intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường: Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

52
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu góp phần là cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm Phát triển Du lịch sinh thái bền vững gắn với bảo tồn tài nguyên Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long tỉnh Ninh Bình. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch sinh thái tại khu vực nghiên cứu. Đánh giá được tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường: Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP DƯƠNG DUY NGHĨA NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC VÂN LONG CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ NGÀNH : 8440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ DUY BÁCH Hà Nội, 2020 `
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Ninh Bình, ngày 15 tháng 5 năm 2020 Tác giả Dương Duy Nghĩa `
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học tại trường Đại học Lâm nghiệp khóa 26 (2018 – 2020), tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”. Trong quá trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Trường Đại học Lâm nghiệp, Lãnh đạo UBND và nhân dân 7 xã vùng dự án, UBND huyện Gia Viễn, UBND huyện Hoa Lư, Ban quản lý rừng đặc dụng Hoa Lư – Vân Long, Trạm du lịch Vân Long, Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Ninh Bình. Tôi xin chân thành cảm ơn. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới TS Ngô Duy Bách người đã giúp đỡ hướng dẫn tôi thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn cùng khóa đã tận tình tham gia đóng góp ý kiến để tôi hoàn chỉnh luận văn. Dù đã rất cố gắng và nỗ lực, nhưng vì bị hạn chế bởi thời gian cũng như kiến thức đồng thời ảnh hưởng của dịch bệnh Covit 19 nên bài luận văn này của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô, các nhà khoa học và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Ninh Bình, ngày 15 tháng 5 năm 2020 Tác giả Dương Duy Nghĩa `
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................ vii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ viii ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 5 1.1 Quan niệm về du lịch sinh thái ............................................................... 5 1.1.1. Khái niệm chung về du lịch: ........................................................... 5 1.1.2. Khái niệm về du lịch sinh thái: ....................................................... 6 1.1.3 Những đặc trưng của DLST:............................................................ 8 1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của DLST: ................................................. 8 1.1.5 Những yêu cầu cơ bản đối với DLST :............................................. 9 1.2. Du lịch sinh thái bền vững gắn với bảo tồn tài nguyên KBTTN ........... 9 1.2.1 Vai trò của KBTTN với Du lịch sinh thái : ..................................... 9 1.2.2 Mối quan hệ giữa DLST và KBTTN: ............................................. 11 1.3. Quan hệ giữa du lịch sinh thái với cộng đồng địa phương .................. 13 1.3.1. Mối quan hệ qua lại : .................................................................... 13 1.3.2. Những ảnh hưởng tích cực : ......................................................... 14 1.3.3. Những ảnh hưởng tiêu cực : ......................................................... 15 Chương 2. MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 17 2.1.1. Mục tiêu tổng quát: ....................................................................... 17 2.1.2. Mục tiêu cụ thể:............................................................................. 17 `
  5. iv 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 17 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 17 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 17 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 18 2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ............................. 18 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 18 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp .......................................... 22 Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI .................. 25 3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 25 3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 25 3.1.2. Địa hình......................................................................................... 26 3.1.3. Khí hậu - thuỷ văn ......................................................................... 26 3.1.4. Cơ cấu đất đai ............................................................................... 27 3.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................. 28 3.2.1. Dân số và lao động: ...................................................................... 28 3.2.2. Đặc điểm phát triển y tế, văn hóa, giáo dục ................................. 29 3.2.3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng ................................................................ 29 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31 4.1. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. ...................................................................................... 31 4.1.1. Kết quả kinh doanh du lịch qua các năm theo chỉ tiêu ngành.... 31 4.1.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ........................................ 33 4.1.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch .......... 37 4.1.4. Tác động của phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương............................................................................................................. 38 4.2. Tiềm năng phát triển DLST của Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước `
  6. v Vân Long ......................................................................................................... 40 4.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .......................................................... 40 4.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................ 47 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tính bền vững trong phát triển DLST tại Khu bảo tồn Vân Long. ................................................................................... 50 4.3.1. Nhận thức của cộng đồng dân cư và chính quyền địa phương ... 50 4.3.2. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................. 52 4.3.3. Chất lượng lao động trong lĩnh vực du lịch sinh thái.................. 53 4.3.4. Thể chế chính sách và tổ chức quản lý Nhà nước ....................... 55 4.3.5. Hoạt động xúc tiến quảng bá ....................................................... 58 4.3.6. Cơ sở hạ tầng vật chất của khu du lịch ........................................ 59 4.3.7. Đánh giá sự hài lòng của du khách.............................................. 62 4.3.8. Đánh giá hộ gia đình tham gia vào hoạt động du lịch ................ 64 4.3.9. Đánh giá tham gia hoạt động du lịch của cơ quan doanh nghiệp.66 4.4. Những thành công, tồn tại trong phát triển DLST tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. ...................................................................... 69 4.4.1. Thành công .................................................................................... 69 4.4.2. Những tồn tại ................................................................................ 71 4.5. Giải pháp góp phần phát triển bền vững du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. ....................................................... 73 4.5.1. Tính toán sức chứa cho các tuyến điểm du lịch……………………81 4.5.2. Phân tích SWOT. ........................................................................... 75 4.5.3. Các giải pháp đề xuất. .................................................................. 78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ ……..85 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC `
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BQL Ban quản lý BTTN Bảo tồn thiên nhiên BVMT Bảo vệ môi trường DLST Du lịch sinh thái ĐDSH Đa dạng sinh học ĐNN Đất ngập nước KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên HĐDL Hoạt động du lịch TNTN Tài nguyên thiên nhiên PTBV Phát triển bền vững DLBV Du lịch bền vững VQG Vườn Quốc gia UBND Uỷ ban nhân dân HST Hệ sinh thái Quỹ quốc tế và bảo vệ thiên nhiên Đại sứ WWF quán Vương quốc Hà Lan tại Việt Nam FFI Tổ chức bảo vệ động vật quốc tế Quỹ Autralia vì nhân dân Châu Á Thái AFAP Bình Dương `
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp số liệu diện tích, dân số, lao động và hộ nghèo sống ở vùng lõi và vùng đệm khu BTTN đất ngập nước Vân Long .............................. 28 Bảng 4.1: Lượng khách du lịch đến KBT Vân Long ( 2017 - 2019) ................. 31 Bảng 4.2: Doanh thu du lịch của Vân Long giai đoạn 2015-2019 ..................... 32 Bảng 4.3: Đánh giá của khách du lịch về chất lượng phục vụ ............................ 54 Bảng 4.4: Đánh giá của khách du lịch về tổ chức hoạt động du lịch ................. 57 Bảng 4.5: Đánh giá của du khách về hệ thống CSHT vật chất tại khu du lịch.. 61 Bảng 4.6: Sự hài lòng của du khách về khu du lịch Vân Long........................... 63 Bảng 4.7: Một số thông tin của hộ gia đình.......................................................... 64 Bảng 4.8: Một số thông tin của doanh nghiệp du lịch ......................................... 66 `
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long ................ 25 Hình 3.2: Cơ cấu đất đai các xã thuộc KBTTN đất ngập nước Vân Long ........ 27 Hình 4.1: Động Hoa Lư ở Thung Lau .................................................................. 48 Hình 4.2: Hang Bóng tại KBTTNĐNN Vân Long.............................................. 81 Hình 4.3: Bức họa kỳ lạ chỉ xuất hiện sau khi té nước tại hang Thúi Thó......... 82 Hình 4.4: Tuyến du lịch núi Mèo cào ................................................................... 82 `
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình được thành lập theo Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 18/12/2001 của UBND tỉnh Ninh Bình. Tổng diện tích khu bảo tồn là 2.736 ha, nằm trên địa phận 7 xã thuộc huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Tuy với quy mô diện tích nhỏ, nhưng Vân Long chứa đựng nhiều tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái và đã là nơi nằm trong mục tiêu và định hướng của “Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và nghị định thư Cartagena về “An toàn sinh học” ban hành kèm Quyết định số 79/2007/QĐ- TTg, nhằm bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đất ngập nước; xây dựng năm khu đất ngập nước đủ tiêu chuẩn, điều kiện để công nhận khu Ramsar”. Nét nổi bật của Vân Long là nơi tồn tại đồng thời hai kiểu hệ sinh thái đặc trưng, điển hình, đó là hệ sinh thái trên núi đá vôi và hệ sinh thái đất ngập nước nội đồng lớn nhất đồng bằng Bắc bộ. Với tính đa dạng sinh học cao, nhiều loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam và Thế giới. Đặc biệt là loài Voọc Quần đùi trắng (Trachypithecus delacouri) - một loài đặc hữu của Việt Nam, là 1 trong 25 loài linh trưởng đang bị đe dọa tuyệt chủng ở mức toàn cầu. Năm 2010, Vân Long vinh dự được Trung tâm sách kỷ lục Việt Nam xác lập đồng thời 2 kỷ lục: thứ nhất là nơi có cá thể Voọc mông trắng sinh sống nhiều nhất; thứ 2 là nơi có bức tranh tự nhiên lớn nhất Việt Nam; năm 2019, Vân Long được công nhận là vùng ngập nước Ramsar thứ 9 ở Việt Nam và thứ 2.360 của thế giới. Với nhiều lợi thế về vẻ đẹp của thiên nhiên, các di tích lịch sử - văn hóa và các hệ `
  11. 2 sinh thái, Vân Long có lợi thế lớn trong phát triển các loại hình du lịch sinh thái, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các loại hình DLST này muốn tồn tại và phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế lâu dài rất cần có sự quy hoạch, khai thác, sử dụng và bảo vệ một cách hợp lí các nguồn tài nguyên, bởi tính chất nhạy cảm của nó trong quá trình khai thác và sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay các hệ sinh thái và môi trường nơi đây đang bị đe dọa bởi các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là tác động của cộng đồng dân cư đó là các nguy cơ: Cháy rừng, săn bắn trái phép động vật rừng, phát thải không kiểm soát của các nhà máy công nghiệp, canh tác đất không bền vững, chăn thả gia súc, lấn chiếm đất rừng, nạn rác thải, khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng và tài nguyên đất ngập nước,…là mối đe dọa chính đối với tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái và môi trường sống ở nơi đây, đã dẫn đến các hệ sinh thái bị giảm cấp và môi trường tự nhiên nơi đây bị hủy hoại. Du lịch sinh thái được xem là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa có giáo dục môi trường, đóng góp cho bảo tồn với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Do đó du lịch sinh thái được xác định là loại hình ưu tiên trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch, 2012) dưới góc độ bảo tồn môi trường thiên nhiên nói chung và đa dạng sinh học nói riêng. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng và bảo vệ đa dạng sinh học gắn với phát triển kinh tế xã hội, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”. `
  12. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát: Đề tài nghiên cứu góp phần là cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm Phát triển Du lịch sinh thái bền vững gắn với bảo tồn tài nguyên Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long tỉnh Ninh Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể: + Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch sinh thái tại khu vực nghiên cứu. + Đánh giá được tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. + Đề xuất được các giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn tài nguyên tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động du lịch sinh thái và bảo tồn tài nguyên ở KBTTN, thông qua điều kiện tự nhiên, đa dạng sinh học (các hệ sinh thái, cảnh quan, hệ động vật, thực vật,…), văn hoá lịch sử, điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường,… 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Phạm vi về nội dung: Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái và bảo tồn tài nguyên ở KBTTN làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững. - Phạm vi về không gian: Địa điểm tại KBTTN ĐNN Vân Long, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. - Phạm vi về thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2020 `
  13. 4 4. Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau : 1/ Nghiên cứu hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái tại KBTTN ĐNN Vân Long ; 2/ Nghiên cứu đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu vực nghiên cứu + Đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái sẵn có tại KBTTN Vân Long + Nghiên cứu phát triển tuyến du lịch sinh thái tại KBTTN Vân Long 3/ Đánh giá tác động của hoạt động du lịch sinh thái đến tài nguyên tại KBTTN ĐNN Vân Long; 4/ Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững gắn với bảo tồn tài nguyên KBTTN ĐNN Vân Long. `
  14. 5 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Quan niệm về du lịch sinh thái 1.1.1. Khái niệm chung về du lịch: Từ giữa thế kỷ XIX, du lịch đã bắt đầu phát triển mạnh và trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ du lịch đã trở nên khá thông dụng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm du lịch cũng không giống nhau. Theo Liên hiệp Quốc tế Tổ chức các Cơ quan Lữ hành (International Union of Official Travel Oragnization - IUOTO)[24]: Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống... Tại hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 đến 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc cuả họ[24]. Theo I.I pirôgionic, 1985[23]: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá. `
  15. 6 Ở Việt Nam, khái niệm này được định nghĩa chính thức trong pháp lệnh du lịch, (1999) như sau: “ Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Như vậy, qua hai định nghĩa trên cho thấy rằng du lịch là một ngành liên quan đến rất nhiều thành phần: Khách du lịch; phương tiện giao thông; địa bàn đón khách; dân địa phương; trong đó diễn ra các hoạt động du lịch cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội khác liên quan đến du lịch. Vì vậy, các tác động của du lịch đến địa bán đón khách là khá đa dạng ở nhiều khía cạnh và phụ thuộc nhiều vào loại hình du lịch. Trước những tác động xấu ngày càng gia tăng do du lịch mang lại buộc các nhà nghiên cứu du lịch phải tìm kiếm một cách thức, một chiến lược mới nhằm đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển du lịch với bảo vệ môi trường. Theo đó, một loại hình du lịch mới ra đời đáp ứng yêu cầu du lịch bền vững đó là du lịch sinh thái. 1.1.2. Khái niệm về du lịch sinh thái: Cho đến thập kỷ 80, loại hình du lịch mới này bắt đầu được quan tâm, năm 1991, xuất hiện khái niệm DLST, là một loại hình du lịch thay thế có sức hấp dẫn lớn.DLST được định nghĩa ở thời kỳ sơ khởi của nó như sau: “ DLST là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sin thái tự nhiên còn bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong cảnh, động thực vật cũng như các giá trị văn hoá hiện hữu” ( Boo,1991). Sau đó, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch sinh thái đã được các nhà nghiên cứu quan tâm đưa ra. Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung lại các định nghĩa đều tập trung vào việc nhấn mạnh bản chất của loại hình du lịch này. `
  16. 7 Trong một định nghĩa được đưa ra tại cuộc hội thảo toàn Canada “ DLST là một hình thức du lịch tự nhiên mang tính khai sáng, góp phần bảo tồn hệ sinh thái mà vẫn tôn trọng sự hoà nhập của các cộng đồng địa phương”. Định nghĩa này bao hàm cả khía cạnh giá trị và khía cạnh nguồn lực, hàm chứa một sự cân bằng giữa các lợi ích về nguồn lực, lợi ích của ngành du lịch, lợi ích của cộng đồng địa phương và khách du lịch. Còn rất nhiều định nghĩa khác về DLST của nhiều học giả và được Buckley tổng quát lại như sau: “Chỉ có du lịch dựa vào tự nhiên, được quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn, và có giáo dục môi trường mới được mô tả như là DLST” . Trong đó, yếu tố quản lý bền vững bao hàn cả nội dung hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội địa phương. Như vậy, từ định nghĩa về DLST được đưa ra vào thời điểm sơ khai, qua rất nhiều những định nghĩa khác nhau đã dần nhấn mạnh rằng DLST không chỉ đơn thuần là du lịch đến một vùng tự nhiên, thưởng thức một chút gì đó một cách thụ động và ít gây tác động đến môi trường, mà còn phải là du lịch có trách nhiệm với môi trường, có tính giáo dục cao, đóng góp cho hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên, đem lại lợi ích cho cộng đồng sở tại cả về mặt kinh tế, văn hoá và xã hội. Tại hội thảo “DLST với phát triển bền vững ở Việt Nam” đã thống nhất đi đến khái niệm về DLST như sau: “DLST là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trường có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hoá đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”. Định nghĩa này đã bao hàn đầy đủ nội dung và tính chất của DLST, thống nhất cơ bản với các khái niệm của các nhà nghiên cứu đã đưa ra. Qua đó, ta thấy rằng DLST được xem như là loại hình du lịch mà trong nó bao hàm các mặt tích cực của một số loại hình du lịch. `
  17. 8 1.1.3 Những đặc trưng của DLST: DLST khác với các loại hình du lịch khác ở những đặc trưng chủ yếu sau: - Dựa trên sự hấp dẫn của các yếu tố văn hoá – lịch sử bản địa và sự hấp dẫn của cảnh quan tự nhiên. - Hỗ trợ mục đích bảo tồn và giữ ổn định sinh thái. - Gắn với giáo dục môi trường(GDMT). GDMT trong DLST có tác dụng trong việc làm thay đổi thái độ, hành vi của khách du lịch, cộng đồng và của chính ngành du lịch đối với vấn đề bảo tồn và phát triển tài nguyên, qua đó góp phần đảm bảo sự bền vững của DLST. - Hỗ trợ kinh tế địa phương, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương: Sự tham gia của địa phương là cần thiết cho ngành du lịch, người dân địa phương, nền văn hoá, môi trường, lối sống và truyền thống của họ là những nhân tố quan trọng thu hút khách du lịch tới một điểm du lịch. Do vậy, các nhu cầu và khát vọng của dân địa phương cần phải được ủng hộ hoàn toàn. DLST có thể giúp mở mang những lợi ích, kích thích phát triển kinh tế và đem lại cơ hội đa dạng hoá nền kinh tế. DLST có thể trở thành công cụ hỗ trợ cho bảo tồn và phát triển, song điều này chỉ trở thành hiện thực “ Nếu như có sự nỗ lực thống nhất nhằm gắn cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch”. Đây cũng chính là cách để người dân có thể trở thành những thành viên tích cực trong công tác bảo tồn. 1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của DLST: DLST phát triển dựa trên những nguyên tắc hướng tới sự phát triển bền vững. Những nguyên tắc được đảm bảo trong DLST không chỉ cho các nhà quy hoạch, quản lý, tổ chức, điều hành du lịch mà còn cho cả hướng dẫn viên DLST, cho cả cộng đồng địa phương. - Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan giải trí, khám phá, tìm hiểu tự nhiên của con người. - Hỗ trợ công tác bảo tồn tài nguyên DLST nói riêng và tài nguyên thiên nhiên ở các KBTTN và các KBTTN nói chung. `
  18. 9 - Hỗ trợ kinh tế địa phương, tạo thêm những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng địa phương, những người có quyền làm chủ trong sự phát triển và trong các hoạch định du lịch. Đây chính là mục tiêu hướng tới của DLBV. Đối chiếu các nguyên tắc của DLST với các nguyên tắc của du lịch bền vững (DLBV) cho thấy các nguyên tắc của DLST cũng nhằm vào các mục tiêu hướng tới DLBV. 1.1.5 Những yêu cầu cơ bản đối với DLST : Để đạt được các mục tiêu này thì việc hiểu biết về DLST ở các KBTTN, KBTTN, các lợi ích có thể có và những vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh tác động tới hoạt động bảo tồn và cộng đồng địa phương là hết sức cần thiết. Những yêu cầu cơ bản đối với DLST được khái quát lại như sau: - Yêu cầu 1: Sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng cao. Điều này cũng giải thích một phần tại sao hoạt động DLST thường chỉ diễn ra ở các KBTTN, KBTTN. - Yêu cầu 2: Đảm bảo khả năng giáo dục, nâng cao hiểu biết cho du khách. Hoạt động DLST đòi hỏi người điều hành phải tuân thủ nguyên tắc, có sự cộng tác chặt chẽ với các nhà quản lý KBTTN và cộng đồng địa phương. - Yêu Cầu 3: Có sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về “Sức chứa” theo cả 4 mặt: Tâm lý, Sinh học, Vật lý và Xã hội. - Yêu cầu 4: Đảm bảo tính công bằng trong chia sẻ lợi ích DLST với cộng đồng địa phương. 1.2. Du lịch sinh thái bền vững gắn với bảo tồn tài nguyên KBTTN 1.2.1 Vai trò của KBTTN với Du lịch sinh thái : 1.2.1.1 Khái niệm KBTTN : Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Khu bảo tồn thiên nhiên. Theo định nghĩa của Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN) thì Khu bảo tồn thiên nhiên là: Vùng đất hay vùng biển đặc biệt được dành để bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên `
  19. 10 thiên nhiên, kết hợp với việc bảo vệ các tài nguyên văn hoá và được quản lý bằng pháp luật hoặc các phương thức hữu hiệu khác. Theo nghĩa hẹp, khu bảo tồn thiên nhiên còn gọi là khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn loài sinh cảnh, là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích đảm bảo diễn thế tự nhiên. Tuy nhiên theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, thay thế cho Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về Quy chế quản lý rừng thì KBTTN là một dạng rừng đặc dụng, được xác định trên các tiêu chí sau: Khu bảo tồn thiên nhiên là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp. Khu bảo tồn thiên nhiên được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du lịch sinh thái. Khu bảo tồn thiên nhiên được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về hệ sinh thái đặc trưng; các loài động vật, thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của KBT. 1.2.1.2. Tiềm năng DLST ở các KBTTN ở Việt Nam: Hiện nay ở Việt Nam có 14 KBTTN nằm rải khắp từ Bắc vào Nam theo các vùng địa lý sinh thái, khí hậu điển hình khác nhau. Vì vậy có thể nói các KBTTN ở Việt Nam có tiềm năng to lớn để phát triển DLST theo những đặc trưng khác nhau, và được thể hiện qua một số yếu tố như : Mỗi KBTTN đều có những hệ sinh thái, khu hệ động vật, hệ thực vật hoang dã đặc trưng, điển hình riêng cho các vùng địa lý sinh thái khác nhau. Có nhiều KBTTN có những hệ sinh thái cảnh quan thiên nhiên đặc `
  20. 11 trưng và nổi tiếng như hệ sinh thái Hang động, hệ sinh thái đất ngập nước và rừng núi đá tại KBTTN ĐNN Vân long; hệ sinh thái rừng ngập mặn… Mặc dù vậy nhưng việc khai thác tiềm năng sẵn có của DLST ở các KBTTN còn rất hạn chế vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như : Giao thông, giá trị cảnh quan, giá trị đặc hữu loài, địa hình, thời tiết theo mùa vụ, cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch, nhân sự am hiểu và có chuyên môn sâu về lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học với DLST, sự tham gia, tác động của người dân,… 1.2.2 Mối quan hệ giữa DLST và KBTTN: 1.2.2.1 Các mối quan hệ chủ yếu giữa DLST với KBTTN và lợi ích : Budowski đã nghiên cứu mối quan hệ giữa du lịch và môi trường tự nhiên từ năm 1976 và Gunn (1982), sau đó quan điểm này cũng được sự ủng hộ của Graig-Smith và French (1994). Theo họ, giữa phát triển du lịch và bảo tồn TNTN có 3 mối quan hệ chủ yếu sau: - Quan hệ giữa DL và bảo tồn là độc lập: Khi hoạt động du lịch mới được bắt đầu, mức độ sử dụng tài nguyên chưa cao, mối quan hệ thường ở dạng độc lập cùng tồn tại. Có nghĩa là cả du lịch và bảo tồn ít có quan hệ với nhau và hầu như không ảnh hưởng. - Quan hệ giữa du lịch và bảo tồn là hỗ trợ: Khi mức độ sử dụng TNTN tăng lên, nếu du lịch được quy hoạch, quản lý tốt, phù hợp nguyên tắc DLBV, mối quan hệ này sẽ là mối quan hệ tích cực, cái nọ thúc đẩy cái kia phát triển - Quan hệ hỗ trợ. Có mối quan hệ này thì du lịch tạo tiền đề cho sự bảo tồn TNTN và ngược lại TNTN tạo động lực thúc đẩy du lịch phát triển. - Quan hệ mâu thuẫn: Nếu du lịch phát triển quá mức mà không có sự quan tâm đến bảo tồn thì mối quan hệ này sẽ trở nên mâu thuẫn. Khi đó, hoạt động du lịch sẽ là nguyên nhân phá huỷ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cũng phải thừa nhận rằng đây là một thực tế đang xảy ra ở các VQG và KBTTN tại Việt Nam. `
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2