intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường: Nghiên cứu đánh giá tiềm năng du lịch với các sản phẩm từ rừng tại Vườn quốc gia Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

46
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá thực trạng khai thác các sản phẩm du lịch. Đánh giá tiềm năng khai thác các sản phẩm du lịch từ rừng. Đề xuất được một số giải pháp khai thác bền vững các sản phẩm du lịch từ rừng ở VQG Ba Vì, huyện Ba Vì, TP. Hà Nội. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường: Nghiên cứu đánh giá tiềm năng du lịch với các sản phẩm từ rừng tại Vườn quốc gia Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP CẤN VĂN NGUYÊN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH VỚI CÁC SẢN PHẨM TỪ RỪNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGHÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 8440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. VƢƠNG VĂN QUỲNH Hà Nội, 2019
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết quả đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Người cam đoan (Tác giả ký và ghi rõ họ tên) Cấn Văn Nguyên
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá học 2016 - 2018, được sự đồng ý của Khoa sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài tốt nghiệp: "Nghiên cứu đánh giá tiềm năng du lịch với các sản phẩm từ rừng tại Vườn Quốc gia Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội". Để có được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, các thầy cô trong Khoa đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS. Vương Văn Quỳnh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa đã hướng dẫn, góp ý để hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo các cơ quan đơn vị và các cán bộ, các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã tạo mọi kiện thuận lợi để giúp đỡ tôi hoàn thành được bản luận văn này. Mặc dù bản thân đã nỗ lực nhưng do hạn chế về nhiều mặt nên luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Học viên Cấn Văn Nguyên
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................ix ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................................1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................3 1.1. Tổng quan về du lịch sinh thái ....................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái ..................................................................... 3 1.1.2. Khái niệm về tài nguyên du lịch .................................................................. 4 1.1.3. Đặc trưng của du lịch sinh thái................................................................... 5 1.1.4. Điều kiện cần thiết để phát triển du lịch sinh thái ...................................... 7 1.1.5. Phát triển du lịch sinh thái .......................................................................... 8 1.2. Du sinh thái trên Thế giới .............................................................................. 9 1.3. Du lịch sinh thái tại Việt Nam...................................................................... 13 1.4. Hoạt động DLST tại VQG Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ............ 15 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..21 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 21 2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 21 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 21 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ...................................................... 21 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 21 2.3.1. Đánh giá tiềm năng khai thác tài nguyên rừng phục vụ nhu cầu du khách tại VQG Ba Vì, huyện Ba Vì, TP Hà Nội ............................................................ 21 2.3.2. Đánh giá thực trạng khai thác các sản phẩm du lịch từ rừng tại VQG Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ..................................................................... 22 2.3.3. Định hướng giải pháp khai thác bền vững các sản phẩm du lịch từ rừng ở VQG Ba Vì, TP Hà Nội ....................................................................................... 22
  5. iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 22 2.4.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................... 22 2.4.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ..................................................... 24 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27 3.1. Đánh giá tiềm năng khai thác tài nguyên rừng phục vụ nhu cầu du khách tại VQG Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ..................................................... 27 3.1.1. Đặc điểm hệ sinh thái VQG Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ........ 27 3.1.2. Tiềm năng khai thác các loài động thực vật làm thực phẩm – thuốc chữa bệnh - nguyên liệu hàng thủ công mỹ nghệ ......................................................... 28 3.1.3. Tiềm năng nhân văn cho sự phát triển du lịch tại VQG Ba Vì ................. 50 3.1.4. Tiềm năng du lịch từ sản phẩm du lịch sinh hoạt cộng đồng ................... 52 3.1.5. Tiềm năng khai thác các cảnh quan rừng thỏa mãn nhu cầu thưởng ngoạn53 3.1.6. Tiềm năng khai thác kiến thức bản địa liên quan để thỏa mãn nhu cầu trải nghiệm nghề rừng................................................................................................ 56 3.2. Đánh giá thực trạng khai thác các sản phẩm du lịch từ rừng ....................... 57 3.2.1. Mục đích của khách du lịch đến với VQG Ba Vì ...................................... 57 3.2.2. Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch tại VQG Ba Vì – Hà Nội .................................................................................................... 60 3.2.3. Các hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Ba Vì ........................................ 62 3.2.4 Các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch ở VQG Ba Vì .......................... 65 3.2.5. Những thuận lợi trong hoạt động phát triển du lịch và khai thác bền vững sản phẩm từ rừng ................................................................................................ 69 3.2.6. Những khó khăn trong hoạt động phát triển du lịch và khai thác bền vững các sản phẩm từ rừng .......................................................................................... 72 3.3. Định hướng giải pháp khai thác bền vững các sản phẩm du lịch từ rừng ... 75 3.3.1. Giải pháp xây dựng cơ chế chính sách, tổ chức hoàn thiện bộ máy hoạt động quản lý ........................................................................................................ 75 3.3.2. Cải thiện xây dựng cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ... 76 3.3.3. Giải pháp bảo tồn các nguồn tài nguyên, đảm bảo lợi ích kinh tế, xã hội cho cộng đồng dân cư ......................................................................................... 77
  6. v 3.3.4. Giải pháp bảo tồn các loài động, thực vật hoang dã và cảnh quan sinh thái ....................................................................................................................... 78 3.3.5. Giải pháp nghiên cứu thị trường, tiếp thị và quảng bá hình ảnh du lịch và các sản phẩm du lịch tại VQG Ba Vì .................................................................. 79 3.3.6. Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................................... 80 3.3.7. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và các chương trình du lịch của VQG Ba Vì .......................................................................................................... 84 3.3.8. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức và khuyến khích cộng đồng tham gia ............................................................................................................... 86 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. vi DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nghĩa viết tắt BQL Ban Quản lý ĐDSH Đa dạng sinh học DLST Du lịch sinh thái IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Thế giới KBT Khu bảo tồn UBND Ủy ban nhân dân UNWTO Tổ chức du lịch Thế giới VQG Vườn Quốc gia
  8. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thống kê số lượt khách du lịch đến thăm VQG Ba Vì từ năm 2012 - 2017 ...............................................................................................................................17 Bảng 3.1. Danh lục một số loài thực vật cho thực phẩm từ rừng tại VQG Ba Vì ...30 Bảng 3.2. Sản lượng các loài thực phẩm từ rừng tính trung bình một hecta một năm (kg/ha/năm)...........................................................................................................33 Bảng 3.3. Giá trị thực phẩm từ hệ sinh thái rừng phục phục vụ du lịch (1000đ/ha/năm).............................................................................................................34 Bảng 3.4. Các loài thực vật làm dược liệu được khai thác nhiều nhất ở VQG Ba Vì36 Bảng 3.5. Sản lượng bình quân của dược liệu và nguyên liệu hàng thủ công mỹ nghệ (kg/ha/năm)..........................................................................................................40 Bảng 3.6. Giá trị dược liệu và nguyên liệu hàng thủ công mỹ nghệ (1000đ/ha/năm)41 Bảng 3.7. Lượng sử dụng trung bình của khách du lịch với các sản phẩm ..............42 (Kg/người) ....................................................................................................................42 Bảng 3.8. Lượng sử dụng trung bình của du khách đối với từng nhóm đối tượng phỏng vấn (kg/người) ...................................................................................................43 Bảng 3.9. Lượng sử dụng sản phẩm từ rừng trung bình người .................................43 Bảng 3.10. Số khách du lịch được đáp ứng nhu cầu thực phẩm từ rừng ..................44 Bảng 3.11 Danh lục một số loài động vật cho thực phẩm rừng tại VQG Ba Vì .....46 Bảng 3.12. Sản lượng các loại thực phẩm từ động vật trung bình một hecta một năm (kg/ha/năm)...........................................................................................................47 Bảng 3.13. Giá trị thực phẩm từ động vật rừng trung bình phục vụ du lịch (1000đ/ha/năm).............................................................................................................47 Bảng 3.14. Lượng sử dụng trung bình của khách du lịch với các sản phẩm động vật từ rừng (Kg/người) .................................................................................................48
  9. viii Bảng 3.15. Lượng sử dụng trung bình của du khách đối với từng nhóm đối tượng phỏng vấn (kg/người) ...................................................................................................49 Bảng 3.16. Lượng sử dụng sản phẩm động vật từ rừng trung bình người ...............49 Bảng 3.17. Số khách du lịch được đáp ứng nhu cầu thực phẩm động vật từ rừng (người/ha/năm) .............................................................................................................49 Bảng 3.18. Thống kê mục đích của du khách đến với VQG Ba Vì ..........................57 Bảng 3.19. Mức độ hài lòng của khách du lịch về VQG Ba Vì ................................60
  10. ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Lượng du khách do VQG Ba Vì quản lý ...................................................17 Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức Vườn Quốc Gia Ba Vì .........................................................18 Hình 3.1. Hoa chuối hột (dùng làm nộm, nấu canh; chữa táo bón) ..........................31 Hình 3.2. Rau dớn (nấu canh; mát gan, lợi tiểu) ........................................................31 Hình 3.3. Rau đắng cảy (nấu canh; chữa bệnh huyết áp) ..........................................31 Hình 3.4. Rau tòm bóp (thanh nhiệt, tiêu đờm)..........................................................32 Hình 3.5. Măng rừng ....................................................................................................32 Hình 3.6. Quả trám .......................................................................................................32 Hình 3.7. Cây Xạ đen (Celastrus hindsii) ...................................................................37 Hình 3.8. Cây Bách Bộ (Stemona tuberosa)...............................................................37 Hình 3.9. Cây Bạch Chỉ (Angelica dahurica) .............................................................38 Hình 3.10. Cây Bạch Truật (Atractylodes macrocephala).........................................38 Hình 3.11. Cây cam thảo (Glycyrrhiza uralensis) ......................................................39 Hình 3.12. Cây Câu Đằng (Uncaria rynchophylla) ....................................................39 Hình 3.13. Một số sản phẩm cung cấp thực phẩm cho du lịch từ động vật tại VQG46 Hình 3.14. Cây bách Xanh tại độ cao 1200m .............................................................55 Hình 3.15. Cây Trường Vân ở độ cao 1100m ............................................................55 Hình 3.16. Mục đích của khách du lịch đến VQG Ba Vì ..........................................58 Hình 3.17. Sơ đồ du lịch tại khu vực VQG Ba Vì ....................................................64 Hình 3.18. Sơ đồ du lịch tại khu vực đền thờ Bác Hồ và đỉnh Tản Viên .................65
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sự phát triển của khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hoá, hoà bình hợp tác cùng sự phát triển kinh tế đã nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, tạo điều kiện thụân lợi cho du lịch trở thành một hoạt động phổ biến với ý nghĩa là sự giải trí, thư giãn và hơn hết là một phương thuốc công hiệu giúp con người tránh khỏi được những căng thẳng của cuộc sống hiện đại. Dưới tác động của chính sách phát triển kinh tế, hội nhập với thế giới của Đảng và Nhà nước, sự ổn định của chế độ chính trị cùng tiềm năng du lịch phong phú đã tạo ra những điều kiện thuận lợi thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển. Và trong những năm gần đây ngành du lịch đã có những bước phát triển mạnh mẽ, mang tính chất bùng nổ, nó đã trở thành một trong những ngành quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tại các địa phương có tài nguyên được khai thác phục vụ du lịch, sự phát triển du lịch đem lại nhiều tác động tích cực như tăng thu ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, tạo ra nguồn thu ngoại tệ góp phần tăng trưởng kinh tế… từ đó có điều kiện giải quyết các vấn đề tiêu cực trong xã hội. Hoạt động du lịch còn là chất xúc tác cho việc phát triển nhiều ngành kinh tế như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, các ngành nghề thủ công truyền thống…cơ sở hạ tầng như giao thông, các công trình công cộng, hệ thống cấp thoát nước, cung cấp điện, xử lý rác thải được nâng cấp, xây dựng cùng với sự phát triển của du lịch. Huyện Ba Vì - TP. Hà Nội là một nơi giàu tiềm năng du lịch, với hệ thống các giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn phong phú. Trước hết là sự đa dạng sinh học với Vườn Quốc gia (VQG) Ba Vì, nơi tập trung hàng trăm loài động thực vật quý hiếm; hồ Suối Hai với diện tích lớn cùng một quần thể sinh thái khá đa dạng; với những khu du lịch nghỉ mát nổi tiếng như khu du lịch Ao Vua, khu du lịch Khoang Xanh – Suối Tiên, khu du lịch Đầm Long… Đây còn là khu vực có nền văn hoá lâu đời, với nhiều giá trị tài nguyên du lịch nhân văn
  12. 2 như Đình Tây Đằng, Đình Chu Quyến, khu di tích K9 Đá Chông… Với truyền thuyết Sơn Tinh – Thuỷ Tinh, những nét văn hoá độc đáo của các dân tộc cùng các giá trị tài nguyên đó đã tạo ra sức hấp dẫn riêng của Ba Vì đối với du khách. Như vậy, có thể thấy rằng Ba Vì là nơi có tiềm năng to lớn để phát triển du lịch, và hoàn toàn có thể đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng nói riêng và cho đất nước nói chung. Nhưng thực tế chưa được như vậy. Trong thời gian qua, hoạt động du lịch tại Ba Vì tuy cũng đã có những bước phát triển nhất định, song việc khai thác tài nguyên vẫn chưa đạt hiệu quả cao, hoat động du lịch phát triển còn trì trệ, chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của vùng, và phía sau của sự phát triển còn tiềm ẩn những nguy cơ phá huỷ môi trường sinh thái, nhân văn… Ngày 01/08/2008 Ba Vì (tỉnh Hà Tây cũ) đã chính thức sát nhập vào thủ đô Hà Nội. Ba Vì cách trung tâm thành phố Hà Nội chừng 70 km, có thể nói là một khoảng cách rất thuận lợi cho phát triển du lịch – đặc biệt là du lịch cuối tuần. Việc khai thác các sản phẩm từ rừng phục vụ phát triển du lịch là một trong những hướng phát triển du lịch hiện nay trên thế giới và Việt Nam. Huyện Ba Vì với diện tích lớn với nhiều sinh cảnh khác nhau có tiềm năng lớn để phát triển đa dạng các hình thức du lịch có sự khai thác sản phẩm từ rừng. Với mục đích đánh giá tiềm năng để phát triển du lịch của Ba Vì, chúng tôi đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đánh giá tiềm năng du lịch với các sản phẩm từ rừng tại VQG Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội".
  13. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về du lịch sinh thái 1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái Từ những năm đầu thế kỷ XIX, khái niệm du lịch sinh thái (DLST) xuất hiện với hàm ý mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như tắm biển, nghỉ mát, leo núi,... đều gọi là du lịch sinh thái. Đến nay, khái niệm du lịch sinh thái đã có sự phát triển với hàng chục kiểu khác nhau. Năm 1987, một định nghĩa hoàn chỉnh về du lịch sinh thái đã được Hector Ceballos - Lascurain lần đầu tiên đưa ra: Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi với những mục đích đặc biệt như: Nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được chấm phá (Bộ KHCN&MT, 2002). Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ năm 1998: DLST là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương. Tổ chức bảo tổn thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã định nghĩa: "Du lịch sinh thái là loại hình du lịch và tham quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối nguyên sơ để thưỏng thức và hiểu biết thiên nhiêncó hỗ trợ đối với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ khách du lịch, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế- xã hội của nhãn dân địa phương. Ở Việt Nam, tại cuộc hội thảo quốc gia bàn về: Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam từ ngày 7 - 9/8/1999 Tổng cục Du lịch Việt Nam, ESCAP, WWF, IUCN đã đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam theo đó:
  14. 4 DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với môi trường, có đóng góp nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương (Nguyễn Đức Hậu, 2007). Tuy các khái niệm về DLST còn khác nhau về cách diễn đạt và ngôn ngữ thể hiện. Nhưng có sự thống nhất cao về những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, DLST bao gồm tất cả các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, trong đó mục đích chính của khách du lịch là tham quan tìm hiểu khám phá những giá trị văn hóa truyền thống ở các khu du lịch. Thứ hai, DLST bao gồm những hoạt động giáo dục, tuyên truyền về môi trường sinh thái. Thứ ba, DLST hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đến môi trường, văn hóa, xã hội. Thứ tư, DLST hỗ trợ cho hoạt động bảo tồn tự nhiên thông qua việc tạo ra lợi ích kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho cộng đồng dân cư, nâng cao nhận thức, hiểu biết về bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị tự nhiên khác cho du lịch và người dân bản địa. 1.1.2. Khái niệm về tài nguyên du lịch Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển ngành du lịch. Đó là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Theo Luật Du lịch 2017, tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. * Khái niệm sản phẩm du lịch sinh thái: là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch sinh thái để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
  15. 5 1.1.3. Đặc trưng của du lịch sinh thái * Đặc trưng thứ nhất: DLST mang tính đa ngành Tính đa dạng ngành của DLST thể hiện ở 2 góc đó sau: - Đối tượng được khai thác để phục vụ các hoạt động DLST là rất đa dạng và liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như: Cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo. - DLST mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khác du lịch (điện, nước, nông sản, hàng hóa...). * Đặc trưng thứ hai: Thành phần tham gia DLST rất đa dạng Thực tế cho thấy có nhiều các nhân, tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ và cộng động tham gia các hoạt động DLST. Nhiều thành phần tham gia làm việc cho tổ chức, quản lý các hoạt động DLST phức tạp, đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa giữa các thành phần với nhau. * Đặc trưng thứ ba: DLST hướng tới nhiều mục đích DLST không chỉ nhằm mục đích thu lợi nhuận giống như ngành kinh doanh khác mà còn nhằm góp phần bảo tồn thiên nhiên các cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của du khách và những người tham gia các hoạt động du lịch, mở rộng sự giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về đa dạng sinh học, phát triển bền vững. * Đặc trưng thứ tư: DLST mang tính mùa vụ Các hoạt động DLST không phân bố đều trong năm mà tập trung với cường độ cao trong những khoảng thời gian nhất định trong năm: Các loại hình du lịch nghỉ biển, leo núi, tìm hiểu tập tính động vật (quan sát chim di cư, quan sát bướm, thực vật...) theo mùa (theo tính chất khí hậu, mùa di cư, xuất hiện của động vật) thể hiện rõ ở tính mùa vụ. * Đặc trưng thứ năm: DLST có tính liên vùng Các hoạt động DLST thường không chỉ diễn ra ở một địa phương, một khu vực mà có sự liên thông giữa các điểm du lịch trong một khu vực, các vùng và giữa các quốc gia với nhau.
  16. 6 * Đặc trưng thứ sáu: Chi phí Du khách tham gia DLST nhằm hưởng thụ các sản phẩm du lịch chứ không phải với mục đích kiếm tiền. Họ sẵn sàng bỏ ra những khoản chi phí cho chuyến du lịch, nhằm khám phá cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, môi trường hấp dẫn, bản sắc văn hóa bản địa độc đáo... * Đặc trưng thứ bảy: Xã hội hóa các hoạt động DLST DLST thu hút nhiều người, tổ chức kinh tế, xã hội; cộng đồng trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia hoạt động du lịch; lợi ích do DLST mang lại được xã hội hóa rất rộng rãi; nhiều người, tổ chức, cộng đồng được hưởng lợi từ DLST. * Đặc trưng thứ tám: Giáo dục nhận thức về môi trường DLST giúp con người tiếp cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và khu bảo tồn, nơi có giá trị đa dạng sinh học và nhạy cảm về môi trường. Qua các hoạt động du lịch sinh thái, nhận thức các khách du lịch, của người dân, cộng đồng dân cư về đa dạng sinh học và môi trường được nâng cao. * Đặc trưng thứ chín: Bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính ĐDSH DLST bao gồm cả hoạt động giáo dục, nâng cao nhận thức và hình thành ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho khách du lịch, những người tham gia hoạt động du lịch. Qua đó thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường, tăng cường nguồn lực duy trì và bảo tồn ĐDSH. * Đặc trưng thứ mười: Sự tham gia của cộng đồng địa phương Sự tham gia của cộng đồng địa phương là một đặc trưng cơ bản của DLST. Cộng đồng địa phương với tư cách là chủ sở hữu các nguồn tài nguyên thiên nhiên nên sự tham gia của cộng đồng vào DLST có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, sự tham gia của cộng đồng mang lại sự phong phú, đa dạng của DLST trên cơ sở phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương, mặt khác tăng thêm khả năng quản lý, bảo tồn nguồn tài nguyên.
  17. 7 1.1.4. Điều kiện cần thiết để phát triển du lịch sinh thái Muốn phát triển DLST cần phải có những điều kiện sau đây: * Tồn tại các hệ sinh thái có tính ĐDSH cao Đây là một điều kiện quyết định để phát triển DLST, bởi vì DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, chỉ có thể tồn tại và phát triển ở những nơi có hệ sinh thái điển hình với tính ĐDSH cao. ĐDSH là cơ sở tạo ra sự hấp dẫn đối với khách du lịch, nhờ đó DLST mới tồn tại và phát triển được. Có thể nói nếu không có ĐDSH thì không thể có DLST. * Cán bộ quản lý, hướng dẫn viên DLST phải có trình độ chuyên môn và hiểu biết về ĐDSH Muốn DLST phát triển, cần phải có đội ngũ hướng dẫn viên du lịch, không chỉ nắm bắt được các kiến thức về du lịch mà còn có trình độ hiểu biết nhất định về các đặc điểm sinh thái tự hiên và văn hóa ở địa phương. Họ có khả năng tuyên truyền, giải thích cho khách du lịch về văn hóa, lịch sử và ĐDSH, góp phần nâng cao nhận thức cho du khách về môi trường và bảo tồn ĐDSH. DLST đòi hỏi những người quản lý, diều hành du lịch phải nắm vững và tôn trọng các nguyên tắc của DLST. Một mặt, các nhà quản lý điều hành DLST quan tấm đến lợi nhuận do du lịch mang lại nhưng mặt khác họ phải quan tâ đến việc bảo tồn ĐDSH thông qua các hoạt động thiết lập quan hệ hợp tác với nhà quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phương nhằm mục đích góp phần vào việc bảo vệ một cách lâu dài các giá trị thiên nhiên và văn hóa, cải thiện cuộc sống nâng cao sự hiểu biết chung giữa người dân địa phương với khách du lịch (Nguyễn Đức Hậu, 2007). Đây là đặc điểm khác nhau cơ bản giữa DLST với các loại hình du lịch khác. * Giảm thiểu tối đa các hoạt động tiêu cực của DLST đến môi trường Hoạt động DLST thương có những tác động tiêu cực đến tự nhiên và môi trường. Nếu không có các biện pháp hạn chế những tác động tiêu cực sẽ làm mất đi cơ sở phát triển bền vững của DLST. Du khách sẽ không đến những nơi mà
  18. 8 họ không có cơ hội thỏa mãn về sự khám phá ĐDSH cũng như các giá trị tự nhiên, lịch sử, văn hóa khác. Để hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường, DLST cần tính toán đến lượng khách tham quan một cách hợp lý, đảm bảo sự hài hòa giữa lượng khách tham quan và môi trường. DLST cần phải tuân thủ các quy định của sức chứa, tính toán số lượng khác đến một địa điểm trong cùng một thời điểm sao cho phù hợp về mặt vật lý, sinh học, tâm lý, xã hội và trình độ quản lý của những người làm du lịch. * Thỏa mãn nhu cầu nâng cao sự hiểu biết của khách du lịch Việc thỏa mãn những mong muốn được khám phá, hiểu biết của khách du lịch về kinh nghiệm, hiểu biết đối với tự nhiên của văn hóa bản địa thường là rất khó khăn, song lại là yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành DLST. Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lòng sự hiểu biết của du khách có vị trí quan trọng chỉ đứng sau công tác bảo tồn. Những gì họ đã nhìn thấy và khám phá được có ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức, quan niệm, tâm tư, tình cảm của họ về môi trường, xã hội và cộng đồng (Công ty Du lịch Khoang xanh - Suối tiên, 2015). 1.1.5. Phát triển du lịch sinh thái Phát triển du lịch bền vững thể hiện ở chỗ: Có sự tham gia của cộng đồng, xây dựng đánh giá tác động môi trường, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sự phát triển của du lịch và ổn định, an toàn. Phát triển DLST cần đảm bảo những nguyên tắc sau đây: Khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý: Các hoạt động du lịch luôn luôn gắn với việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái. Vì vậy, phải chú ý sử dụng hợp lý tài nguyên vào mục đích du lịch, không sử dụng tài nguyên một cách quá giới hạn cho phép.
  19. 9 Phát triển du lịch gắn với bảo tồn ĐDSH: Du lịch bền vững phát triển dựa vào tính ĐDSH. Vì vậy, các hoạt động du lịch luôn luôn gắn liền với viện bảo tồn ĐDSH. Đảm bảo hài hòa các lợi ích: Du lịch mang lại lợi ích to lớn nhưng phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo hài hòa giữa các bên liên quan như lợi ích của doanh nghiệp hoạt động du lịch, lợi ích của các cộng đồng, lợi ích của Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng: Phát triển du lịch sinh thái bền vững đòi hỏi cần có sự tham gia của cộng đồng nhằm tạo nên sự đồng thuận xã hội, cộng đồng cần được tham gia các quyết định có liên quan đến phát triển du lịch như quy hoạch du lịch, quá trình triển khai các dự án du lịch, giám sát các hoạt động du lịch, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng phục vụ du lịch. Nâng cao tính trách nhiệm của các bên liên quan: Hoạt động du lịch bền vững dựa trên cơ sở đề cao tính trách nhiệm của các bên liên quan, các chủ thể tham gia các hoạt động du lịch. 1.2. Du sinh thái trên Thế giới Yi-fong, Cheng (2012) trong "DLST bản địa và phát triển xã hội ở Vườn Quốc gia (VQG) Taroka và cộng đồng người San - Chan, Đài Loan" đã tìm hiểu tác động về mặt văn hóa xã hội của hoạt động du lịch mới được xây dựng tới bảo tồn văn hóa, xã hội và sinh thái. Tác giả đã kết luận rằng các nhóm khác nhau sẽ hưởng lợi hoặc chịu tác động khác nhau từ việc phát triển DLST. Phát triển du lịch ở VQG có thể sẽ làm trầm trọng hóa tính bất bình đẳng và khác biệt giữa các nhóm trong cộng đồng. Do vậy, để xây dựng một dự án DLST dựa vào cộng đồng cần thiết phải có hiểu biết sâu sắc về không chỉ mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương và môi trường mà cả những vấn đề chính trị, kinh tế và văn hóa tồn tại giữa các cộng đồng, cũng như giữa các cộng đồng và Ban quản lý VQG.
  20. 10 Yacob và cộng sự (2011) khi tìm hiểu về "Nhận thức và quan niệm của khách du lịch về phát triển DLST ở VQG Redang Island Marine, Malaysia" đã phỏng vấn 29 đối tượng, phân tích thông tin cơ bản của khách du lịch tới VQG, nhận thức và quan niệm của khách du lịch về quản lý tài nguyên du lịch, bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái và quan niệm của khách du lịch về tăng doanh thu cho VQG từ hoạt động du lịch. Nghiên cứu kết luận rằng quan điểm và nhận thức của khách du lịch về các vấn đề môi trường có thể được giải quyết trên cơ sở công tác lập kế hoạch và quản lý, do đó cách tiếp cận quản lý có thể sẽ thành công nếu như có cơ hội đối thoại và trao đổi giữa nhà quản lý và các bên liên quan. Tuy nhiên, quá trình quản lý, phát triển và lập kế hoạch DLST hiệu quả phải là một quá trình có đề cập đến hoạt động dựa vào thiên nhiên, kết hợp với giáo dục môi trường và duy trì sự bền vững sinh thái, những lợi ích đối với cộng đồng địa phương và tạo ra sự hài lòng của du khách. Nghiên cứu cung cấp những đề xuất có giá trị cho quản lý tài nguyên DLST ở VQG. Do vậy, nghiên cứu có khả năng hỗ trợ việc quản lý VQG nhằm cải thiện công tác quản lý tài nguyên DLST và phát triển kế hoạch phát triển DLST. Bhuiyan và cộng sự (2011) trong nghiên cứu "Vai trò của Chính phủ trong phát triển DLST: Nghiên cứu điểm ở khu vực kinh tế duyên hải" đã khẳng định sự can thiệp của Chính phủ là rất cần thiết đối với các Quốc gia đang phát triển trong việc lập kế hoạch và xúc tiến hoạt động DLST. Cụ thể, ở Malaysia sự can thiệp chủ yếu của Chính phủ trong lĩnh vực phát triển DLST là phát triển các sản phẩm DLST, thúc đẩy khả năng tiếp cận du lịch, đào tạo, xúc tiến du lịch, phát triển du lịch bền vững... Nghiên cứu cũng đề xuất Chính phủ nên xây dựng một kế hoạch hành động DLST, xây dựng năng lực thể chế, đầu tư cho các dự án DLST ở các khu rừng đặc dụng, phát triển nguồn nhân lực... Đặc biệt, Chính phủ nên đảm bảo lợi ích kinh tế, xã hội, văn hóa và sinh thái của cộng đồng địa phương thông qua việc tham gia phát triển DLST.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2