Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến thay đổi sử dụng đất và sinh kế người dân trên địa bàn phường Binh Hưng Hòa B, Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2004 – 2013
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa và những tác động đến đời sống người dân trên địa bàn phường Bình Hưng Hòa B. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế của người dân trên địa bàn phường Bình Hưng Hòa B. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến thay đổi sử dụng đất và sinh kế người dân trên địa bàn phường Binh Hưng Hòa B, Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2004 – 2013
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRƢƠNG VĨNH THỤY NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG BÌNH HƢNG HÕA B, QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2004 - 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA ĐỊA LÝ ------------***------------ TRƢƠNG VĨNH THỤY NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG BÌNH HƢNG HÕA B, QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2004 - 2013 Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Mẫn Quang Huy Hà Nội – 2014
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện luận văn, bản thân em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ từ quý thầy cô, lãnh đạo cơ quan, gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành của minh đến Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Khoa Địa Lý cùng tất cả các thầy cô trƣờng Đại học Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập vừa qua. Tiếp đến em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến TS Mẫn Quang Huy, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ trực tiếp em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin phép đƣợc gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Bình Tân, Phòng Thống kê quận, Ủy ban nhân dân phƣờng Bình Hƣng Hòa B cùng các anh chị em đồng nghiệp cũng nhƣ các hộ dân tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em thu thập, điều tra số liệu và thực hiện luận văn này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn ở bên và động viên em để em có điều kiện tốt nhất để hoàn thành đƣợc luận văn. Em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi ngƣời. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả Trƣơng Vĩnh Thụy
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến thay đổi sử dụng đất và sinh kế người dân trên địa bàn phường Binh Hưng Hòa B, Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2004 – 2013” đƣợc thực hiện từ tháng 04/2014 đến tháng 12/2014. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ điều tra thực tế trên một số phƣờng, số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lý. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2014 Tác giả luận văn Trƣơng Vĩnh Thụy
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN 4 1.1. Cơ sở lý luận về đô thị hóa 4 1.1.1 Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị: 4 1.1.2. Vai trò của đô thị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 10 1.1.3. Khái niệm, một số vấn đề của đô thị hóa 11 1.2. Những ảnh hƣởng của đô thị hóa đến sử dụng đất, cơ cấu kinh tế 16 1.2.1. Đô thị hóa làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất 16 Tác động của quá trình đô thị hóa đến sinh kế 16 1.3. Đặc điểm quá trình đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam hiện nay 17 1.3.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới 17 1.3.2 Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam 20 CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU 27 2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thiên nhiên 27 2.1.1 Lịch sử hình thành: 27 2.1.2. Vị trí địa lý: 27 2.1.3. Địa hình, khí hậu 28 2.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 29 2.1.4.1. Tài nguyên đất 29 2.1.4.2.Tài nguyên nƣớc 30 2.1.4.3. Tài nguyên nhân văn 30 2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 30 2.2.1. Dân số và lao động 30 2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội 31 2.2.3 Sự thay đổi trong hạ tầng đô thị. 32
- CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 34 3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng, biến động đất đai trên địa phƣờng Bình Hƣng Hòa B từ năm 2004 - 2013 34 3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai. 34 3.1.2 Đánh giá hiện trạng cơ cấu đất đai tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B qua công tác kiểm kê đất đai năm 2010: 34 3.2.2 Biến động đất đai 38 3.2. Đánh giá các dự án đang triển khai trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân 40 3.2.1 Dự án khu dân cƣ Vĩnh Lộc, phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân 40 3.2.2 Dự án khu Công nghiệp Vĩnh Lộc 45 3.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B 50 3.3.1 Công tác quy hoạch 50 3.3.2 Kế hoạch sử dụng đất 51 3.3.3 Đánh giá chung: 54 3.4. Ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế ngƣời dân tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân 54 3.4.1 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 54 3.4.2 Dân số lao động 59 3.4.3. Ảnh hƣởng của quá trình đô thị đến sinh kế ngƣời dân trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đô thị hóa là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nƣớc ta mà còn đối với các nƣớc trên thế giới, nhất là các nƣớc châu Á. Nền kinh tế càng phát triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đô thị hóa góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết nhƣ: vấn đề việc làm cho nông dân bị mất đất, phƣơng pháp đền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, dãn dân Nếu không có một chiến lƣợc và giải pháp cụ thể, chung ta sẽ gặp nhiều vƣớng mắc và lúng túng trong quá trình giải quyết, đôi khi làm nảy sinh những vấn đề ngày càng phức tạp. Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa ở nƣớc ta diễn ra khá nhanh. Quận Bình Tân là đô thị mới đƣợc thành lập theo nghị định 130/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính Phủ [1] do tách từ Thị trấn An Lạc, xã Bình Hƣng Hoà, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trƣớc đây. Trong những năm gần đây tốc độ đô thi hoá trên địa bàn quận diễn ra khá nhanh trong đó điển hình là phƣờng Bình Hƣng Hòa B. Hiện nay nhiều mặt kinh tế xã hội trên địa bàn quận Bình Tân nói chung và phƣờng Bình Hƣng Hòa B nói riêng cũng đang phát triển nhanh theo hƣớng đô thị hóa. Do đó, việc nghiên cứu ảnh hƣởng những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách cơ bản là việc làm cần thiết. Đó là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình đô thị hóa nhằm ổn định đời sống ngƣời dân, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B nói riêng, rộng hơn là địa bàn quận Bình Tân. Xuất phát từ thực tiễn ấy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến thay đổi sử dụng đất và sinh kế ngƣời dân trên địa bàn phƣờng Binh Hƣng Hòa B, Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2004 – 2013” nhằm đánh giá những ảnh hƣởng của quá trình đô thị đến sự thay đổi sử dụng đất và đời sống ngƣời dân trên địa bàn phƣờng từ khi thành lập quận đến năm 2013, qua 1
- đó đề xuất những giải pháp góp phần tạo sự cân bằng giữa quá trình đô thị hóa và ổn định cuộc sống ngƣời dân. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa và những tác động đến đời sống ngƣời dân trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B. Đánh giá ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế của ngƣời dân trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B. Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo sự cân bằng cho cuộc sống ngƣời dân trong quá trình đô thị hóa. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân. Nghiên cứu quá trình đô thị hóa và sự thay đổi sử dụng đất tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân. Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế ngƣời dân địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tiến hành đề xuất một số giải pháp sử dụng đất có hiệu quả góp phần hƣớng quá trình đô thị hóa cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững trên địa bàn phƣờng. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Phạm vi không gian - Phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh 3.2. Phạm vi thời gian - Từ năm 2004 đến năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu Là một trong những phƣờng có biến động về hiện trạng sử dụng đất khá lớn trên địa bàn quận Bình Tân, trong đó có sữ rõ nét do quá trình đô thị hóa với dự án khu công nghiệp Vĩnh Lộc và khu dân cƣ Vĩnh Lộc trong những năm trở lại đây. Qua đó cũng tác động rất lớn đến đời sống ngƣời dân trong khu vực. Vì lý do đó, 2
- phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân đƣợc chọn làm điểm nghiên cứu của đề tài 4.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến địa bàn nghiên cứu - Tài liệu thứ cấp: Là tài liệu sẵn có, đƣợc thu thập qua các hồ sơ tài liệu liên quan của quận, phƣờng. Đây là số liệu chủ yếu đƣợc dùng làm thông tin cho việc phân tích khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa, đặc điểm địa bàn nghiên cứu và thực trạng quá trình đô thị hóa ở quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. - Tài liệu sơ cấp: Là tài liệu chƣa công bố, đƣợc thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp hộ dân và cán bộ chính quyền địa phƣơng dựa trên bảng câu hỏi đƣợc chuẩn bị sẵn. 4.2.3. Phƣơng pháp kế thừa Nghiên cứu tham khảo kế thừa kết quả của các dự án nghiên cứu, các đề tài nghiên cứu liên quan đến ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến việc sử dụng đất nông nghiệp 4.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và dự báo Tổng hợp phân tích tài liệu nghiên cứu dựa vào thực trạng đô thị hóa và ảnh hƣởng của đô thị hóa đến hƣớng sử dụng đất trong các hộ dân phƣờng Bình Hƣng Hòa B; căn cứ vào định hƣớng, mục tiêu cụ thể của địa phƣơng, từ đó đƣa ra dự báo về quy mô diện tích, quy mô dân số, cơ cấu kinh tế, phát triển không gian đô thị, mức độ và tốc độ đô thị hóa ở Bình Tân trong những năm tới 4.2.5. Phƣơng pháp điều tra xã hội học Trên cơ sở xây dựng bảng câu hỏi có nội dung hợp lý, tác giả đã khảo sát lấy ý kiến của nhân dân trên địa bàn nghiên cứu. Bảng hỏi đƣợc sử dụng để thu thập thông tin định lƣợng chung về sự biến đổi mức sống, thu nhập, cơ cấu lao động nghề nghiệp ở một số địa bàn khu vực. Việc chọn hộ điều tra đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống, đảm bảo tính khách quan. Tổng số phiếu phát ra là 50 phiếu, tổng số phiếu thu về là 50 phiếu. 4.2.6. Phƣơng pháp chuyên gia Kinh nghiệm thực tiễn của các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất ở Trung ƣơng và địa phƣơng, các viện, trƣờng 3
- CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN 1.1. Cơ sở lý luận về đô thị hóa 1.1.1 Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị: 1.1.1.1. Định nghĩa về đô thị: Theo Trần Văn Tuấn (2006) [2]. Đô thị là từ đƣợc cấu thành bởi hai bộ phận: phần đô và phần thị. Phần “đô” chỉ chức năng hành chính, phần “thị’ có nghĩa là nơi buôn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt động kinh tế. Hai bộ phận này có mối quan hệ đặc biệt, tƣơng tác hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong quá trình hình thành và phát triển của một đô thị. Trong xã hội ngày nay, ngƣời ta chú ý nhiều đến tính chất “thị” hơn tính chất “đô”, nghĩa là coi trọng yếu tố kinh tế hơn Có rất nhiều thuật ngữ để chỉ đô thị. Trên thế giới có các thuật ngữ nhƣ city, town (trong tiếng Anh), urbanized area, urban cluster (trong tiếng Mỹ)… Trong tiếng Việt có các từ chỉ đô thị nhƣ: thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố, thành thị [3] Ở Việt Nam, khái niệm đô thị có sự thay đổi theo thời gian, theo định nghĩa tại Thông tƣ số 34/2009/TT-BXD của Bộ Xây Dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 có nêu [4]: “Đô thị là khu vực tập trung dân cƣ sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn. 1.1.1.2 Phân loại đô thị: Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị của Chính phủ thì các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị gồm: - Chức năng đô thị Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò 4
- thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. - Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn ngƣời trở lên. - Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và đƣợc tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đƣợc tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động. - Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Đối với khu vực nội thành, nội thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị; Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển đô thị bền vững. - Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị đƣợc duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cƣ đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trƣờng, cảnh quan thiên nhiên. Cũng theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 thì hiện nay ở nƣớc ta dựa trên các tiêu chí tổng hợp về chức năng đô thị, quy mô dân số toàn đô thị, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, hê thống công trình hạ tầng đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị, đô thị đƣợc phân ra thành 6 loại: đô thị đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị loại V. - Đô thị loại đặc biệt: 1. Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao thông, giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc. 5
- 2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu ngƣời trở lên. 3. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 ngƣời/km2 trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động. 5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị a) Khu vực nội thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng đô thị; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng; b) Khu vực ngoại thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lƣới hạ tầng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; mạng lƣới công trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nông thôn phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái. 6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia. - Đô thị loại I 1. Chức năng đô thị Đô thị trực thuộc Trung ƣơng có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nƣớc. Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu trong nƣớc, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một số vùng lãnh thổ liên tỉnh. 2. Quy mô dân số đô thị 6
- a) Đô thị trực thuộc Trung ƣơng có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu ngƣời trở lên; b) Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn ngƣời trở lên. 3. Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành a) Đô thị trực thuộc Trung ƣơng từ 12.000 ngƣời/km2 trở lên; b) Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 ngƣời/km2 trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng số lao động. 5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị a) Khu vực nội thành: nhiều mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng; b) Khu vực ngoại thành: nhiều mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; mạng lƣới công trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nông thôn phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái. 6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia. - Đô thị loại II: 1. Chức năng đô thị Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh. Trƣờng hợp đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ƣơng thì phải có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, 7
- du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nƣớc. 2. Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn ngƣời trở lên. Trong trƣờng hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ƣơng thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt trên 800 nghìn ngƣời. 3. Mật độ dân số khu vực nội thành. Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 ngƣời/km2 trở lên, trƣờng hợp đô thị trực thuộc Trung ƣơng từ 10.000 ngƣời/km2 trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng số lao động. 5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị a) Khu vực nội thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng; b) Khu vực ngoại thành: một số mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ bản đồng bộ; mạng lƣới công trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nông thôn cơ bản đƣợc đầu tƣ xây dựng; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái. 6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia. - Đô thị loại III: 1. Chức năng đô thị Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh. 8
- 2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn ngƣời trở lên 3. Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 ngƣời/km2 trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so với tổng số lao động. 5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị a) Khu vực nội thành: từng mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng; b) Khu vực ngoại thành: từng mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; mạng lƣới công trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nông thôn cơ bản đƣợc đầu tƣ xây dựng; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái. 6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia. - Đô thị loại IV 1. Chức năng đô thị. Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu của một vùng trong tỉnh hoặc một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh. 2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn ngƣời trở lên. 3. Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 ngƣời/km2 trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động. 5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị. 9
- a) Khu vực nội thành: đã hoặc đang đƣợc xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng; b) Khu vực ngoại thành từng mặt đang đƣợc đầu tƣ xây dựng tiến tới đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái. 6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bƣớc thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. - Đô thị loại V 1. Chức năng đô thị Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã. 2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn ngƣời trở lên. 3. Mật độ dân số bình quân từ 2.000 ngƣời/km2 trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với tổng số lao động. 5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang đƣợc xây dựng tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng. 6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bƣớc thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. 1.1.2. Vai trò của đô thị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Đô thị thƣờng đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thƣơng mại, văn hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hoá [5] Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thƣơng và sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc ñẩy Công nghiệp hóa nhanh chóng. đô thị tối ƣu hoá việc sử dụng năng lƣợng, con ngƣời và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trƣờng linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo 10
- điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữacác không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn [6] Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nƣớc. đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng nông thôn đi trên con đƣờng tiến bộ và văn minh 1.1.3. Khái niệm, một số vấn đề của đô thị hóa Đô thị hóa là một phạm trù kinh tế xã hội, là quá trình chuyển hóa và vận động phức tạp mang tính quy luật, là quá trình phổ biến diễn ra trên quy mô toàn cầu, mang tính chất của sự phát triển kinh tế xã hội trong thời đại. Theo nghĩa hẹp: quá trình biến nông thôn thành đô thị , sự phát triển thành phố và việc nâng cao vai trò của nó trong đời sống xã hội. [7] Theo nghĩa rộng: quá trình diễn thế về kinh tế xã hội – văn hóa – không gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự dịch chuyển cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển không gian thành hệ thống đô thị, song song với tổ chức bộ máy hành chính quân sự [8] Khái niệm “đô thị hóa” đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều chuyên ngành khoa học cũng nhƣ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, dƣới mỗi một quan điểm tiếp cận, đô thị hóa lại đƣợc hiểu theo những nội dung khác nhau. - Trên thế giới + Theo Pivôvarov - Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô thì: Đô thị hóa là một quá trình kinh tế xã hội toàn thế giới và những kết quả của nó. Biểu hiện ở sự mở rộng lãnh thổ thành phố, sự tập trung dân cƣ, sự thay đổi các quan hệ xã hội. Đô thị hóa là quá trình tập trung đẩy mạnh và đa dạng hóa những chức năng phi nông nghiệp, sự mở rộng lối sống thành thị, các hình thức cƣ trú tiến bộ, sự phát triển giao dịch, nền văn hóa thành thị... Đô thị hóa đi đôi với việc tăng dân số đô thị, tăng cƣờng mức độ tập trung dân cƣ vào các thành phố lớn, sự mở rộng không ngừng của lãnh thổ thành phố. Đô thị hóa là đối tƣợng nghiên cứu khoa học dƣới nhiều khía cạnh khác nhau trên nhiều lĩnh vực. Nhƣng biểu hiện đặc biệt mạnh mẽ trên khía cạnh địa lý thông 11
- qua các yếu tố nhƣ là: Thay đổi điều kiện sống của nhân dân trong phát triển cấu trúc ngành và cấu trúc lãnh thổ của nền kinh tế và tổ chức lãnh thổ xã hội. Sự quan tâm của địa lý tới quá trình đô thị hóa có nguồn gốc sâu xa vì đặc trƣng cho quá trình này là sự biểu hiện địa lý và cơ sở địa lý rất rõ rệt. Việc giải thích khía cạnh khoa học cơ cấu và những đặc điểm của quá trình đô thị hóa đòi hỏi phải là khía cạnh địa lý, vì nó là một dạng không gian quan trọng nhất của sự tiến hóa kinh tế - xã hội và quan hệ hết sức chặt chẽ với sự phân bố địa lý lao động [14]. + Nhƣ vậy có thể nói, “Đô thị hóa thực chất là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội với các đặc trƣng nhƣ sau: Một là: Hình thành và mở rộng quy mô đô thị với cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại, dẫn đến chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Hai là: Tăng nhanh dân số đô thị trong tổng số dân cƣ, dẫn đến thay đổi cơ cấu lao động và sự chênh lệch giữa các vùng với nhau và giữa khu vực đô thị với khu vực nông thôn. Ba là: Chuyển từ lối sống không tập trung ở khu vực nông thôn (mật độ dân cƣ thấp) sang phƣơng thức sống tập trung ở khu vực thành thị (mật độ dân cƣ cao). Bốn là: Chuyển từ lối sống nông thôn sang lối sống đô thị, từ văn hóa làng xã sang văn hóa đô thị, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp” [7]. Xét về khía cạnh dân cƣ - dân số thì đô thị hóa là quá trình tập trung dân cƣ vào các đô thị và sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cƣ đô thị do yêu cầu của công nghiệp hóa [1]. + Dƣới góc độ tổng thể, Phạm Hùng Cƣờng cho rằng: “Đô thị hóa là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phức tạp, diễn ra trên một không gian rộng lớn mà ngƣời ta có thể biểu thị nó thông qua các yếu tố: - Sự tăng nhanh của tỷ lệ dân số đô thị trong tổng số dân - Sự tăng lên của số lƣợng các đô thị đồng thời sự mở rộng của không gian đô thị. - Sự chuyển hóa lao động từ đơn giản sang phức tạp, từ công cụ thô sơ sang tinh vi, cũng nhƣ là từ khu vực I (nông - lâm - ngƣ) sang khu vực II (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) và khu vực III (quản lý, nghiên cứu, dịch vụ). 12
- - Sự chuyển hóa về lối sống từ sống dàn trải (mật độ dân cƣ thấp) sang sự tập trung dân cƣ cao (mật độ dân cƣ cao), từ điều kiện hạ tầng kinh tế đơn giản sang phức tạp và có thể nảy sinh nhiều yếu tố, đƣợc coi là những hậu quả của quá trình đô thị hóa nhƣ: Sự khan hiếm nhà cửa, sự gia tăng giá đất xây dựng, sự nảy sinh ngày càng nhiều các loại bệnh xã hội, sự gia tăng các khu ổ chuột, nạn ô nhiễm môi trƣờng” [3]. 1.1.3.1. Phân loại đô thị hóa - Đô thị hóa thay thế: Là khái niệm chỉ quá trình đô thị hóa diễn ra trong đô thị. Ở đây củng có sự di dân, nhƣng là từ trung tâm ra ngoại thành hoặc vùng ven đô. Quá trình này cũng có thể là sự chỉnh trang, nâng cấp đô thị, đáp ứng những yêu cầu mới. - Đô thị hóa cƣỡng bức: Là khái niệm dùng để chỉ sự di chuyển dân cƣ từ nông thôn ra thành thị. Đặc điểm của đô thị hóa cƣỡng bức là không gian kiến trúc không đƣợc mở rộng theo quy hoạch mang tính tự phát cao. Các nhu cầu của dân nhập cƣ không đƣợc đáp ứng. Đô thị trở nên quá tải, nhiều hiện tƣợng tiêu cực phát sinh. - Đô thị hóa ngƣợc: Là khái niệm dùng để chỉ sự di dân từ đô thị lớn sang đô thị nhỏ, hoặc từ đô thị trở về nông thôn. Hiện tƣợng này còn đƣợc một số học giả gọi là “sự phục hƣng nông thôn”. Phát triển đến một lúc nào đó bằng các chính sách của mình, các Chính phủ sẽ điều chỉnh hƣớng vào sự phát triển nông thôn. Theo Lê Dung Phong [9] Quá trình này sẽ góp phần san bằng khoảng cách về chất lƣợng sống giữa nông thôn và thành thị. Quá trình đô thị hóa trên thế giới có thể phân chia làm 2 loại bao gồm: Quá trình đô thị hóa ở các nước phát triển: đặc trƣng cho sự phát triển này là nhân tố chiều sâu và sự tận dụng tối đa những lợi ích, hạn chế những ảnh hƣởng xấu của quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa diễn ra do nhu cầu công nghiệp phát triển mang tính tự nhiên Quá trình đô thị hóa (ĐTH) ở các nước đang phát triển: có đặc trƣng là ĐTH không đi đôi với công nghiệp hóa (CNH) (trừ một số nƣớc công nghiệp mới - NIC). Sự bùng nổ dân số đô thị quá tải không mang tính tự nhiên mà do sức hấp dẫn từ sự cách biệt sâu sắc về chất lƣợng cuộc sống giữa đô thị và nông thôn. Các đặc trưng của quá trình đô thị hóa: 13
- Một là: Số lƣợng các thành phố kể cả các thành phố lớn tăng nhanh, đặc biệt là thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Hai là: Quy mô dân số tập trung ở các thành phố ngày càng lớn, số lƣợng thành phố có trên một triệu dân ngày càng nhiều. Ba là: Hình thành và phát triển nhiều thành phố gần nhau về mặt địa lý, liên quan chặt chẽ với nhau do phân công lao động đã tạo nên các vùng đô thị. Thông thƣờng vùng đô thị bao gồm một vài thành phố lớn và xung quanh chúng là các thành phố nhỏ vệ tinh. Bốn là: Dân số thành thị có xu hƣớng tăng nhanh do quá trình di dân nông thôn - thành thị, đang làm thay đổi tƣơng quan dân số nông thôn và thành thị, nâng cao tỷ trọng dân thành thị trong tổng số dân. Năm là: Mức độ đô thị hóa biểu thị trình độ phát triển xã hội nối chung, song có một đặc thù riêng của mỗi nƣớc. Đối với các nƣớc phát triển, đô thị hóa chủ yếu diễn ra theo chiều sâu, chất lƣợng cuộc sống ở thành phố ngày càng hoàn thiện. Trong các nƣớc đang phát triển, tốc độ đô thị hóa rất cao, đặc biệt trong những thập kỷ gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra theo chiều rộng, đặt ra nhiều vấn đề khó khăn cần giải quyết nhƣ; đất đai, thất nghiệp, nghèo đói, ô nhiêm môi trƣờng và tệ nạn xã hội. 1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình đô thị hóa Quá trình đô thị hóa chịu sự ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ sau: - Điều kiện tự nhiên: Trong thời kỳ kinh tế phát triển chƣa mạnh mẽ thì đô thị hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu thời tiết tốt, có khoáng sản, địa lí thuận lợi cho sản xuất và phát triển và các lợi thế khác sẽ có sức thu hút dân cƣ mạnh mẽ hơn, và do đó sẽ đƣợc đô thị hóa nhanh hơn, quy mô lớn hơn. Ngƣợc lại vùng nào kém thuận lợi hớn sẽ đô thị hóa chậm hơn và quy mô nhỏ hơn. - Điều kiện xã hội: Mỗi phƣơng thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị tƣơng ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trƣng riêng của nó. Kinh tế thị trƣờng đã mở đƣờng cho lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh. Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất là điều kiện để công nghiệp hóa , hiện đại hóa và là tiền đề cho đô thị hóa. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn