intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Kiểm soát ô nhiễm nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Trạc Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

48
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu các hoạt động và các nguồn thải chính trong khu vực nghiên cứu, có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình; đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình; đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả kiểm soát ô nhiễm nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Kiểm soát ô nhiễm nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình - Thực trạng và giải pháp

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG VŨ HẢI ĐĂNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM NƢỚC BIỂN VEN BỜ TỈNH THÁI BÌNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Hà Nội - Năm 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG VŨ HẢI ĐĂNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM NƢỚC BIỂN VEN BỜ TỈNH THÁI BÌNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Môi trƣờng và phát triển bền vững (Chƣơng trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Quyết Thắng Hà Nội - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Kiểm soát ô nhiễm nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình: Thực trạng và giải pháp‟‟ là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2016 Tác giả luận văn Vũ Hải Đăng
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Quyết Thắng, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường, trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt các năm học cao học. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tài nguyên và Môi trường và một số cơ quan, đơn vị, cá nhân đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành thu thập thông tin, thực nghiệm trong thời gian làm luận văn.
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................ iii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 2 1.1. Ô nhiễm và kiểm soát ô nhiễm nƣớc biển ven bờ .................................................. 2 1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 2 1.1.2. Tại Việt Nam ..................................................................................................... 3 1.1.3. Kiểm soát ô nhiêm môi trường tại Việt Nam .................................................. 6 1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ....................................... 7 1.2.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 7 1.2.2. Địa chất, địa hình, địa mạo và mạng lưới thủy văn vùng ven biển tỉnh Thái Bình. ................................................................................................................. 7 1.2.3. Khí tượng, thủy văn, hải văn và thủy triều vùng ven biển ............................. 8 1.2.4. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................. 10 1.2.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 14 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU,............................................................. 18 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 18 2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu............................................................................... 18 2.1.1. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 18 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 19 2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 19 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 19 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 20 2.4.1. Phương pháp luận.......................................................................................... 20
  6. 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 20 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 23 3.1. Các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ...... 23 3.1.1. Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư ......................................................... 25 3.1.2. Nước thải y tế ................................................................................................. 26 3.1.3. Nước thải công nghiệp ................................................................................... 26 3.1.4. Nước thải từ các làng nghề ........................................................................... 27 3.1.5. Nước thải từ sản xuất nông nghiệp ............................................................... 28 3.1.6. Nước thải từ hoạt động chăn nuôi ................................................................ 28 3.1.7. Về Nuôi trồng thủy hải sản ............................................................................ 29 3.1.8. Chất thải từ hoạt động giao thông ................................................................ 31 3.1.9. Kết quả quan trắc phân tích hàng năm tại các Sông ................................ 366 3.2. Hiện trạng và diễn biến chất lƣợng nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ............. 36 3.2.1. Diễn biến pH................................................................................................... 38 3.2.2. Ô nhiễm dầu ................................................................................................... 40 3.2.3. Diễn biến hàm lượng măng gan (Mn), sắt (Fe)............................................ 42 3.2.4. Hàm lượng chất rắn lơ lửng(TSS), nhu cầu ô xy hóa hóa học (COD) . ..... 43 3.2.5. Các kim loại nặng .......................................................................................... 45 3.2.6. Coliform .......................................................................................................... 46 3.2.7. Trầm tích môi trường nước biển ven bờ Thái Bình ..................................... 47 3.2.8. Nước biển ngoài xa cách bờ 20km ................................................................ 48 3.3. Dƣ báo xu hƣớng biến đổi chất lƣợng nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ........ 51 3.3.1. Các áp lực do phát triển đối với môi trường vùng ven bờ biển Thái Bình trong tương lai ............................................................................................... 51 3.3.2. Dự báo xu hướng biến đổi chất lượng nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình .. 53
  7. 3.4. Hiện trạng kiểm soát ô nhiễm nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ...................... 54 3.4.1. Hệ thống chính sách, pháp luật BVMT ở địa phương ................................. 54 3.4.2. Tổ chức quản lý môi trường .......................................................................... 56 3.4.3. Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường ........ 57 3.4.4. Về nguồn lực .................................................................................................. 58 3.4.5. Về mặt tài chính, đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường ........................... 59 3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát ô nhiễm nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ................................................................................................................... 59 3.5.1. Về mặt thể chế chính sách ............................................................................. 59 3.5.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trường ............................... 60 3.5.3. Kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trườngnước phát sinh từ sản xuất nông nghiệp, khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, làng nghề ...................... 61 3.5.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải ......... 62 3.5.5. Giải pháp về tài chính .................................................................................... 64 3.5.6. Tuyên truyền, phố biến pháp luật về bảo vệ môi trường biển...................... 65 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 66 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 66 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 71 Phụ lục 1. Phiếu điều tra công tác bảo vệ môi trƣờng nƣớc biển tỉnh Thái Bình (dành cho ngƣời dân sống trên tàu/thuyền) ................................................................. 71 Phụ lục 2. Phiếu điều tra công tác bảo vệ môi trƣờng nƣớc biển tỉnh .................... 73 Phụ lục 3. Danh mục các cơ sở điều tra ........................................................................ 75 Phụ lục 4. Địa điểm khảo sát 28 ngƣời dân, 20 chủ tàu/thuyền, .............................. 77 Phụ lục 5. Các hình ảnh khảo sát và lấy mẫu nƣớc biển ven bờ, trầm tích ........... 78
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BOD Biochemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxi sinh hoá 2 BQL Ban quản lý 3 BVMT Bảo vệ môi trường 4 CCN Cụm công nghiệp 5 COD Chemical Oxygen Deman - Nhu cầu ôxi hoá học 6 DO Dissolved Oxygen - Oxi hoà tan. 7 GHCP Giới hạn cho phép 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 KCN Khu công nghiệp 10 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 11 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 12 TNMT Tài nguyên-Môi trường 13 TSS Total Suspended Solid - Tổng chất rắn lơ lửng. 14 UBND Uỷ ban nhân dân 15 UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc i
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Cơ cấu sử dụng đất đai tại 2 huyện ven biển...........................................16 Bảng 3.1. Các điểm xả thải chính vào nguồn nước tại 02 huyện ven biển..............24 Bảng 3.2. Tải lượng trong nước thải sinh hoạt.........................................................26 Bảng 3.3. Chất thải y tế trên địa bàn nghiên cứu.................................................26 Bảng 3.3. Tổng lượng nước thải công nghiệp tại khu vực nghiên cứu.....................27 Bảng 3.4. Tải lượng chất thải phát sinh từ chăn nuôi..............................................30 Bảng 3.5. Kết quả điều tra 28 người dân, 20 người làm việc trên tàu.....................32 Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả điều tra........................................................................35 Bảng 3.7. Ví trí các điểm lấy mẫu nước biển ven bờ và trầm tích...........................37 Bảng 3.8. Diễn biến pH từ năm 2011 - 2015............................................................39 Bảng 3.9. Hàm lượng dầu trong nước biển ven bờ (mg/l).......................................41 Bảng 3.10. Hàm lượng Mn trong nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình........................42 Bảng 3.11. Hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng tại các vùng nuôi trồng thủy sản ......44 Bảng 3.12. Chỉ tiêu COD và mức chênh lệch đầu năm và cuối năm.......................45 Bảng 3.13. Chỉ tiêu NH4+ trong nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình...........................45 Bảng 3.14. Các chỉ tiêu Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, As trung bình các năm....................47 Bảng 3.15. Chỉ tiêu Coliform trung bình các năm (2011 - 2015)............................48 Bảng 3.16. Hàm lượng một số chất trong trầm tích ven biển..................................49 Bảng 3.17. Chất lượng nước biển cách bờ 20Km....................................................50 ii
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Biểu diễn số vụ tràn dầu trên vùng biển và ven biển ................................4 Hình 1.2. Lượng dầu tràn đã xác định được ở một số tỉnh năm 2007.......................4 Hình 1.3. Hệ thống sông trong tỉnh Thái Bình.........................................................10 Hình 3.1. Vị trí các nguồn thải chính đổ vào các hệ thống sông ngòi.....................25 Hình 3.2. Khảo sát tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.............................................27 Hình 3.3. Biểu diễn nước thải công nghiệp Thái Bình theo huyện/thành phố.........28 Hình 3.4. Chăn nuôi lợn qui mô trang trại...............................................................29 Hình 3.5. Nuôi trồng thủy sản vùng ven biển...........................................................30 Hình 3.6. Khảo sát tàu thuyền hoạt động trên biển.................................................32 Hình 3.7. Lấy mẫu nước biển, trầm tích ven biển....................................................39 Hình 3.8. Biểu diễn độ PH tháng 6 hằng năm.........................................................40 Hình 3.9. Biểu diễn độ PH tháng 11 hằng năm.......................................................40 Hình 3.10. Biểu diễn nồng độ dầu tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình.......................42 Hình 3.11. Biểu diễn nồng độ Mn............................................................................43 Hình 3.12. Biểu diễn nồng độ Fe.............................................................................44 Hình 3.13. Diễn biến coliform trong nước biển ven bờ........................................49 iii
  11. MỞ ĐẦU Đới bờ là một dải lục địa và biển kế cận nhau có chiều rộng thay đổi. Về phía đất liền, đới bờ không có giới hạn cụ thể, nhưng về phía biển nó được mở rộng đến mép thềm lục địa (độ sâu khoảng 200m). Như vậy, đới bờ hay vùng bờ biển bao gồm vùng đất ven biển và vùng biển ven bờ liền kề nhau. Nước biển ven bờ là một hợp phần quan trọng của đới bờ; giới hạn của nó tính từ đường bờ ra ngoài biển có thể được qui định một cách linh hoạt. Vùng bờ biển có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong trong phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng - an ninh. Môi trường vùng bờ biển đối diện với các áp lực tự nhiên và của con người vô cùng to lớn. Tại đây, việc sử dụng các hệ sinh thái trên đất liền có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái biển và ngược lại. Tỉnh Thái Bình có 54km bờ biển, việc gia tăng nhu cầu khai thác và sử dụng đới bờ phục vụ phát triển kinh tế, như nuôi trồng khai thác thủy hải sản, phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch,... đang dẫn tới suy thoái tài nguyên và môi trường. Vùng bờ biển Thái Bình đang phải đối mặt với những vấn đề rất đáng quan ngại do ô nhiễm môi trường và tác động bất lợi tới hệ sinh thái; nhiều vùng có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ hoặc thay đổi nhiều hơn 01 chỉ tiêu môi trường ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng nuôi trồng thủy hải sản và hệ sinh thái. Kiểm soát ô nhiễm nước biển ven bờ là một trong các vấn đề cần được quan tâm đặc biệt trong trong quản lý môi trường vùng bờ biển của tỉnh Thái Bình. Cho đến nay, việc đánh giá thực trạng, diễn biến môi trường nước biển ven bờ, làm rõ các nguyên nhân và đưa ra các biện pháp bảo vệ nhằm kiểm soát môi trường nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Do vậy, là một cán bộ làm công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường Biển của Thái Bình, tác giả lựa chọn đề tài „„Kiểm soát ô nhiễm nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình: Thực trạng và giải pháp‟‟ làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm góp phần vào thực hiện mục tiêu phát triển bền vững vùng bờ biển Thái Bình. 1
  12. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Ô nhiễm và kiểm soát ô nhiễm nƣớc biển ven bờ 1.1.1. Ô nhiễm biển trên thế giới Đại dương chiếm khoảng 71% diện tích bề mặt trái đất với tổng thể tích khoảng 1,35 x 109 km3. Trên toàn thế giới, với chiều rộng 60km ven biển, gần 4 tỷ người sinh sống. Các hoạt động của con người trên vùng ven bờ biển đã và đang tác động rất lớn tới môi trường biển. Rất nhiều chất thải gây ô nhiễm do con người tạo ra được đổ thẳng vào các vùng biển ; tại nước Mỹ ước tính 75% chất thải được tạo ra từ các hoạt động của người dân sống ven biển. Có rất nhiều chất ảnh hưởng đến môi trường biển như các chất thuộc nhóm hydrocacbon, halogen, kim loại nặng, các chất phóng xạ và nhiều dạng chất khác gây lên hiện tượng phì dưỡng biển, ô nhiễm dầu, nhiễm độc hóa chất (PAHs, DDTs, PCBs, CDDs), ô nhiễm do kim loại, kim loại nặng (Cu, Mg, Pb, Hg, Ca, Zn, As, Al..) [19]. Theo số liệu nghiên cứu của Viện Hải Dương Học Nha Trang, trong những năm của thập kỷ 1990, tổng lượng chất thải độc hại trên toàn thế giới vào đại dương khoảng 400 triệu tấn. Trong đó, chủ yếu các chất thải có nguồn gốc từ các hoạt động công nghiệp trong đất liền như hóa chất, khai thác mỏ, chế biến, thuộc da, chiếm hơn 70%... và hoạt động hàng hải trên biển. Dựa vào nguồn gốc, các chất thải được phân loại như sau: - Các chất thải có nguồn gốc từ lục địa như chất thải công nghiệp và chất thải trong sinh hoạt tại các đô thị: 37% - Các chất xuất phát từ các hoạt động hàng hải: 33% - Các chất thải do sự cố tràn dầu: 12% - Ô nhiễm có nguồn gốc từ không khí: 9% - Ô nhiễm có nguồn gốc từ các nguồn tự nhiên khác: 7% - Ô nhiễm do hoạt động khai thác dầu khí: 2% [1]. 2
  13. 1.1.2. Ô nhiễm biển tại Việt Nam Kết quả điều tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy, 70% - 80% ô nhiễm biển bắt nguồn từ lục địa. Trong số các nguồn thải từ lục địa đổ ra vùng biển ven bờ chủ yếu là nguồn thải sinh hoạt từ 28 tỉnh, thành phố ven biển, với dân số gần 44 triệu người, cộng thêm lượng khách du lịch khoảng 55 triệu lượt người/năm. Mặt khác rất nhiều bãi rác ven sông, ven biển nơi đây chưa có hệ thống thu gom xử lý, nước rỉ rác cũng đưa ra vùng biển ven bờ. Tiếp đó là nguồn thải khá lớn của 18 Khu kinh tế biển, 500 khu, cụm điểm công nghiệp và hàng nghìn cơ sở sản xuất công nghiệp khác tập trung trên bờ biển. Theo ước tính của Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam có gần hơn 20 nghìn tấn dầu mỡ; gần 16 nghìn tấn hóa chất bảo vệ thực vật và khoảng 45 nghìn tấn kim loại nặng các loại thải ra biển mỗi năm. Các loại chất thải đổ ra biển chủ yếu là chất thải sinh hoạt từ các khu đô thị tập trung và các khu du lịch ven bờ, chất thải công nghiệp từ các khu kinh tế, các làng nghề, các cơ sở chế biến… và nguồn thải nông nghiệp do chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các hóa chất bảo vệ thực vật từ đồng ruộng [9]. Báo động hơn là chất thải do tràn dầu, rò rỉ dầu từ các giàn khoan và vận chuyển dầu, đặc biệt khu vực miền Trung, cứ 3- 4 tháng lại xuất hiện dầu tràn mà không rõ nguyên nhân. Hiện nay, hàm lượng dầu trong nước biển của Việt Nam nhìn chung đều vượt giới hạn tiêu chuẩn Việt Nam và vượt rất xa tiêu chuẩn ASEAN. Đặc biệt, có những thời điểm vùng nước khu vực cảng Cái Lân có hàm lượng dầu ở mức 1,75 mg/lít, gấp 6 lần giới hạn cho phép; 1/3 diện tích mặt nước vịnh Hạ Long có hàm lượng dầu thường xuyên từ 1 đến 1,73 mg/lít. Theo thống kê, giai đoạn 1992-2006 xảy ra 35 sự cố tràn dầu tại Việt Nam, trong đó, điển hình là vụ tàu Neptune Aries đâm vào cầu cảng Cát Lái-TP. Hồ Chí Minh làm tràn 1.864 tấn dầu DO, hay vụ tàu Kasco Monrovia tại Cát Lái-TP. Hồ Chí Minh làm tràn 518 tấn dầu DO ra biển. Do thời tiết xấu, tàu Ðức Trí chở 1.700 tấn dầu FO đã bị chìm tại vùng biển Bình Thuận trong khi vào khu vực Mũi Né (Phan Thiết) để tránh gió. Phần lớn các sự cố tràn dầu là do đâm va của tàu dầu [18]. 3
  14. Vùng biển Việt Nam nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, qua các eo biển rộng, là một trong những trục hàng hải có lưu lượng tàu bè qua lại rất lớn, trong đó 70% là tàu chở dầu. Hình 1.1. Biểu diễn số vụ tràn dầu trên vùng biển và ven biển giai đoạn 2005-2009 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường biển năm 2010 [9]. Hình 1.2. Lượng dầu tràn đã xác định được ở một số tỉnh năm 2007 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường biển năm 2010 [9]. 4
  15. Bên cạnh đó, vùng biển nước ta có khoảng 340 giếng khoan thăm dò và khai thác dầu khí, ngoài việc thải nước lẫn dầu với khối lượng lớn, trung bình mỗi năm hoạt động này còn phát sinh khoảng 5.600 tấn rác thải dầu khí, trong đó 20 - 30% là chất thải rắn nguy hại chưa có bãi chứa và nơi xử lý. Hàng năm, trên 100 con sông ở nước ta thải ra biển 880km3 nước, 270 - 300 triệu tấn phù sa, kéo theo nhiều chất có thể gây ô nhiễm biển, như các chất hữu cơ, dinh dưỡng, kim loại nặng và nhiều chất độc hại khác. Ô nhiễm một số vùng ven biển tại một số tỉnh ven biển Việt Nam: Tại tỉnh Quảng Ninh: Ngành khai khoáng gây nhiều yếu tố ảnh hưởng đến môi trường. Nước thải ở các mỏ than có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường vùng ven biển như gây bồi lấp, làm mất nguồn thuỷ sinh, suy giảm chất lượng nước. Lượng nước thải từ các khu vực khai thác than khoảng 25-30 triệu m3/năm với độ axít cao (độ pH của nước thải mỏ dao động từ 3,1-6,5). Lượng chất thải rắn trong quá trình khai thác than khoảng 150 triệu m3/năm. Những bãi thải tại Quảng Ninh, nhất là khu vực gần vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long gây ô nhiễm và ảnh hưởng tới môi trường biển tại các vùng này nghiêm trọng. Tại các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Bến Tre và Trà vinh nuôi trồng thủy theo hướng thâm canh đang gia tăng ô nhiễm môi trường vùng nước ven biển do thức ăn, khánh sinh dư thừa, gây suy thoái hoặc giảm diện tích các hệ sinh thái như rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng triều. Ngoài ra, việc sử dụng các hoá chất độc hại vào việc đánh bắt hải sản cũng làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm. Tại cụm cảng Hải Phòng - Quảng Ninh: Nước thải thường phát sinh từ tàu biển và phương tiện hàng hải, nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu biển, cảng biển, bãi và kho chứa hàng. Trong đó, nước thải công nghiệp tàu biển thường chứa hàm lượng cao dầu khoáng, hóa chất tẩy rửa và kim loại nặng đe dọa nghiêm trọng chất lượng nước biển khu vực tiếp nhận nước thải. Những năm gần đây mỗi tháng có khoảng 400 tàu xuất ngoại, lượng nước ballast cần thanh thải ước tính khoảng 430.000 - 710.000m3. Riêng năm 2008, lượng nước thải lẫn dầu từ 394 tầu biển đến cảng Hải Phòng là 4.578 tấn, trong đó có 2.561 tấn dầu cặn [9]. 5
  16. 1.1.3. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển tại Việt Nam Thông qua các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý môi trường nói chung và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ nói riêng đang từng bước được quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Thể hiện cụ thể trong Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường công tác BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT; Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quốc hội thông qua luật biển Việt Nam năm 2012, Luật Tài nguyên, môi trường biển năm 2015; Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2012/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 về giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khu vực biển nhất định. Hình thành hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương (Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Chi cục Biển và Hải đảo đối với 28 tỉnh thành, trực thuộc trung ương có biển) thực hiện công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển. Huy động sự tham gia của nhiều ngành trong công tác bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước biển, phân công các bộ ngành làm đầu mối, chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về môi trường, kiểm soát ô nhiễm của ngành, như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường đối với sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, nuôi trồng thủy sản,...; Bộ xây dựng có trách nhiệm đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn, khu sản xuất dịch vụ tập trung; Bộ y tế có trách nhiệm đối với chất thải y tế hoạt động của cơ sở y tế. Thông qua các hoạt động cụ thể, trực tiếp và gián tiếp để kiểm soát ô nhiễm môi trường biển như thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống, mạng lưới quan trắc cửa sông, ven biển, nước biển gần bờ, xa bờ, quan trắc định kỳ, cấp giấy phép xả thải ra sông, ra biển; tăng cường công tác, kiểm tra xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường 6
  17. biển; ngăn chặn từ đầu nguồn, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; huy động các nguồn lực, xã hội hóa một phần công tác bảo vệ môi trường, tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, môi trường biển. 1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 1.2.1. Vị trí địa lý Vùng ven biển tỉnh Thái Bình thuộc bờ tây của Vịnh Bắc Bộ có tọa độ địa lý từ 20013'27'' đến 20038'59'' vĩ độ Bắc và 106035'00'' đến 106040'10'' kinh độ Đông. Trên đoạn đường bờ biển dài 54km có 5 cửa sông lớn đổ ra biển là cửa Thái Bình, cửa Diêm Điền, cửa Trà Lý, cửa Lân và cửa Ba Lạt. Lượng bùn cát hàng năm được các dòng sông (chủ yếu là sông Hồng và sông Thái Bình) mang ra vịnh Bắc Bộ hình thành nên các cồn Vành, cồn Thủ, cồn Đen ở phía Thái Bình và hàng ngàn ha đất bãi bồi. 1.2.2. Địa chất, địa hình, địa mạo và mạng lưới thủy văn vùng ven biển tỉnh Thái Bình. Về địa chất: Theo một số kết quả nghiên cứu về địa chất, cấu trúc địa chất của toàn vùng Bắc Bộ nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng, có thể được chia ra làm 3 nhóm: trầm tích aluvi; trầm tích vũng vịnh và trầm tích delta, trong đó nhóm trầm tích vũng vịnh và cửa sông rất phổ biến ở vùng nghiên cứu. Bề dày của nhóm thay đổi trong phạm vi khá lớn theo hướng tăng dần về phía biển. Thành phần chủ yếu của nhóm trầm tích này là sét màu xám xanh nhạt xen nhiều hạt hữu cơ. Tuổi tuyệt đối được xác định từ 7.000-11.000 năm, được xếp vào Holoxen sớm (Q21). Các nhóm trầm tích delta và aluvi chiếm diện tích nhỏ của vùng nghiên cứu. Về địa hình, địa mạo: Vùng ven biển của tỉnh Thái Bình có địa hình thấp, dao động từ 0,5m đến 3,0m. Do có nhiều cửa sông và địa hình không dốc cho nên nước mặn có thể xâm nhập vào sâu trong đất liền tương đối lớn nếu như không được bảo vệ bởi hệ thống đê. Địa hình đáy biển nông ven bờ phần lớn là đồng bằng tích tụ delta ngầm, địa hình bằng phẳng, đô dốc không quá 30%, độ dốc cao chủ yếu ở khu vực cửa Ba Lạt, địa hình được phức tạp hóa bởi hệ thống luồng lạch và các 7
  18. bãi tích tụ ngầm ở cửa sông, rất thích hợp đối với nuôi ngao, tôm, cua… Vùng biển ven bờ của tỉnh Thái Bình là phần biển hiện tại của delta sông Hồng và sông Thái Bình. Vì vậy, mặt nguồn gốc địa hình có sự tham gia của các con sông, sông biển kết hợp và nguồn gốc biển, bao gồm 3 nguồn gốc chính như sau: nhóm địa hình có nguồn gốc sông, nhóm địa hình có nguồn gôc sông biển hỗn hợp, nhóm địa hình nguồn gốc biển [12]. 1.2.3. Khí tượng, thủy văn, hải văn và thủy triều vùng ven biển Khí hậu dải ven biển của tỉnh Thái Bình mang tính chất chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm của vùng ven biển tỉnh Thái Bình giao động trong khoảng 23- 23,50C. Trong mùa Đông, nhiệt độ trung bình trong các tháng đều dưới 200C; về mùa Hè nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 26-280C. Tháng 7 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất trên 290C, tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất dưới 17,50C. Số giờ nắng trung bình của vùng đạt 1.650 - 1.700 giờ/năm. Nắng thường tập trung vào mùa hè, tháng 7 là tháng có số giờ nắng cực đại từ 190 - 230 giờ/tháng, tháng 2 có số giờ nắng thấp nhất, chỉ khoảng 40 - 45 giờ/tháng. Độ ẩm trung bình vùng ven biển giao động trong khoảng 80 - 85%, thời kỳ ẩm nhất trong năm là tháng 3 tháng cuối mùa đông, độ ẩm đạt tới 90% [13]. Chế độ bão: Vùng ven biển tỉnh Thái Bình chịu ảnh hưởng rất lớn của các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, bão và áp thấp nhiệt đới. Bão thường xuất hiện trong khoảng các tháng từ tháng 6 đến tháng 10, trung bình hàng năm có từ 2 - 3 cơn bão, kèm theo lượng mưa lớn từ 200 - 300 mm, chiếm 30% lượng mưa cả năm. Chế độ thủy triều: Vùng cửa sông ven biển của tỉnh Thái Bình có chế độ nhật triều khá thuần nhất, tính nhật triều thuần nhất giảm dần từ Bắc xuống Nam. Biên độ dao động 0,3m đến 3,5m. Số ngày triều cường từ 3 m trở lên có từ 152 đến 176 ngày. Chế độ dòng chảy: Chế độ dòng chảy vùng ven biển Thái Bình có sự kết hợp giữa dòng chảy trôi, dòng triều và dòng gió, dòng chảy mật độ trong đó dòng triều vẫn chiếm ưu thế chủ đạo. Chế độ dòng chảy tại vùng ven biển Thái Bình được 8
  19. phân theo 4 mùa xuân, hạ, thu, đông với vận tốc tương ứng như sau: 0,3 - 0,5 hải lý/giờ; 0,4 - 0,8 hải lý/giờ; 0,4 - 0,6 hải lý/giờ; 0,4 - 0,6 hải lý/giờ. Theo số liệu quan trắc của Viện Tài nguyên và Môi trường biển Hải Phòng tại trạm khảo sát cửa Ba Lạt Thái Bình (thời gian khảo sát ngày 7 - 8/3/ 2013) tại khu vực cửa Ba Lạt Thái Bình có tốc độ dòng chảy khá lớn. Vận tốc dòng chảy cực đại là 1,5m/s. Thời gian xuất hiện dòng chảy cực đại trùng với thời gian thủy triều dâng hoặc rút mạnh. Chế độ Gió: Vùng ven biển nằm trong vùng ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa. Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau có gió mùa đông bắc, từ tháng 5 đến tháng 8 năm sau có gió mùa tây nam, các tháng 4 và 9 là các tháng chuyển tiếp. Do ảnh hưởng của biển đã tạo nên sự khác biệt so với khí hậu của vùng nội địa. Mùa hè, biển đã dịu bớt nóng và tăng độ ẩm, tạo ra hướng gió Nam và Đông Nam mát mẻ mang nhiều hơi nước. Chế độ Sóng: Vùng ven biển Thái Bình có chế độ sóng thay đổi theo mùa và có sự khác biệt về độ cao và cấp sóng. Mùa đông độ cao sóng phổ biến ở ngoài khơi từ 1,2m - 1,4m, gần bờ khoảng 0,6m - 0,8m. Mùa hè khi chịu tác động của bão độ cao của sóng có thể đạt 8,0m. Chế độ Thuỷ văn: Vùng ven biển của tỉnh Thái Bình là vùng hạ lưu của đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Thái Bình, là nơi tiếp giáp giữa biển và lục địa. Các sông Hồng và sông Thái Bình chảy qua Thái Bình đều là hạ lưu cuối cùng của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Đặc điểm chế độ thủy văn của Thái Bình được đặc trưng bởi chế độ thủy văn của vùng ven biển và hệ thống sông Thái Bình và hệ thống sông Hồng. Hàng năm hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình đưa ra biển khoảng 122 x 109m3 nước và khoảng 120 triệu tấn phù sa. Mạng lưới sông ngòi: Tỉnh Thái Bình có các con sông lớn chảy qua trong đó phía Bắc và Đông Bắc có sông Hóa dài 38km, phía Bắc và Tây Bắc có sông Luộc chảy qua địa phận ranh giới dài 53km, phía Nam và Tây Nam có sông Hồng chảy qua dài 77km, giữa tỉnh có sông Trà Lý dài, là một phân nhánh của sông Hồng, dài 67km. Ngoài ra, khu vực ven biển còn có hệ thống sông ngòi chằng chịt. Đặc điểm chung 9
  20. của các sông ở vùng dự án là đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và đổ ra biển với độ dốc mặt nước nhỏ, thoát nước chậm. Do đó về mùa mưa lũ mực nước các sông lớn gây úng và xói lở cục bộ vào đất canh tác ngoài đê. Các con sông vùng ven biển Thái Bình chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ thủy triều trong thời gian từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, mỗi chu kỳ thủy triều từ 13 - 14 ngày [13]. Sông Hóa Cửa Thái Bình Cửa Diêm Điền Sông Diêm Hộ Sông Trà Lý Cửa Trà Lý Sông Hồng Sông Cửa Lân Kiến Giang Chú dẫn Sông Cửa sông Cửa Ba Lạt Hình 1.3. Hệ thống sông trong tỉnh Thái Bình 1.2.4. Tài nguyên thiên nhiên Dầu Mỏ: Tiền Hải có mỏ khí đốt được mỗi năm khai thác hàng chục triệu m3 khí. Qua thăm dò đã phát hiện có dầu và khí tại các lô 102 và 106 thuộc vùng ven biển Thái Bình với trữ lượng tương đối lớn, đủ để khai thác thương mại. Hiện Tổng Công ty Khí Việt Nam (PVGAS) đang triển khai dự án khai thác khi mỏ Lô 102 và 106 để đưa vào bờ khu vực Tiền Hải. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2