intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá hoạt động thanh tra môi trường nước lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh và đề xuất giải pháp tăng cường năng lực quản lý môi trường lưu vực

Chia sẻ: Elfredatran Elfredatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được hiện trạng các văn bản pháp luật liên quan đến thanh tra môi trường tại Việt Nam, nêu ra được những tồn tại và bất cập của hệ thống văn bản pháp luật. Đánh giá được quá trình triển khai hoạt động công tác thanh tra môi trường nói chung và đánh giá công tác thanh tra môi trường đối với các cơ sở, KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (từ 2010 - 2015) của Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá hoạt động thanh tra môi trường nước lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh và đề xuất giải pháp tăng cường năng lực quản lý môi trường lưu vực

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÙI DUY KHÁNH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG CẦU THUỘC TỈNH BẮC NINH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội - Năm 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÙI DUY KHÁNH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG CẦU THUỘC TỈNH BẮC NINH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC Chuyên ngành: Môi trường và Phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN YÊM Hà Nội - Năm 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ “Đánh giá hoạt động thanh tra môi trường nước lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh và đề xuất giải pháp tăng cường năng lực quản lý môi trường lưu vực”. Đây là một đề tài phức tạp và khó khăn trong cả việc thu thập, phân tích thông tin số liệu và cả những vấn đề liên quan đến đề xuất các giải pháp cụ thể. Tuy vậy, trong quá trình triển khai thực hiện tác giả đã cố gắng đến mức cao nhất để hoàn thành luận văn với khối lượng và chất lượng tốt nhất có thể. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình. Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới PGS.TS Trần Yêm, người Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Quản lý Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội và toàn thể các thầy, cô đã giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn Phó Cục trưởng Hoàng Văn Vy – Cục Kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường, ThS Trần Thị Lệ Anh – Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu, Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường và những đồng nghiệp tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 HỌC VIÊN Bùi Duy Khánh i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan quyển luận văn với đề tài nghiên cứu trong luận văn “Đánh giá hoạt động thanh tra môi trường nước lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh và đề xuất giải pháp tăng cường năng lực quản lý môi trường lưu vực” là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Yêm; các số liệu là trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố; các kết quả nghiên cứu của tác giả chưa từng được công bố. Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định./. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Bùi Duy Khánh ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................. viii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 4 1.1. Một số mô hình thanh tra môi trường trên thế giới .............................................. 4 1.1.1. Mô hình tổ chức thanh tra ở Trung Quốc ......................................................... 4 1.1.2. Mô hình tổ chức thanh tra ở Philippines ........................................................... 5 1.1.3. Mô hình tổ chức thanh tra ở Canada ................................................................. 7 1.1.4. Mô hình tổ chức thanh tra ở Hàn Quốc............................................................. 9 1.2. Mô hình tổ chức thanh tra môi trường ở Việt Nam ........................................... 10 1.2.1. Giai đoạn trước năm 2002 ............................................................................... 10 1.2.2. Giai đoạn từ tháng 11 năm 2002 đến ngày 30 tháng 9 năm 2008................... 10 1.2.3. Từ tháng 10 năm 2008 đến ngày 30 tháng 6 năm 2010 .................................. 11 1.2.4. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 đến nay ........................................................... 12 1.3. Phân tích đánh giá các mô hình.......................................................................... 14 1.4. Giới thiệu chung về hoạt động thanh tra môi trường ......................................... 16 1.4.1. Chức năng và vai trò của thanh tra môi trường............................................... 16 1.4.2. Mục đích của thanh tra môi trường ................................................................. 16 1.4.3. Các nội dung chính trong hoạt động thanh tra môi trường ............................. 17 1.4.4. Những văn bản pháp luật liên quan đến thanh tra môi trường tại Việt Nam ......... 19 iii
  6. 1.5. Tổng quan về lưu vực sông Cầu......................................................................... 23 1.5.1. Giới thiệu tóm lược về lưu vực sông Cầu ....................................................... 23 1.5.2. Hiện trạng môi trường nước lưu vực sông Cầu .............................................. 26 1.6. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 29 CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 31 2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 31 2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 31 2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 31 2.3.1. Phương pháp luận............................................................................................ 31 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 31 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 33 3.1. Kết quả điều tra, thống kê bổ sung các nguồn thải trên lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................................................ 33 3.2. Kết quả thanh tra công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 ....................................................................................................... 37 3.3. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra (2010-2015) ........................................... 48 3.3.1. Tổ chức thực hiện ............................................................................................ 48 3.3.2. Hiệu quả của hoạt động thanh tra đối với các cơ sở sản xuất đang hoạt động nói riêng và xã hội nói chung .................................................................................... 49 3.3.3. Những tồn tại, vướng mắc............................................................................... 51 3.4. Những kết luận ................................................................................................... 60 3.5. Đề xuất giải pháp tăng cường năng lực nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường ............................................................................................................ 61 3.5.1. Cơ chế chính sách ............................................................................................. 61 iv
  7. 3.5.2. Tăng cường năng lực thanh tra môi trường .................................................... 62 3.5.3. Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra theo lĩnh vực/loại hình sản xuất....... 66 3.5.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về môi trường ............. 67 3.5.5. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường .......................................................... 68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 73 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 75 v
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường CCN : Cụm công nghiệp CQCP : Cơ quan cấp phép CTNH : Chất thải nguy hại CTR : Chất thải rắn ĐTM : Đánh giá tác động môi trường HTXLLT : Hệ thống xử lý nước thải KCN : Khu công nghiệp LVS : Lưu vực sông QLCTNH : Quản lý chất thải nguy hại QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình hoạt động của các KCN năm 2010 ..........................................38 Bảng 3.2: Tình hình hoạt động của các KCN năm 2011 ..........................................41 Bảng 3.3: Tình hình hoạt động của các KCN năm 2013 ..........................................42 Bảng 3.4: Tình hình hoạt động của các KCN năm 2015 ..........................................44 Bảng 3.5: Tổng hợp những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT diễn ra phổ biến 44 vii
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Cục Giám sát Môi trường Trung Quốc .......................4 Hình 1.2. Các bước xử lý đối với các trường hợp ô nhiễm.........................................6 Hình 1.3. Cơ chế hoạt động của Cục Cưỡng chế Canada ...........................................9 Hình 1.4. Mô hình thanh tra sau khi Bộ TN&MT thành lập ....................................11 Hình 1.5. Mô hình tổ chức thanh tra môi trường sau khi thành lập ..........................12 Hình 1.6. Mô hình tổ chức thanh tra môi trường sau khi Luật Thanh tra .................13 Hình 1.7. Bản đồ lưu vực sông Cầu ..........................................................................25 Hình 1.8. Hàm lượng NH4+ đoạn qua Thái Nguyên năm 2007 - 2011 .....................26 Hình 1.9. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc Ninh, ...............27 Hình 1.10. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc Ninh, ............28 Hình 1.11. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Ngũ Huyện Khê năm 2007 – 2011 ...................................................................................................................................29 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài: Lưu vực sông Cầu có vị trí địa lý quan trọng, đa dạng và phong phú về tài nguyên, cũng như về văn hóa, lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đây là lưu vực quan trọng nhất trong hệ thống sông Thái Bình. Lưu vực sông Cầu bao gồm toàn bộ hay một phần lãnh thổ của các tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hải Dương và Hà Nội. Lưu vực có diện tích khoảng 6.030 km2 với chiều dài lưu vực trên 288 km, độ cao bình quân lưu vực 150 m, độ dốc bình quân 16,1%, chiều rộng trung bình 30,7 km, mật độ lưới sông 0,95 km/km2 và hệ số uốn khúc là 2,02. Đây là khu vực kinh tế năng động và quan trọng của miền Bắc và cả nước. Hiện nay, sông Cầu đang chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là tác động của các khu công nghiệp, khu khai thác và chế biến khoáng sản, các đô thị và các tụ điểm dân cư. Sự ra đời và hoạt động của các khu công nghiệp Sông Công, Quang Minh, Bình Xuyên, Khai Quang, Yên Phong, Tiên Sơn, Quế Võ, Đình Trám, Nhà máy gang thép Thái Nguyên, Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ… các hoạt động tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề (trên 200 làng nghề), các xí nghiệp kinh tế quốc phòng cùng với các hoạt động khai thác thác chế biến khoáng sản... Hiện nay, các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà khoa học tâm huyết đang tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách, biện pháp, giải pháp để kiểm soát ô nhiễm môi trường. Một trong những biện pháp đó là đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra môi trường. Thực tế gần đây, hoạt động thanh tra, kiểm tra đã phát huy vai trò tích cực trong việc ngăn ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT và góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật BVMT của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, công tác thanh tra, kiểm tra môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc về mặt cơ chế, chính sách, pháp luật, nguồn nhân lực... làm hạn chế hiệu quả hoạt động. Với mong muốn áp dụng các phương pháp khoa học và kinh nghiệm từ thực tiễn trong công tác thanh tra chuyên ngành môi trường, tác giả luận văn mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường, 1
  12. thông qua đề tài: “Đánh giá hoạt động thanh tra môi trường nước lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh và đề xuất giải pháp tăng cường năng lực quản lý môi trường lưu vực”. Luận văn lựa chọn phạm vi nghiên cứu là công tác thanh tra môi trường nước lưu vực sông Cầu tại tỉnh Bắc Ninh, là tỉnh tập trung nhiều cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp có nguồn phát thải lớn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Qua phân tích kết quả của các Đoàn thanh tra, kiểm tra môi trường tại tỉnh Bắc Ninh, tác giả đánh giá những khó khăn, hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra về BVMT và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả thanh tra môi trường nước lưu vực sông Cầu tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng và công tác thanh tra môi trường nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá được hiện trạng các văn bản pháp luật liên quan đến thanh tra môi trường tại Việt Nam, nêu ra được những tồn tại và bất cập của hệ thống văn bản pháp luật. Đánh giá được quá trình triển khai hoạt động công tác thanh tra môi trường nói chung và đánh giá công tác thanh tra môi trường đối với các cơ sở, KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (từ 2010 - 2015) của Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nêu được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác thanh tra môi trường, từ đó đề xuất được những giải pháp để khắc phục những hạn chế, bất cập, nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường tại tỉnh Bắc Ninh. 3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu: 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất đang hoạt động là đối tượng được thanh tra có phát sinh chất thải gây ảnh hưởng đến nguồn nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh; + Diện tích lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh + Các quy định, quy trình thanh tra; + Các giải pháp tăng cường năng lực, nâng cao công tác quản lý. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Các mô hình thanh tra môi trường trên thế giới và tại Việt Nam. 2
  13. - Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động thanh tra môi trường tại Việt Nam. - Kết quả thanh tra công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh của Tổng cục Môi trường từ năm 2010 đến năm 2015. - Phân tích những khó khăn, vướng mắc, bất cập về mặt luật pháp, cơ sở pháp lý, chính sách, công cụ, nhân lực và năng lực thực hiện trong quá trình thanh tra về bảo vệ môi trường đối với lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng và đối với công tác thanh tra môi trường nói chung. - Đưa ra những đề xuất, giải pháp tăng cường năng lực nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường nước lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh và hoạt động thanh tra môi trường. 4. Ý nghĩa của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Cách tiếp cận công tác thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các KCN, CCN, cơ sở sản xuất phát sinh chất thải gây ảnh hưởng đến chất lượng nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần đưa ra những giải pháp, phương án và kiến nghị về công tác thanh tra môi trường phù hợp và là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và các KCN, CCN, cơ sở sản xuất. 5. Cấu trúc luận văn: Luận văn gồm những phần chính như sau: Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và ý nghĩa của đề tài. Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo 3
  14. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Một số mô hình thanh tra môi trường trên thế giới 1.1.1. Mô hình tổ chức thanh tra ở Trung Quốc Thanh tra môi trường của Trung Quốc tồn tại ở 03 cấp hành chính là cấp Bộ, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và cấp huyện [14]. - Cấp trung ương: Bộ Bảo vệ Môi trường của Trung Quốc được thành lập từ năm 2008, gồm 16 đơn vị trực thuộc trong đó Cục Giám sát môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm về thanh tra môi trường. Chức năng chính của Cục là: Sắp xếp và điều phối chung các vấn đề môi trường quan trọng và giám sát thực thi luật; xây dựng các quy định hành chính, quy tắc và hệ thống về giám sát môi trường và tổ chức thực thi các quy định này; xây dựng hệ thống quản lý môi trường và tổ chức thực hiện; tổ chức thanh tra về thực thi trong lĩnh vực môi trường và trả phí ô nhiễm; giám sát sau cưỡng chế môi trường và các trường hợp vi phạm môi trường trong danh sách đen; hướng dẫn và điều phối các giải pháp đối với các vấn đề môi trường lớn và các tranh luận ô nhiễm tại các vùng, đơn vị địa phương, liên vùng và LVS; hướng dẫn công tác chuyên môn của Trung tâm Ứng phó khẩn cấp môi trường và Điều tra tai nạn và các Trung tâm Giám sát bảo vệ môi trường. Cục Giám sát Môi trường (Cục trưởng) Phòng Phòng Quản lý Phòng Phòng Phòng Cưỡng chế Tổng hợp Chi trả Ô Giám sát Giám sát và Xử phạt Hành nhiễm Vùng chính Nguồn: [14] Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Cục Giám sát Môi trường Trung Quốc - Cấp địa phương: Đơn vị thực hiện chức năng thanh tra môi trường tồn tại ở 2 cấp là cấp tỉnh và cấp huyện. Chính phủ nhân dân (People’s Government) mỗi 4
  15. tỉnh, khu tự trị hoặc thành phố trực thuộc trung ương của Trung Quốc đều có các Cục/Vụ Bảo vệ môi trường thực hiện công tác thanh tra môi trường trên toàn tỉnh. 1.1.2. Mô hình tổ chức thanh tra ở Philippines Ở Philippines, Bộ Môi trường và Tài nguyên Philippines (Department of Environment and Natural resources - DENR) là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về môi trường và tài nguyên, tương đương Bộ TN&MT của Việt Nam. Cơ quan tham mưu trực tiếp giúp Bộ trưởng Bộ Môi trường và Tài nguyên quản lý môi trường gồm: Cục Quản lý môi trường (Environmental Management Bureau - EMB) và Cơ quan phát triển hồ Laguna (Laguna Lake Development Authority - LLDA). Ngoài ra, Philippines còn thành lập Ban xét xử ô nhiễm (PAB) hoạt động như một tòa án để xét xử các vụ việc ô nhiễm môi trường [12]. - Cục Quản lý Môi trường: Chức năng, nhiệm vụ chính của Cục Quản lý Môi trường là giúp Bộ trưởng Bộ Môi trường và Tài nguyên quản lý nhà nước về môi trường. Trực thuộc Cục có 07 phòng trong đó Phòng Chất lượng môi trường được giao chức năng thanh tra và giám sát môi trường. Tại cấp địa phương có các Văn phòng Vùng làm nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm của 16 vùng trên toàn quốc (trừ kiểm soát ô nhiễm liên quan đến xả nước thải vào hồ Laguna). - Cơ quan phát triển hồ Laguna: Cơ quan phát triển hồ Laguna được thành lập năm 1966, hoạt động như một cơ quan quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của vùng hồ Laguna. Cơ quan này có chức năng giúp Bộ Môi trường và Tài nguyên quản lý môi trường, đặc biệt là giám sát chất lượng môi trường nước; là đơn vị cấp các loại giấy phép hoạt động liên quan đến hoạt động bảo vệ nguồn nước của Hồ Laguna như cấp phép xả thải, cấp phép sử dụng nước, cấp phép lưu thông trên hồ. Cơ quan phát triển hồ Laguna gồm 12 Phòng hành chính và chuyên môn trong đó Phòng Quan trắc và Giám sát được giao nhiệm vụ điều tra và giám sát việc tuân thủ các quy định, quy tắc, chính sách và tiêu chuẩn môi trường, việc tuân thủ của các Dự án đối với các cấp phép xả thải và thông quan được Cơ quan phát triển hồ Laguna phê duyệt. - Ban Xét xử Ô nhiễm (PAB): Để xét xử các vụ việc gây ô nhiễm môi trường, Philippines thành lập Ban Xét xử Ô nhiễm, viết tắt là PAB do Bộ trưởng Bộ Môi trường và Tài nguyên đứng đầu cùng với 06 ủy viên gồm: 02 Thứ trưởng, Cục 5
  16. trưởng Cục quản lý Môi trường và 03 thành viên khác do Bộ trưởng chỉ định. PAB đóng vai trò như một tòa án, có quyền ban hành các Mệnh Lệnh Ngừng và Chấm dứt; phạt tiền từ 10.000 đến 200.000 pê sô/ngày vi phạm (tương đương với mức phạt từ 5 triệu đến 100 triệu đồng đối với một ngày vi phạm); đề xuất các cơ quan chính phủ có chức năng truy cứu trách nhiệm hình sự đối với đối tượng vi phạm. Các bước xử lý cơ sở gây ô nhiễm được thể hiện theo (Hình 1.2). Ra: - Thông báo về vi phạm đối với Lấy mẫu (nước thải hoặc khí thải) nước thải Được thực hiện bởi Cục QLMT-VP Phân tích mẫu - Thông báo về việc không tuân thủ Vùng theo nhiệm vụ quan trắc định kỳ đối với khí thải các cơ sở SX CN trong thẩm quyền. (Nếu mẫu vượt, Công ty sẽ được Việc lấy mẫu có thể do khiếu nại, tố thông báo vi phạm kèm theo Giấy cáo mời Hội đàm kỹ thuật). Các biện pháp khắc phục/giảm thiểu trong Lấy mẫu/ vòng 90 ngày Kiểm tra Hội đàm kỹ thuật Không tuân Tuân thủ thủ Ban hành Mệnh lệnh Phạt tiền và kết Ngừng và Chấm dứt thúc vụ việc Thực thi Đề xuất Lệnh Chấm dứt tạm (Văn phòng Vùng) thời (TLO) Tuân thủ các yêu cầu của TLO Lấy mẫu Ban Xét xử ON ban hành Lệnh Chấm dứt tạm thời Không tuân Tuân thủ thủ Đóng cửa, xử phạt, Xử phạt và ban hành Lệnh tước giấy phép Chấm dứt chính thức Nguồn: [12] Hình 1.2. Các bước xử lý đối với các trường hợp ô nhiễm 6
  17. Hoạt động kiểm soát ô nhiễm do Văn phòng Vùng đảm nhiệm. Tần suất kiểm tra, giám sát hàng năm không bị giới hạn, thông thường tùy vào khối lượng xả thải. Đối với nước thải, một cơ sở thải nước thải dưới 30 m3/ngày sẽ được kiểm tra, giám sát ít nhất 01 lần/năm; cơ sở thải trên 150 m3/ngày được kiểm tra, giám sát ít nhất 04 lần/năm và đối với KCN là 01 lần/tháng. Tại khu vực hồ Laguna, Cơ quan phát triền hồ Laguna là đơn vị duy nhất có chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng nước và lấy mẫu các cơ sở xả thải ra hồ cũng như cấp các giấy phép và chứng nhận liên quan đến chất lượng nước. Các Văn phòng Vùng tại khu vực này chỉ kiểm soát chất thải rắn và khí thải. 1.1.3. Mô hình tổ chức thanh tra ở Canada Bộ Môi trường của Canada được thành lập năm 1971 do sáp nhập lại một số cơ quan thuộc Chính phủ như Cục Khí tượng và Cục Thiên nhiên hoang dã, bao gồm 5 cục sau: Cục Môi trường Không khí; Cục Bảo vệ Môi trường; Cục Thủy sản (năm 1976 tách ra thành Bộ Thủy sản và Đại dương); Cục Đất đai, Rừng và Thiên nhiên hoang dã; Cục Quản lý nước [13]. Chính quyền liên bang và chính quyền cấp tỉnh, các khu tự trị đều có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường; phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được phân chia cụ thể giữa hai cấp chính quyền. Chính quyền cấp tỉnh có thể ban hành những luật riêng mà không cần có sự đồng ý của chính quyền liên bang và ngược lại. Tùy theo đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, chính quyền cấp tỉnh có thể xây dựng, ban hành và thực thi những quy định phù hợp để quản lý môi trường của địa phương mình. Những quan hệ này được thúc đẩy thông qua các thỏa thuận song phương cũng như qua Hội đồng các Bộ trưởng Môi trường và các diễn đàn đa phương khác về các vấn đề cụ thể như biến đổi khí hậu quốc gia và quốc tế, động vật hoang dã, các loài bị đe dọa và bảo vệ hệ sinh thái, nước và môi trường. Điều này thể hiện sự phân quyền mạnh mẽ và mang tính chủ động cao trong công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Canada. Hội đồng Bộ trưởng môi trường của Canada bao gồm 14 Bộ trưởng môi trường của liên bang, các tỉnh và khu tự trị làm thành viên. Hội đồng họp ít nhất 01 7
  18. lần/năm nhằm thảo luận về các ưu tiên môi trường quốc gia và xác định công việc sẽ được triển khai dưới sự bảo trợ của Hội đồng. Hội đồng hướng tới đạt được các kết quả môi trường tích cực, tập trung vào các vấn đề trọng điểm quốc gia và yêu cầu sự quan tâm của nhiều cơ quan, bộ ngành. Hội đồng cũng có trách nhiệm thảo luận để tìm hướng giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra. Trong quá trình thực thi các quy định về quản lý môi trường, người dân có quyền yêu cầu giám sát sự tuân thủ các quy định về môi trường của doanh nghiệp, nếu chưa đạt yêu cầu thì họ cũng có quyền đề nghị nhà quản lý và doanh nghiệp phải có các phiên họp điều trần, giải thích. Điều này cho thấy vai trò của cộng đồng được thể hiện rõ nét trong công tác BVMT ở Canada, là nguồn lực quan trọng hỗ trợ cho cấp chính quyền thực thi tốt vai trò quản lý nhà nước về môi trường, đặc biệt là ô nhiễm công nghiệp ở địa phương. Công tác thanh tra môi trường ở Canada được điều chỉnh bởi những quy định của liên bang và cấp tỉnh. Luật liên bang chú trọng quản lý những vấn đề quy mô quốc gia liên quan đến nhiều tỉnh. Từng tỉnh có thể xây dựng quy định riêng, nhưng mức độ nghiêm ngặt về chất lượng môi trường phải bằng hoặc cao hơn quy định của liên bang. Trên thực tế, cũng có những quy định, Giấy phép môi trường do chính quyền tỉnh cấp lại mâu thuẫn với những quy định của liên bang. Khi vấn đề như vậy xảy ra, các cơ quan quản lý thường thống nhất theo hướng yêu cầu doanh nghiệp áp dụng luật, quy định có yêu cầu nghiêm khắc hơn. Đơn vị thuộc Bộ Môi trường Canada chịu trách nhiệm về công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường và động vật hoang dã là Cục Cưỡng chế (Enforcement Branch). Cục Cưỡng chế hoạt động trên nguyên tắc đảm bảo rằng các tổ chức, cá nhân tuân thủ các mục tiêu ngăn ngừa ô nhiễm và bảo tồn theo quy định của luật BVMT và thiên nhiên hoang dã. Công tác cưỡng chế do hệ thống các cán bộ cưỡng chế đảm nhiệm trên phạm vi lãnh thổ thông qua Ban Giám đốc Cưỡng chế Môi trường (Environmental Enforcement Directorate) và Ban Giám đốc Cưỡng chế Thiên nhiên Hoang dã (Wildlife Enforcement Directorate). Công việc được tiến hành dưới sự phối hợp với chính quyền bang, tỉnh và khu tự trị và các tổ chức quốc 8
  19. tế liên quan như là Cục Cá và Thiên nhiên hoang dã liên bang, Cơ quan Bảo vệ môi trường liên bang và Tổ chức cảnh sát hình sự quốc tế Interpol. Về mặt tổ chức, Cục cưỡng chế đứng đầu là Cục trưởng (Chief Enforcement Officer) gồm bộ phận thực thi, bộ phận kế hoạch và chính sách và bộ phận giáo dục và đào tạo. Trụ sở chính đặt tại Gatineau, Quebec và 05 Văn phòng Vùng tại Atlantic, Quebec, Ontario, Prairie và Miền Bắc, Pacific và Yukon của Canada. Tổng số cán bộ có hơn 200 người trong đó 33% là cán bộ nữ. Cán bộ cưỡng chế thực thi hai nhiệm vụ chính là thanh tra và điều tra. Trong quá trình thực thi chức năng thanh tra, đội ngũ cán bộ được phân công công việc cụ thể và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Ngoài ra, cán bộ cưỡng chế còn được trang bị những thiết bị nghiệp vụ và đặc biệt là hệ thống cơ sở dữ liệu bảo mật phục vụ riêng cho nghiệp vụ thanh tra môi trường (Hình 1.3). Bộ Môi trường Cục Cưỡng chế Văn phòng Quốc gia Các Văn phòng Vùng: - Cục trưởng; - Atlantic; - Ban GĐ Cưỡng chế Môi trường; - Quebec; - Ban GĐ Cưỡng chế Thiên nhiên hoang dã. - Ontario; - Prairie và Miền Bắc; - Pacific và Yukon. Nguồn: [13] Hình 1.3. Cơ chế hoạt động của Cục Cưỡng chế Canada 1.1.4. Mô hình tổ chức thanh tra ở Hàn Quốc Các cơ quan có chức năng thanh tra môi trường của Hàn Quốc gồm có 03 cấp: quốc gia, bộ và tỉnh/thành phố [15]. - Cấp quốc gia: Ban Thanh tra và Kiểm toán của Hàn Quốc (Board of Audit and Inspection of Korea - BAI) là cơ quan do Tổng thống thiết lập ra nhưng hoạt động độc lập. Cơ quan này gần giống như Thanh tra Chính phủ ở Việt Nam. Ban Thanh tra và Kiểm toán có quyền kiểm toán tài chính đối với các tài khoản thu, chi 9
  20. của nhà nước và tài chính của các tổ chức theo quy định của luật; thanh tra công tác thực hiện của các ban, ngành chính phủ cũng như nhiệm vụ của các cán bộ. - Cấp Bộ: Văn phòng Thanh tra trực thuộc Bộ Môi trường, tương đương với Thanh tra Bộ TN&MT ở Việt Nam, chịu trách nhiệm kiểm toán và thanh tra tài khoản và các khoản thu trong lĩnh vực môi trường của các đơn vị thuộc Bộ Môi trường, chính quyền địa phương và các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Công tác thanh tra và kiểm toán được tiến hành độc lập hoặc phối hợp với Ban Thanh tra và Kiểm toán hoặc thanh tra các tỉnh/thành phố. - Cấp tỉnh/thành phố: Tại mỗi địa phương (07 thành phố lớn và 09 tỉnh) đều có Phòng Thanh tra riêng, thực hiện kiểm toán và thanh tra các hoạt động một cách độc lập hoặc theo yêu cầu của Văn phòng Thanh tra Bộ Môi trường. Kết quả kiểm toán và thanh tra sau đó sẽ được báo cáo về Bộ Môi trường. 1.2. Mô hình tổ chức thanh tra môi trường ở Việt Nam 1.2.1. Giai đoạn trước năm 2002 Trước năm 2002, Bộ TN&MT (Bộ TN&MT) chưa được thành lập, lực lượng thanh tra của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra liên quan đến lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường. Thanh tra Cục môi trường, thuộc Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành môi trường. 1.2.2. Giai đoạn từ tháng 11 năm 2002 đến ngày 30 tháng 9 năm 2008 Ngày 11 tháng 11 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2002/NĐ- CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ TN&MT. Bộ TN&MT được giao quản lý 06 lĩnh vực bao gồm đất đai, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, tài nguyên nước và môi trường. Lực lượng thanh tra môi trường tại Thanh tra Bộ được chính thức thành lập. Cục Môi trường được đổi tên thành Cục Bảo vệ môi trường, trong cơ cấu tổ chức không còn lực lượng Thanh tra Cục môi trường. Tại các tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường lần lượt được thành lập, hình thành bộ phận thanh tra, chịu trách nhiệm thanh tra 6 lĩnh vực trong đó có lĩnh vực môi trường. Mô hình thanh tra môi trường từ cấp Trung ương đến địa 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2