intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Mômen từ dị thường của electron và phương pháp điều chỉnh thứ nguyên trong điện động lực học lượng tử

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:53

53
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích bản luận văn này là tính bổ chính một vòng cho mômen từ dị thường của electron trong QED. Việc loại bỏ phân kỳ trong quá trình tính toán giản đồ Feynman, ta sử dụng phương pháp điều chỉnh thứ nguyên, đang được sử dụng rộng rãi trong lý thuyết trường lượng tử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Mômen từ dị thường của electron và phương pháp điều chỉnh thứ nguyên trong điện động lực học lượng tử

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------- PHẠM THỊ THUẬN  MÔMEN TỪ DỊ THƯỜNG CỦA ELECTRON  VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH THỨ NGUYÊN TRONG  ĐIỆN ĐỘNG LỰC HỌC LƯỢNG TỬ  LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                                           1
  2. Hà Nội – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------- PHẠM THỊ THUẬN MÔMEN TỪ DỊ THƯỜNG CỦA ELECTRON  VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH THỨ NGUYÊN TRONG  ĐIỆN ĐỘNG LỰC HỌC LƯỢNG TỬ Chuyên ngành:  Vật lý lý thuyết và vật lý toán Mã số: 60.44.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                                           2
  3.                     Giáo viên hướng dẫn khoa học:                                                    GS. TSKH.  Nguyễn Xuân Hãn Hà Nội ­ 2012 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc tới Thầy giáo, GS. TSKH.  Nguyễn Xuân Hãn, người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, trực tiếp giúp đỡ  em   trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Bản luận văn thạc sĩ khoa h ọc  này. Em cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các Thầy Cô, Tập thể  cán bộ Bộ môn Vật lý lý thuyết, cùng toàn thể người thân, bạn bè đã giúp đỡ,  dạy bảo, động viên, và trực tiếp đóng góp, trao đổi những ý kiến khoa học quý   báu để em có thể hoàn thành Bản luận văn này. Qua đây, em cũng chân thành gửi lời cảm  ơn tới các Thầy  C« ở Khoa  Vật lý đã dạy bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ  em trong suốt quá  trình học tập và hoàn thành Bản luận văn này . Hà Nội, 1  tháng 10  năm 2012     Học  viên  3
  4. Phạm Thị Thuận  MỤC LỤC MỞ ĐẦU..................................................................................................................….4 CHƯƠNG 1: PHƯƠNG TRÌNH PAULI VÀ MÔMEN TỪ CỦA ELECTRON....….7 1.1.Phương trình Pauli......................................................................................... …7 1.2. Phương trình Dirac cho electron ở trường ngoài trong giới hạn phi tương đối  tính....................................................................................................................... ….8 1.3. Các bổ chính tương đối tính cho phương trình Pauli................................ ….11 CHƯƠNG 2: CÁC GIẢN ĐỒ FEYNMAN CHO ĐÓNG GÓP VÀO MÔMEN TỪ DỊ  THƯỜNG CỦA ELECTRON ………………………………………………………..20 2.1. S­ma trận...................................................................................................…..20 2.2. Các giản đồ Feynman cho đóng góp vào mômen từ dị thường................…..24 2.3. Hệ số dạng điện từ.........................................................................................25 CHƯƠNG 3: BỔ CHÍNH CHO MÔMEN TỪ DỊ THƯỜNG.............................…..29 3.1. Bổ chính cho mômen từ dị thường trong gần đúng một vòng ...........................…..29 3.2. Mômen từ dị thường cùng với các bổ chính lượng tử..............................…..36 KẾT LUẬN............................................................................................................…..38 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................…..39 4
  5. PHỤ LỤC A...........................................................................................................…..40 PHỤ LỤC B...........................................................................................................…..49 PHỤ LUC C...........................................................................................................…..50 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1. Chương I……………………………………………………………………...21 Hình 2. Phụ luc A……………………………………………………………………...43 Hình 3. Phụ lục A……………………………………………………………………...45 5
  6. MỞ ĐẦU        Lý thuyết lượng tử về tương tác điện từ của các hạt tích điện hay còn gọi là  điện động lực học lượng tử  QED, đã được xây dựng khá hoàn chỉnh. Sự  phát   triển của QED liên quan đến những đóng góp của Tomonaga, J. Schwinger, R.  Feynman. Dựa vào lý thuyết nhiễu loạn hiệp biến do tác giả đã nêu cùng với việc  tái chuẩn hóa khối lượng và điện tích của electron, QED   đã lý giải thích thành   công các quá trình vật lý qua tương tác điện từ, cả định tính lẫn định lượng. Ví dụ  như  sự  dịch chuyển Lamb của các mức năng lượng trong nguyên tử  Hydro hoặc  mômen từ  dị  thường của electron, kết quả  tính toán lý thuyết và số  liệu thực   nghiệm trùng nhau với độ chính xác cao./1, 4, 6­13, 15,17/               Phương trình Dirac cho electron  ở  trường  điện từ  ngoài, tương tác của   electron với trường điện từ, sẽ chứa thêm số hạng tương tác từ  tính mới. Cường  6
  7. độ   của   tương   tác   này   được   mô   tả   bằng   mômen   từ   electron   µ ,   và   nó   bằng  e0 h e µ= = µ0 = 0   ( m0 và  e0 là khối lượng “trần” và điện tích “trần” của  2m0 c | h = c = 1 2m0 electron,  µ0  ­ gọi là magneton Bohr). Các hiệu ứng phân cực của chân không– khi  tính các bổ  chính bậc cao theo lý thuyết nhiễu loạn hiệp biến cho mômen từ  electron, sau khi tái chuẩn hóa khối lượng electron ( m0 mR )  và điện tích electron  ( e0 eR )   sẽ  dẫn  đến sự  đóng góp bổ  sung, mà nó được gọi là mômen từ  dị  thường. Lưu ý, chỉ số R – ký hiệu giá trị được lấy từ thực nghiệm.        Tuy nhiên, thực nghiệm đo được mômen từ của electron bằng  µ = 1, 003875 µ0 ,  giá trị  này được gọi là mômen từ  dị  thường của electron. J. Schwinger /13/ là  người đầu tiên tính bổ chính cho mômen từ dị  thường của electron vào năm 1948  và ông thu được kết quả phù hợp với thực nghiệm ( bổ chính cho mômen từ  của  electron khi tính các giản đồ  bậc cao cho QED, sai số tính toán với thực nghiệm   vào khoảng  10−10 % ). Biểu thức giải tích của mômen từ dị thường electron về mặt   lý thuyết  đã thu được    � α α2 α3 �                              µly thuyet = µ0 � 1+− 0,32748 2 + 1,184175 3 �=                       (0.1) � 2π π π �                                           = 1, 001159652236 ( 28 ) .µ0                               µ R = 1, 00115965241( 20 ) .µ0                                               (0.2)             Ở  đây về  cơ  bản các giá trị  mômen được tính bằng lý thuyết theo thuyết   nhiễu loạn (0.1) và giá trị được lấy từ số liệu thực nghiệm (0.2) có sự trùng khớp   với nhau.          Mục đích bản luận văn Thạc sĩ khoa học này là tính bổ  chính một vòng cho   mômen từ dị thường của electron trong QED. Việc loại bỏ phân kỳ trong quá trình  7
  8. tính toán giản đồ Feynman,  ta sử dụng phương pháp điều chỉnh thứ nguyên, đang  được sử dụng rộng rãi trong lý thuyết trường lượng tử.        Nội dung Luận văn Thạc sỹ khoa học  bao gồm phần mở đầu, ba chương,  kết luận, tài liệu tham khảo và một số phụ lục.         Chương 1. Phương trình Pauli và mômen từ  của electron. Phương trình  Pauli và mômen từ dị thường có thể thu nhận bằng hai cách: Trong mục 1.1 xuất   phát từ  phương trình Schrodinger bằng  tư  duy hiện tượng luận  ta thu  được  phương trình Pauli với số hạng tương tác của mômen từ electron với trường ngoài   /1/. Mục 1.2 dành cho việc nhận phương trình Pauli bằng việc lấy gần đúng phi   ( ) tương đối tính phương trình Dirac ở trường điện từ ngoài trong gần đúng  v c  , v  – là vận tốc của hạt, còn c là vận tốc ánh sáng. Các bổ chính tương đối tính tiếp   ( ) theo cho phương trình Pauli ở gần đúng bậc cao hơn  v c  thu được bằng việc sử  dụng phép biến đổi Fouldy­Wouthuyen ở mục 1.3.             Chương 2.  Các giản đồ Feynman cho đóng góp vào mômen từ dị thường   của electron. Xuất phát từ Lagrangce tương tác của electron với trường ngoài ta nêu  vắn tắt các xây dựng S­matrận trong mục 2.1 cho bài toán tán xạ electron với trường  điện từ  ngoài. Trong mục 2.2 ta phân tích các giản đồ  Feynman trong gần đúng một  vòng đóng góp cho mômen từ  dị  thường của electron. Mục 2.3 dành cho việc thảo   luận ý nghĩa vật lý của hệ số dạng điện từ, đặc biệt  trong gần đúng phi tương đối   tính.         Chương 3.  Mômen từ  dị  thường của electron trong gần đúng một vòng.   Trong mục 3.1 sử dụng phương pháp điều chỉnh thứ nguyên ta tách phần hữu hạn và  phần phân kỳ cho giản đồ Feynman trong gần đúng một vòng. Việc tính biểu thức bổ  chính cho mômen từ dị thường trong gần đúng một vòng được tiến hành ở  mục 3.2.   Lưu ý, việc tính mômen từ  dị  thường của electron là bài toán phức tạp, trong Luận  8
  9. văn này bước đầu ta đã thực hiện một loạt những động tác để  đơn giản bài toán   bằng việc bỏ qua phân kỳ hồng ngoại liên quan đến khối lượng photon, bỏ qua việc  tái chuẩn hóa khối lượng, điện tích của electron, hàm sóng của electron và trường  điện từ  ngoài liên quan tới các đường ngoài trong giản đồ  Feynman, và tính toán tới   phần đóng góp chủ  yếu nhất liên quan đến giản đồ  đỉnh Feynman cho mômen từ  dị  thường của electron.          Phần kết luận ta hệ thống lại những kết quả thu được và thảo luận việc tổng  quát hóa sơ  đồ tính toán cho các lý thuyết tương tự.           Trong Bản luận văn này chúng tôi sẽ sử dụng hệ đơn vị nguyên tử   h = c = 1  và  metric Feynman. Các  véctơ phản biến  là  tọa độ :                          x µ = ( x 0 = t , x1 = x, x 2 = y, x 3 = z ) = ( t , x )                                              r r thì các véctơ tọa độ  hiệp biến  :  xµ = g µν xν = ( x0 = t , x1 = − x, x2 = − y, x3 = − z ) = ( t , − x ) ,   1 0 0 0� � � � 0 −1 0 0 � � trong đó                   g µν = g µν = � 0 0 −1 0 � � � 0 0 0 −1� � Các chỉ số Hy Lạp lặp lại có ngụ ý lấy tổng từ 0 đến 3. CHƯƠNG 1 ­ PHƯƠNG TRÌNH PAULI VÀ MÔMEN TỪ CỦA ELECTRON                   Phương trình Pauli và số  hạng tương tác giữa mômen từ  của electron với   trường điện từ  ngoài có thể  thu được bằng hai cách: i/ Tổng quát hóa phương trình   Schrodinger bằng cách kể  thêm spin của electron và tương tác của mômen từ  với   trường ngoài được giới thiệu  ở  mục 1.1; ii/ Từ  phương trình Dirac cho electron  ở  trường điện từ  ngoài, thực hiện phép gần đúng phi tương đối tính  ở  gần đúng bậc   ( v c )  ta có phương trình Pauli cho electron với mômen từ. Nghiên cứu các bổ  chính  9
  10. tương đối tính cho phương trình Pauli ở gần đúng bậc cao ta phải sử dụng phép biến   đổi Fouldy­Wouthuyen.               1.1  Phương trình Pauli          Phương trình Pauli mô tả hạt có spin bằng ½ chuyển động trong trường điện từ  ngoài với điều kiện vận tốc của hạt nhỏ hơn nhiều vận tốc ánh sáng. Phương trình   Pauli có dạng phương trình Schrodinger (khi hạt có spin bằng không), song hàm song  ψ  trong phương trình Pauli  không phải là một vô hướng có một thành phần  ψ ( rr, t )   phụ thuộc vào các biến không gian và thời gian, mà còn chứa biến số spin của hạt là   r sz  . Kết quả để cho hàm sóng ψ ( r , sz , t )  là một spinor hai thành phần  � �r h �� ψ 1 �r , + , t �� � r � 2 ��                                           ψ = ψ ( r , sz , t ) = �                                         (1.1) � �r h � � ψ 2 �r , − , t � � � � � 2 � � Vì hạt có spin nên nó có mômen từ. Từ  thực nghiệm hiệu  ứng Zeemann mômen từ  của hạt với spin bằng  h2 . r r                                       µ = µ0σ ,                                                                                  (1.2) r µ0 ­ là magneton Bohr, còn   σ   là các ma trận Pauli. Khi đăt hạt vào trường điện từ  ngoài, ta có thêm năng lượng tương tác phụ. rr e r� e h r r                               ∆U = − ( µ H ) = �µ = �r s �= 0 sH                                             (1.3) �mc 2m c � 0   Hamiltonian của phương trình Schrodinger có dạng  r p2                                             H = + U ( r )                                                                 (1.4) 2m0 Nếu hạt  ở  trong trường điện từ  ngoài, thì ta phải thực hiện các phép thay thế  dưới   đây  trong phương trình  Schrodinger   10
  11. r r e r p p− 0 A                                              c                                                                    (1.5) E E − e0ϕ Kể  thêm spin của hạt thì phương trình mô tả  phải có thêm một năng lượng phụ  rr e h rr ( ) ∆U = − µ H = 0 sH . Kết quả ta thu được phương trình  2m0 c r ψ ( r , sz , t ) �1 �r e0 r � 2 e h rr� r       ih = � �p − A �+ e0ϕ ( r ) + U ( r ) + 0 sH �ψ ( r , s z , t )                   (1.6) t 2m0 � c � � 2m0c � r ở  đây  ϕ ( r ) ,   A(r )  là thế  vô hướng và thế  véc tơ  của trường điện từ. Phương trình   (1.6) là phương trình Pauli, mà nhờ nó ta có thể giải thích được hiệu ứng Zeemann.               1.2 Phương trình Dirac cho electron  ở  trường ngoài trong giới hạn phi   tương đối tính Xuất phát từ phương trình Dirac cho electron trong trường ngoài ở  dạng chính tắc ta   có: ψ ( x) � r �r e0 r � �                    ih cα �p − A �+ e0 A0 + β m0c 2 � =� ψ ( x)                             (1.7) t � � c � � Để nghiên cứu giới hạn phi tương đối tính cho phương trình (1.7), thuận tiện ta viết   các spinor hai thành phần ψ1 � � ψ3 � � ψu � �                                  ψ u = � �, ψ d = � �, ψ = � �                                          (1.8) ψ2 � � ψ4 � � ψd � � Như vậy, phương trình (1.7)  sẽ biến thành hệ phương trình ψu r �r e r �  ih ψ d + ( e0 A0 + m0 c 2 ) ψ u = cσ �p − 0 A � t � c � �                             �                              (1.9)  ψd �r e9 r � ih = cσ �p − A � ψ u + ( e0 A + m0c ) ψ d 0 2 t � c � Trong đó chỉ số u kí hiệu “trên” (hai thành phần trên) và d – “dưới” (hai thành phần  dưới). Kể thêm  11
  12. � 0�( ) � �( ) �v 2 � i                         � h − e0 A ψ � u ,d = m0 c 2 �1 + O �2 � �ψ u ,d                                        (1.10) � t � � �c � � Phương trình thứ hai của hệ (1.9) sẽ đưa đến nghiệm dương (+) r ( +) σ �r e0 r � ( + ) �v 2 �                       ψ d = p − A ψ + O �2 �                             (1.11) 2m0 c � �u � c � �c � Còn phương trình đầu của hệ (1.9) sẽ đưa đến nghiệm âm (­) r σ �r e0 r � ( −) �v 2 �                       ψ ψ (−) = p − A + O �2 �                               (1.12) 2m0 c � u �d � c � �c � Điều này có nghĩa như sau: trong trường hợp nghiệm dương thì spinor ψ d  liên hệ với  ψ u và trong trường hợp nghiệm âm  thì spinor ψ u  liên hệ với ψ d  thừa số   v c  . Thay  ( ) (1.11) và (1.12)  vào phương trình còn lại của (1.9) để cho nghiệm dương ta có � 1 � ψ =� ψu   � O (v / c ) � � 2 ψd � � �1 �r �r e r � � � �v3 � �            ih =� σ p �� c �− A � 0+ m c 2 + eA 0 + O �3 ��ψ u        (1.13) t �2m0 �� � � c � � � Và để cho nghiệm âm O (v / c ) � �                                                           ψ = � ψ d                                                            � � 1 � ψ � � � 1 �r �r e r � � 2 � �v3 � �                (1.14) ih u = �− σ p �� c �− A � 0− m c 2 + eA 0 + O �3 � ψ �d t � 2m0 �� � � �c �� Cùng với việc  sử  dụng các đồng nhất thức sau r r rr r r ( σrA) ( σrB ) = ( AB) + iσr( A B) , �r e r � �r e r � eh r                                               �p − A � �p − A �= − B                                        (1.15) � c�� c� ic Những hệ thức này cuối cùng  có thể hệ thống trong phương trình Dirac 12
  13. ψ  ih= H nrψ t 2 � 2 1 �r e r � eh r r� �v3 �                    H nr =β� m0 c + �p − A � + eA 0 − σˆ B �+ O � 3 � , �                   (1.16) � 2m0 � c � 2m0 c � �c � r r � σ 0� σˆ = � r � �0 σ � đúng đến bậc    v 2 ( c2 )  cùng với toán tử và tự liên hợp  H nr . Nếu chúng ta giới hạn ở  nghiệm dương, có nghĩa hai thành phần đầu , thì phương trình này với độ  chính xác  m0 c 2  trùng với phương trình Pauli để  cho hạt có spin ½ trong trường điện từ  ngoài  Thật đáng chú ý đặc biệt ở chỗ quá trình giới hạn phi tương đối tính hóa của phương  rr trình   Dirac  ở  trường ngoài sẽ  tự  động dẫn đến   số  hạng tương tác   − MB    giữa  mômen từ  (hay spin ) của hạt với từ  trường ngoài, trong đó electron có mômen từ  đúng khác với  tỉ số  từ hồi chuyển đúng đắn eh eg M (e ) = σ= S, g=2 (thừa số Lande)              (1.17) 2m0 c 2m0 c Ngược lại trong phương trình Pauli   số  hạng này đưa vào phương trình theo kiểu  hiện tượng luận – “đưa vào bằng tay”.     Đối với hạt không phải là cơ  bản, như   các proton hay các neutron quá trình giới   r ( p) r hạn trên dẫn đến các kết quả sai  M = −eS / ( m p c ) . Rõ ràng trong những trường hợp  này liên kết tối thiểu không đủ  để  kể  thêm trường điện từ  ngoài. Chính vì vậy để  cho những hạt này, chúng ta có thể  nhận được phương trình phi tương đối tính với  các mômen từ  đúng đắn phải bằng cách hiện tượng luận là cộng “bằng tay” các số  hạng mômen.(xem them bài tập 11 và 22) 13
  14.      Để  hoàn chỉnh phần này, chúng ta cũng phải lưu ý các biểu thức để  cho mật độ  xác suất và mật độ  dòng xác suất  tương  ứng với phương trình (1.16) với độ  chính   xác  v(2 c2 ). h �† 2ie �             ρ = ψ ψ , j = † � 2im � ( ψ β�ψ − �ψ † βψ − hc ) Aψ † βψ �                                     (1.18) � ρ /� Chúng liên hệ  với nhau bằng phương trình liên tục   � t + �j = 0   và trong trường  hợp nghiệm dương , các biểu thức  này trùng với công thức của lý thuyết phi tương  đối tính.       1.3  Các bổ chính tương đối tính cho phương trình Pauli            Ta đã chỉ  ra rằng việc lấy giới hạn phi tương đối tính phương trình Dirac  ở  trường điện từ ngoài ta thu được lý thuyết Pauli đúng tới bậc  v 2 ( c2 )  và sai sót trong  Hamilton  ở  bậc   v 3 ( c ) . Trong giới hạn này   H 3 nr   là chéo nhưng các nghiệm âm và  dương là hoàn toàn “phân ly ” . Để chéo hóa toán tử Hamilton ở các bậc cao hơn một   cách hệ  thống, thì ta phải kể  thêm các bổ  chính tương đối tính, bằng cách sử  dụng  phép biến đổi Fouldy –Wouthuyen cho phương trình Dirac.     Để đơn giản ta bắt đầu tử bậc  ( v / c )  và phương trình Dirac ở dạng                                         m0 c 2 Kψ = 0, K = β + ε + ω                                        (1.19) cùng  với 1 � 0� �v 2 � �v 2 �                        ε = − i � h − eA �= O (1) + O �2 � , β + ε = O � 2 �                        (1.20) m0 c 2 � t � �c � �c � và cα � e � �v �                                  ω = �p − A �= O � �                                                       (1.21) m0 c 2 � c � �c � 14
  15. ở đây  ε   và    ( β + ε )  là các toán tử  chẵn (chéo) và toán tử lẻ (không chéo). Sử  dụng  việc chọn  phép biến đổi Fouldy –Wouthuyen  thích hợp  U = eiS , U = eiS , . . .  với mục  đích là thay đổi các biểu diễn mới trong đó  ω  cao hơn và cao hơn bậc   ( v / c )  sao cho  không động chạm đến điều nó sẽ  đưa đến chéo hóa toán tử  K đung đắn tới bậc  ( v / c )  . Như vậy sau phép biến đổi thứ nhất, ta cần thu được                        m0 c 2 K ψ = 0, ψ = Uψ , K = UKU −1                              (1.22) �v 2 � �v 3 �        K = β + ε + ω , β + ε = O �2 � , ω = O � 3 � (hay cao hơn)                   (1.23) �c � �c � Và phép biến đổi thứ hai ta có                m0 c 2 K ψ = 0, ψ =U ψ, K =U K U −1                                  (1.24) �v 2 � �v5 �          K = β + ε + ω , β + ε = O �2 � , ω = O � 5 �(hay cao hơn)                (1.25) �c � �c � và  tiếp tục..Lựa chọn tốt nhất cho phép biến đổi đầu tiên là  i βω                                               U = eiS , S =−                                            (1.26) 2 Chúng ta có thể nghiên cứu lại phép khai triển Baker­Hausdorff (1.60) cũng như công   thức (1.62) cùng với phép thay thế  cho việc tính toán  τ 3 β  cho việc tính toán kết  quả K. Điều này sẽ dẫn đến                                          K = β + ε + ω                                                                (1.27) Cùng với �v 2 � �v 6 � �v12 � �v8 � O � 2 � O � 6 � O �12 � O � 8 � �c � �c � �c � �c �                                                     βω 2 βω 4 1 �v 2 � ε =ε + − − �ω ,[ ω ,ε ] � �+ ... = O � 2 �                                         (1.28) 2 8 8� �c � 15
  16. ω3 β β �v 5 � ω =− + [ ω ,ε ] + � ω , ω � , [ ω , ε ] � � + ... = O � 5 �                                           (1.29)  3 2 48 � � � � �c � Như ta đã thấy  ω bây giờ đã nâng lên hai bậc  ( v / c )   Từ đây chúng ta nhận được toán  tử   K = β + ε  đúng đến bậc  v 3 ( c ) , đúng trong phương trình Pauli (1.16) 3   Để  tiếp tục loại bỏ  phần lẻ  của các K­toán tử  chẵn, chúng ta tiếp tục thực hiện   phép  biến đổi Fouldy –Wouthuyen thứ hai với  K  cùng  i βω                                                       U = eiS , S = −                                            (1.30) 2 Từ đây suy ra                                                        K = β + ε + ω                                                    (1.31) cùng với  �v 2 � �v 6 � �v12 � �v8 � O � 2 � O � 6 � O �12 � O �8 � �c � �c � �c � �c �                                         (1.32) βω 2 βω 4 1 �v 2 � ε =ε + − − �ω ,[ ω ,ε ] � �+ ... = O �2 � 2 8 8� �c � và  ω3 β β �v 5 �          ω = − + [ ω ,ε ] + � � ω ,[ ω ,ε ] � ω ,� � � �+ ... = O �c 5 �                                   (1.33) � 3 2 48 � � Bỏ qua tất cả các số hạng    O v 5 ( c )  (hay cao hơn)  ta nhận được toán tử chẵn 5 βω 2 βω 4 1 �v5 �                 K = β + ε + − − �ω , [ ω , ε ] �+ O � �c 5 �                               (1.34) 2 8 8� � � Cuối cùng kết quả dẫn đến phương trình Dirac ψ                                                 ih = H ψ                                                             (1.35) t Sử dụng phép biến đổi Fouldy –Wouthuyen ta tính một số công thức sau  16
  17. 1 �� e � �� � e � � ω2 = α �p − A � � ��α �p − A � � m02 c 2 �� c � �� � c � � 1 � e � � e � = α iα j �pi − Ai � �p j − Aj � m02 c 2 i, j � c � � c � 2 i � e � � e � 1 � e � = 2 2 ε ijkσˆ k �pi − Ai � �p j − Aj �+ 2 2 �p − A � m0 c i , j , k � c � � c � m0 c � c � 2 ie 1 � e � =− 3 σˆ ( p A ) + 2 2 �p − A � m0 c m0 c � c � 2 eh 1 � e � =− 3 σˆ B + 2 2 �p − A �                              (1.36) m0 c m0 c � c � Tiếp theo ta tính giao hoán tử  1 ��� e � [ ω, ε ] = − α �p − � , ih − eA0 � A� m02 c3 �� c � t � 1 �� ieh � � = e� 2 3 �� α p, A0 � �+ A, � m0 c � c �� t� � ieh � 0 1 � ieh =− α� �A + A �= 2 3 α E m02c3 � c � m0 c ieh �� e � � ω,[ ω, ε ] � � � �= m3c 4 α �p − A � � ,α E � 0 �� c � � ieh = [ α p, α E ] m03c 4 ieh = α iα j ( pi E j − Ei p j ) m03c 4 i, j 17
  18. = ieh m03c 4 i, j {α α ( p E ) + � i j i �j �E p } α ,α � i j j i ieh � � = 3 4 � m0 c � � ( iε ijkσˆ k + δ ij ) ( pi E j ) + �2iε ijkσˆ k E j pi � i , j ,k i, j ieh2 eh2 2eh = Ѵ+ �σˆ+( � E ) E σˆ ( E p )              (1.37) m03c 4 m03c 4 m03c 4 Khi tính các công thức (1.36­1.37)  ta đã sử dụng các đồng nhất thức sau ) (1.38) α iα j = iε i j kα k , αi ,α j � � � �= 2iε i j kσ k Đúng đắn đến bậc  O v 4 ( c )  với việc chéo hóa Hamilton 4 2 4 � 2 1 � e � eh � 0 � 1 � e � e 2 h2 2 � H =β� m0 c + �p − A � − σˆ B �+ eA − β � �p − A � + B � � 2m0 � c � 2m0 c � 8m03c 2 � c � 8m03c 4 � � eh2 ieh2 eh �v 5 �              −� −Ѵ − �+E σˆ ( E) σˆ ( E p ) �5 � O                (1.39) 8m02 c 2 8m02 c 2 4m02 c 2 �c � Và ta có hàm sóng                                         ψ ( x ) = e −iβω /2e−iβω /2ψ ( x )                                                   (1.40) Tất cả ở đây, ta thấy việc chéo hóa thành công của toán tử Dirac Hamilton cho những  bậc cao hơn  có thể thực hiện  ( v / c )  Vậy ta đã giả thiết  một số điểm sau đây ­ Khi các  S , S , . . . là tự liên hợp, thì các ma trận biến đổi Fouldy –Wouthuyen  U , U , . . . cũng là những phép biến đổi unita. Điều này có nghĩa bất biến của giá trị  trung bình  như phép biến đổi  U [ .] U −1. ­ Để cho toán tử Dirac – Hamilton, điều này có nghĩa   A / t = 0  khi sự biến đổi    Kψ = 0 K ψ = 0, K = UKU −1 = UKU † , ψ = Uψ                                (1.41) tương đương với ψ ψ � �†       ih = Hψ ih = Hψ , H = U �H − ih �U                          (1.42) t t � t� 18
  19. ­ Các toán tử một hạt nhận được trong biểu diễn Fouldy –Wouthuyen theo phép biến  đổi cho các toán tử  ban đầu (tương đối tính) và sau đó tách các phần chéo. Phương   pháp Fouldy –Wouthuyen là không định xứ  và “loang ra” của tọa độ  hàm sóng cùng   với kích thước so với bước sóng Compton của hạt. ­ Phương pháp Fouldy –Wouthuyen chỉ  chấp nhận cho những vấn đề  vật lý trong  vùng đúng đắn của một hạt ở đấy phép khai triển Fouldy –Wouthuyen là hội tụ. ­ Phép biến đổi Fouldy –Wouthuyen cho lý thuyết Dirac. phép biến đổi Fouldy – Wouthuyen đã cung cấp phương pháp chéo hóa Hamilton Dirac tới bậc bất kỳ  hữu  hạn nào đấy. Viết phương trình Dirac  (1.7) dưới dạng.                                     m0 c 2 K (0)ψ (0) = 0, K (0) = β + ε (0) + ω (0)                           (1.43) Cùng với các toán tử   chẵn  ε ( 0) ,    β + ε (0) = O ( v 2 / c 2 )  và toán tử  lẻ     ω ( 0) = O ( v / c )  lặp  lại các hệ thức này theo               K ( n ) = β + ε ( n ) + ω ( n ) = U ( n −1) K ( n−1)U ( n−1)† (1.44)                   ψ ( n ) ( x ) = U ( )ψ ( ) ( x )                 n −1 n −1 (1.45) � i βω ( n ) � U ( n ) = exp �− �                     (1.46) � 2 � Ta nhận được biểu diễn mới của lý thuyết Dirac mà trong đó �v 2 � �v 2 n +1 �        β + ε (n) = O �2 � , ω ( n ) = O � 2 n +1 �                                                            (1.47) �c � �c � Bỏ qua các toán tử  lẻ, phần chẵn của  dẫn đến lý thuyết một hạt chính xác cho hạt  và phản hạt và đúng cho bậc  O v 2 n −1 ( c 2 n −1 ).        ­Electron trong thế  xuyên tâm tĩnh điện. Để  kết thúc ta trở  lại phương trình  (2.98). Phương trình này có thể dẫn đến dạng quen thuộc bằng việc xem xét trường   hợp electron  trong thế xuyên tâm tĩnh điện eA0 = V ( x ) = V ( r ) , A = 0                              (1.48) 19
  20. Trong trường hợp này ta có 1x V                   B = 0, = −�= E−Ѵ= A0 , E 0                                          (1.49) er r Giới hạn hai thành phần trên của spinor , toán tử Hamiltonian tương ứng p2 p4 h2 h 1 V H u = m0 c 2 + + V ( r ) − 3 2 + 2 2 �2V + σ L                                   (1.50) 2m0 8m0 c 8m0 c 4m02 c 2 r r Thành phần thứ  tư   ở  vế  phải là bổ  chính tương đối tính cho thế  năng. Thành phần   thứ năm là bổ chính tương đối tính cho trường xuyên tâm mà ta biết Darwin term và   có thể gia tốc chuyển động lắc của electron. Thành phần cuối cùng chứa năng lượng  tương tác giữa spin của electron (hoặc là mômen từ  ) và mômen góc quỹ  đạo. Nhận  thấy rằng trong thành phần này được lấy một cách chính xác bằng thừa số  4 trong   mẫu số1. Trong trường hợp của thế  Coulomb      V ( r ) = − Ze / r  hai thành phần cuối  2 cùng là  π Ze 2 h2 Ze 2h r r                                         δ ( r )   và  σ L                                            (1.51) 2m02 c 2 4m02 c 2 r 3 Ở đây  số hạng Dawin chỉ ảnh hưởng tới các s­trạng thái. Tổng kết ­ Bậc thấp nhất (giới hạn phi tương đối tính) phép gần đúng phi tương đối tính của   phương trình Dirac sẽ dẫn đến việc chéo hóa toán tử  Hamilton tự  liên hợp . Từ  đây  suy ra hai lý thuyết một hạt để cho hạt và phản hạt, mà trước đây nó đồng nhất cho   phương trình phi tương đối tính Pauli cho hạt có spin bằng ½.  ­ Nói chung khác với trường hợp tự do, toán tử Dirac –Hamilton là toán tử chéo chỉ là  gần đúng. Điều này có thể  đạt được bằng cách sử  dụng phương pháp Fouldy – Wouthuyen mà trong đó toán tử  Hamilton được chéo hóa thành công  ở  các bậc cao    Trong cơ  học lượng tử  phi tương đối tính số  hạng này được giải thích cổ  điển như  sau:  1 Ltrong hệ nghỉ của lực trung tâm sinh ra từ trường ở vị trí của electron và tương tác với spin   của nó. Tuy nhiên, khi chuyển động không đồng nhất của electron không phải lý do xem xét   thì số hạng này quá lớn và lớn hơn 2. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2