làm suy thoái đất,thông qua việc gây xói mòn, làm suy giảm nguồn nƣớc trong đất. Đối với thực vật ngoại lai, lá của chúng khi rụng xuống có thể làm cho đất bị nhiễm độc hoặc khống chế sự sinh trƣởng của những loài thực vật khác (UNEP, 2004). Loài SVNL có thể làm thay đổi môi trƣờng sống theo hƣớng thuận lợi cho chúng và bất lợi cho các loài sinh vật bản địa. 1.2.5.2. Tác động đến đa dạng sinh học và sự sinh tồn của loài bản địa Các loài SVNL hiện nay đƣợc coi là một trong những yếu tố chính tác động đến ĐDSH, tạo ra mối đe dọa lớn đối với ĐDSH tại mỗi quốc gia và trên thế giới. Nhiều ý kiến đã coi tác động tiêu cực đến ĐDSH của sinh vật ngoại lai xâm hại có thể là mối đe dọa lớn thứ 2 trong các mối đe dọa nguy hiểm nhất đối với ĐDSH (CBD, 2005) . - Tác động đầu tiên của sinh vật ngoại lai khi xâm nhập vào môi trƣờng mới là cạnh tranh không gian sống của các loài bản địa. Chúng xâm hại làm suy giảm mức độ phong phú của loài bản địa, do cản trở các cây con tạo lập quần thể, ức chế sự sinh trƣởng và phát triển của các loài cây khác; làm thay đổi quan hệ qua lại giữa loài thụ phấn và thực vật cần thụ phấn, làm tăng sự cạnh tranh trên mặt đất, dƣới mặt đất và lai giống với loài bản địa. Ví dụ nhƣ ở Việt Nam, việc nhập cá chép các dòng của Indonesia, Hungari tạo ra con lai đã tạo ra nguy cơ tuyệt chủng của các loài cá chép gốc Việt. Cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) xuất hiện trong các khu bảo tồn sẽ làm nghèo khu hệ động, thực vật bản địa, biến thảm thực vật có sự
  20. 10 ĐDSH về loài bản địa thành thảm thực vật nghèo loài, thậm chí là đơn loài. Khu hệ chim, bò sát, các loài thuỷ sinh cũng chịu ảnh hƣởng rất lớn do sự xâm lấn của cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) . Ví dụ nhƣ vƣờn quốc gia Tràm Chim sau khi xuất hiện cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng), số lƣợng Sếu đầu đỏ (Grus antigone sharpie) đã giảm hẳn trong các năm đầu thế kỷ XXI do bãi cỏ là nơi ăn nghỉ của sếu đầu đỏ đã bị cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) xâm lấn. - Ngoài ra, loài SVNL có thể tác động lên loài sinh vật bản địa bằng cách đem theo vật gây bệnh, ký sinh dẫn đến gây bệnh hoặc giết chết loài bản địa. Theo Baillie và cộng sự (2004) thông báo trong danh sách đỏ của IUCN năm 2004 về những loài sinh vật bị đe dọa, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại đóng góp tới 50% sự tuyệt chủng của các loài cá nƣớc ngọt và đóng góp đe dọa sự sống sót của 67% loài chim ở đảo. Hay tại Campuchia, sự xâm lấn của cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) ở vùng bán ngập, ven hồ, đã làm cho một số loài cá biến mất khỏi hồ Boeung Thom, đặc biệt gây nhiều khó khăn trong việc đánh bắt cá. Năm 1958, Việt Nam nhập cá mè trắng Trung Quốc về làm đối tƣợng nuôi, trong quá trình thuần hoá, loài này lấn át loài mè trắng Việt Nam. 1.2.5.3. Tác động lên nền kinh tế Ngoài những tác động bất lợi trực tiếp lên hệ sinh thái, đa dạng sinh học và môi trƣờng, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại còn gây tổn thất nặng nề về kinh tế, bao gồm thiệt hại về thu nhập và chi phí phòng chống sinh vật ngoại lai xâm hại. Nhiều nƣớc trên thế giới phải đối mặt với chi phí cao trong phòng chống các loài sinh vật ngoại lai xâm hại cùng với các chi phí đối phó nhƣ nghiên cứu, dự báo, giáo dục, thông tin, quản lý, chi phí phòng trừ,...Theo Mạng lƣới toàn cầu chuyên gia về loài xâm hại (ISSG) thuộc IUCN, ƣớc tính chi phí do gây hại và kiểm soát ngoại lai hàng năm của nƣớc Mỹ hơn 138 triệu USD. Tại Anh, hàng năm phải mất 344 triệu USD cho việc diệt trừ các loài cỏ dại ngoại lai gây hại. Trong khi đó, nông dân Philippin đã mất gần 1 tỷ USD trong các mùa vụ do ốc bƣơu vàng phá hoại lúa và hoa màu. Chỉ tính riêng các quốc gia châu Phi, ƣớc tính đã mất 60 triệu USD/năm để kiểm soát các loài bèo Nhật Bản. Thêm vào đó, sự mất mát gia tăng do ảnh hƣởng của các loài xâm hại đến du lịch và nghỉ dƣỡng. Ngoài ra ảnh hƣởng nghiêm trọng của ngoại lai xâm hại đến đa dạng sinh học và tác động tiêu cực đến hệ sinh thái
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1