intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano composite Fe2O3/C ứng dụng làm điện cực âm cho pin Fe - khí

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:58

97
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano composite Fe2O3/C ứng dụng làm điện cực âm cho pin Fe - khí" bao gồm ba chương: Chương 1 - Tổng quan về pin Fe - khí, Chương 2 - Thực nghiệm và các phương pháp nghiên cứu, Chương 3 - Kết quả và thảo luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano composite Fe2O3/C ứng dụng làm điện cực âm cho pin Fe - khí

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Phùng Thị Sơn NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU NANO COMPOSITE Fe2O3/C  ỨNG DỤNG LÀM ĐIỆN CỰC ÂM CHO PIN Fe/KHÍ Chuyên ngành: Vật Lí nhiệt Mã số (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:    HDC: TS. BÙI THỊ HẰNG HDP: GS. TS. LƯU TUẤN TÀI
  2. Hà Nội – 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc đến  cô giáo Bùi Thị  Hằng, viện  ITIMS, Đại học Bách Khoa Hà Nội và thầy giáo Lưu Tuấn Tài, Đại học Khoa   học Tự nhiên, người đã tận tình hướng dẫn đề tài luận văn, người đã động viên,  tạo mọi điều kiện và giúp đỡ để em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này. Thầy cô  đã hướng dẫn em nghiên cứu về  đề  tài luận văn rất thiết thực và có nhiều  ứng  dụng trong cuộc sống cũng như trong khoa học. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Vật Lí Nhiệt độ  thấp, các thầy cô giáo trong khoa Vật Lí – trường Đại học Khoa học Tự  nhiên  cũng như các thầy cô giáo trong viện ITIMS, Đại học Bách khoa Hà Nội đã giảng  dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Em xin gửi lời cảm  ơn đến Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc  gia (NAFOSTED). Nghiên cứu trong luận văn này được tài trợ bởi Quỹ trong đề  tài mã số 103.02­2014.20, Cuối cùng, em xin gửi lời cảm  ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã   luôn bên em, cổ  vũ và động viên tinh thần em những lúc khó khăn để  em có thể  vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này. Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015 Học viên:
  4. Phùng Thị Sơn                                                        MỤC LỤC  MỤC LỤC                                                                                                          ......................................................................................................      4  Tiếng Việt:                                                                                                      ..................................................................................................       46  BÀI BÁO ĐàCÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN                           .......................       49 Bùi Thị Hằng, Phùng Thị Sơn, Doãn Hà Thắng – Vật liệu Composit Fe203  ứng dụng làm điện cực âm pin sắt/khí, kỷ yếu tại Hội nghị Vật lý chất  rắn và Khoa học Vật liệu toàn quốc lần thứ IX tại TP.Hồ Chí Minh,   11/2015.                                                                                                            ........................................................................................................       49 BÀI BÁO ĐàCÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN.................................                                    48      
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Số liệu so sánh công nghệ một số pin sạc  2 lại.............................. 7 Bảng 1.2: Đặc trưng của pin Fe ­  12 khí........................................................... 29 Bảng 2.1:  Bảng hoá chất và nguyên vật  liệu............................................... Bảng 3.1: Đặc trưng cơ bản của AB và  Fe2O3.............................................
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình   1.1:   Sơ   đồ   nguyên   lý   hoạt   động   của   pin   kim   loại   ­  3 khí……………... Hình   1.2:     Nguyên   lý   hoạt   động   của   pin   Fe   ­  7 khí………………………….. Hình  1.3:    Đường   cong   phóng  ­  nạp   của   điện   cực  9 sắt……………………... Hình   2.1:   Cell   ba   điện  13 cực............................................................................. Hình   2.2:   Hệ  14 AutoLab................................................................................... Hình   2.3:   Sơ   đồ   khối   kính   hiển   vi   điện   tử  15 quét……………………………. Hình 2.4: Sơ  đồ  nguyên lý của kính hiển vi điện tử  truyền qua (TEM) 17 …… Hình   2.5:   Đồ   thị   quét   thế   vòng   Cyclic  20 Voltametry………………………… Hình   2.6:Quan   hệ   giữa   điện   thế   và   dòng   điện   trong   quét   thế   vòng   21 hoàn….. Hình 2.7: Quan hệ giữa điện thế và dòng điện trong quét thế vòng tuần  hoàn  trong   một   số   chu   kỳ  22 quét……………………………………………... Hình   2.8:   Mạch   điện   tương   đương   của   bình   đo   điện  23 hóa………………….. Hình   2.9:   Sơ   đồ   biểu   diễn   tổng   trở   trên   mặt   phẳng   25 phức………………….. Hình   3.1:  Ảnh   TEM   của  27 AB……………………………………………….. Hình   3.2:   Ảnh   SEM   của   mẫu   nm­Fe2O3  với   các   độ   phóng   đại   khác  28 nhau.... Hình   3.3:   Ảnh   SEM   của   mẫu   µm­Fe2O3  với   các   độ   phóng   đại   khác  28
  7. nhau... Hình 3.4: Ảnh SEM của mẫu µm­Fe2O3/AB (a) và nm­Fe2O3/AB (b)........ 29 Hình 3.5:  Đặc trưng CV của điện cực AB (AB:PTFE= 90:10 wt%) trong dung dịch 8 M KOH………………………………………...……….. 30 Hình 3.6: Đặc trưng CV của điện cực composit nm­Fe2O3 (Fe2O3:PTFE =  90:10 wt.%) trong dung dịch KOH (a) và KOH + K2S (b)……………….. 31 Hình 3.7: Đặc trưng CV của điện cực composit µm­Fe2O3 (Fe2O3:PTFE =  90:10 wt.%) trong dung dịch KOH (a) và KOH + K2S (b)………………. 33 Hình  3.8:  Đặc   trưng   CV   của   điện   cực   composit   nm­Fe2O3  /AB  (Fe2O3:AB:PTFE = 45:45:10 wt.%) trong dung dịch KOH (a) và KOH +  K2S (b)…………………………………………………………………….. 35 Hình  3.9:  Đặc   trưng   CV   của   điện   cực   composit   µm­Fe2O3  /AB  (Fe2O3:AB:PTFE = 45:45:10 wt.%) trong dung dịch KOH (a) và KOH +  K2S (b)……………………………………………………..……………… 38 Hình  3.10:  Phổ   tổng  trở   của  của   điện  cực   nm­Fe2O3  (Fe2O3:PTFE   =  90:10   wt.%)   trong   dung   dịch   KOH   (a)   và   KOH   +   K 2S  39 (b) .................................... Hình  3.11:  Phổ   tổng  trở   của  của   điện  cực   µm­Fe2O3  (Fe2O3:PTFE   =  90:10   wt.%)   trong   dung   dịch   KOH   (a)   và   KOH   +   K 2S  40 (b) .................................... Hình  3.12:  Phổ   tổng   trở   của  của   điện   cực   nm­Fe2O3/AB  (Fe2O3:AB:PTFE = 45:45:10 wt.%) trong dung dịch KOH (a) và KOH +  41 K2S (b)................... Hình  3.13:  Phổ   tổng   trở   của  của   điện   cực   µm­Fe2O3/AB  (Fe2O3:AB:PTFE = 45:45:10 wt.%) trong dung dịch KOH (a) và KOH +  41 K2S (b) ..................
  8. BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Tên Kí hiệu 1 Acetylen black cacbon AB 2 Cyclic Voltammetry CV 3 Electrochemical Impedance Spectroscopy EIS 4 Open Circuit Potential (Thế mạch hở) OCP 5 Open Circuit Voltage (Điện áp mạch mở) OCV 6 Polytetrafluoroethylene PTFE 7 Scanning Electron Microscopy SEM 8 Transmission Electron Microscopy TEM
  9. MỞ ĐẦU Năng lượng điện đóng vai trò quan trọng trong đời sống của chúng ta. Tuy  nhiên năng lượng điện hầu như không được tích trữ. Trong pin các hợp chất hóa  học hoạt động như  một phương tiện lưu trữ  năng lượng .  Các thiết bị  di động  ngày càng phát triển nhanh, mạnh cả về số lượng, tính năng và cấu hình đang đòi  hỏi không ngừng việc cải tiến, nâng cao chất lượng các loại pin sạc hiện có.  Trong khi đó, công nghệ  pin vẫn còn nhiều hạn chế, thách thức  so với các yêu  cầu của các thiết bị mới này. Các nhà khoa học đã mất rất nhiều năm để nghiên  cứu và cố gắng tạo ra loại pin có khả năng lưu trữ năng lượng cao , thời gian sạc  ngắn và đã đạt được những kết quả nhất định.  Nhu cầu về pin hiệu suất cao, an toàn, mật độ năng lượng và năng lượng  riêng cao, chi phí thấp, thân thiện với môi trường cho các thiết bị điện tử, xe điện   và các ứng dụng lưu trữ năng lượng ngày càng cao. Những năm gần đây, các nhà  khoa học trên thế giới đã phát triển một thế hệ pin mới là pin kim loại ­ khí với  hoạt tính xúc tác cao hơn, bền hơn, chi phí thấp hơn các loại pin được sử  dụng  rộng rãi hiện nay. Loại pin này được xem là có tiềm năng  ứng dụng trong các  loại xe điện, xe hybrid điện… do chúng có mật độ  năng lượng cao và oxy trong  không khí được sử dụng như là vật liệu điện cực dương của pin [4, 34, 43]. Theo  Giáo sư Hongjie Dai ­ Đại học Stanford – Mỹ trích dẫn tài liệu tham khảo: “Hầu  hết sự chú ý của thế giới hiện nay tập trung vào pin lithium­ion mặc dù mật độ  năng lượng (lưu trữ năng lượng cho mỗi đơn vị thể tích) của nó hạn chế, chi phí   cao và mức độ an toàn thấp. Đối với pin kim loại ­ khí thì mật độ năng lượng lý  thuyết cao hơn so với pin lithium  ­ ion hay pin Ni ­ MH, nguồn cung cấp nguyên  liệu phong phú, chi phí thấp và an toàn hơn do bản chất không cháy của các chất  điện phân”. 1
  10. Bảng 1.1 thể hiện số liệu so sánh công nghệ một số pin sạc lại, trong đó   pin kim loại ­ khí cho thấy năng lượng lý thuyết cũng như  năng lượng riêng và  mật độ năng lượng lớn nhất [28]. Bảng 1.1.  Số liệu so sánh công nghệ một số pin sạc lại Công nghệ Thế  Dung  Năng  Thời  Tự phóng  mạch  lượng  lượng  gian  (%/tháng)  hở (V) riêng lý  riêng lý  sạc  ở 200C thuyếta  thuyếta  (h) (Ah/kg) (Wh/kg) Lead – acid 2.1 120 252 8 – 24 3 Nickel – cadmium 1.35 181 244 1 – 16 10 Nickel – iron 1.4 224 314 5 25 Nickel – hydrogen 1.5 289 434 1 ­ 24 60 Nickel – metal hydride 1.35 178 240 1 – 2 30 Nickel – zinc 1.73 215 327 8 15 Zinc/silver oxide 1.85 283 524 8 – 18 5 Zinc/bromine 1.83 238 429 ­ 12 – 15 Polysulfide/bromine 1.5 27 41 8 – 12 5 – 10 Vanadium – redox 1.4 21 29 6 –10 5 – 10 Zinc/air 1.6 825b 1320 ­ ­ Aluminum/air 2.73 2980b 8135 ­ ­ Iron/air 1.3 960b 1250 ­ 15 Sodium/sulfur 2.08 375 755 5 – 6 ­ Sodium/nickel chloride 2.58 305 787 3 – 6 ­ Li – Al/FeS 1.33 345 459 5 – 8 ­ Li – Al/FeS2 1.73 285 490 5 – 8 ­ Li – C/LiCoO2 3 – 4 100 360 ­ ­ Li – C/LiNi1­xCoxO2 3 – 4 ­ ­ 2.5
  11. Với công nghệ  pin kim loại ­ khí, oxy trong không khí được sử dụng như  vật liệu điện cực dương của pin. Tấm bản điện cực âm có thể  tạo ra từ  nhiều  loại kim loại khác nhau, mỗi loại sẽ tương tác với oxy trong không khí để tạo ra  dòng điện. Có rất nhiều kim loại có thể sử dụng làm tấm bản điện cực này như  nhôm, sắt, lithium, magiê, vanadium và kẽm…Sơ đồ nguyên lý hoạt động của pin  kim loại ­ khí được mô tả trên hình 1.1.   Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của pin kim loại ­ khí Đối với pin kim loại ­ khí, điện cực âm đóng vai trò quan trọng, quyết định  dung lượng, năng lượng, thời gian sống và hiệu suất của pin. Trong số các  ứng  cử  viên tiềm năng cho điện cực âm pin kim loại /khí, kẽm, sắt và nhôm thu hút  được  rất nhiều  sự  chú ý.  Trong ba kim loại này,  kẽm  đã nhận được  sự  chú ý  nhiều nhất  bởi vì nó là  kim loại  hoạt động  tương đối  ổn định  trong  dung dịch  kiềm và không bị  ăn mòn.  Vấn đề  lớn nhất với pin sạc lại Zn  ­ khí là sự  hình  thành dendrite (dạng nhánh cây) trong quá trình phóng ­ nạp thông qua cơ chế kết  tủa ­ hòa tan đã làm chậm quá trình thương mại hóa của loại pin này. Tuy nhiên  vẫn có những nghiên cứu tiếp tục cho loại pin này vì ứng dụng tiềm năng của nó   [3, 6, 7, 10, 11, 13, 21, 30, 33, 44]. 3
  12. Nhôm cũng được các nhà khoa học chú ý nhiều vì nó có nhiều trên trái đất,  chi phí thấp. Tuy nhiên, pin Al  ­  khí có thế  phóng quá cao trong hệ  dung dịch  nước (nước sẽ bị điện phân) nên Al chủ yếu được ứng dụng trong pin sạc lại cơ  học [8, 12, 22, 27, 32, 33, 37, 42, 45]. Pin Fe ­ khí có thế mạch hở thấp, năng lượng riêng và dung lượng riêng lý  thuyết cao, chi phí thấp nên nó thu hút được rất nhiều sự  chú ý. Pin Fe ­ khí có  nhiều triển vọng  ứng dụng trong các hệ  thống nguồn di động.  Khác với kẽm,  điện cực sắt không có sự phân bố lại lớn của vật liệu hoạt động điện cực dẫn  đến làm thay đổi hình dạng của điện cực khi số lượng chu kỳ phóng  ­ nạp được  kéo dài. Loại pin này là một ứng cử viên đầy tiềm năng cho nguồn điện di động,  đặc biệt là cho xe điện. Ở Việt Nam hiện nay nghiên cứu về vật liệu điện cực cho pin Fe ­ khí thu   hút được nhiều sự  quan tâm của các nhà khoa học trong nước, đặc biệt nhóm  nghiên cứu về Vật liệu tích trữ chuyển đổi năng lượng – Viện ITIMS – Đại học  Bách khoa Hà Nội đã có một số đề  tài nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực này và  nhóm đã có nhiều công trình xuất bản ở  các tạp chí trong nước và quốc tế có uy  tín [15­17].  Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay năng lượng đạt được của loại pin Fe ­  khí còn thấp, khoảng 10% giá trị  dự  kiến và lượng tản nhiệt còn nhiều do quá  thế lớn của điện cực sắt. Mặt khác dung lượng, khả  năng chu trình hóa của pin   Fe ­ khí còn hạn chế do “tính thụ động” gây ra bởi hydroxit sắt tạo ra trong quá  trình phóng điện. Thế sinh khí hydro trong dung dịch kiềm của điện cực sắt thấp   do vậy có sự  sinh hydro đồng thời trong quá trình nạp của pin. Đây là nguyên  nhân gây ra hiệu suất phóng ­ nạp thấp và tốc độ  tự  phóng cao của hệ pin Fe ­   khí.  Để khắc phục nhược điểm này của điện cực sắt, một số nghiên cứu gần  đây đã chứng minh rằng việc bổ sung nanocarbon cho điện cực sắt giúp cải thiện   4
  13. độ  dẫn điện và khả  năng oxi hoá ­ khử  của nó [15­17]. Đặc biệt, các tính chất   điện hoá của điện cực Fe/C được cải thiện hơn nữa khi các hạt nano Fe2O3 được  phân bố trên bề mặt của các ống nano cacbon.  Kế thừa và phát triển các kết quả đã đạt được của nhóm nghiên cứu viện   ITIMS,   trong  đề   tài   này,   vật   liệu   Fe2O3  kích  thước   nano   và   micro   mét   được  nghiền trộn bằng phương pháp cơ  học với nano cacbon để  tạo thành vật liệu   nano composit Fe2O3/C sử  dụng làm điện cực âm cho pin Fe ­ khí. Bên cạnh đó,  ảnh hưởng của chất phụ gia K2S trong dung dịch điện ly đến tính chất điện hóa  của điện cực Fe2O3/C cũng được khảo sát. Với   mong   muốn   góp   một   phần   nhỏ   bé   của   mình   trong   việc   thúc   đẩy  nghiên cứu định hướng ứng dụng trong nước, em đã lựa chọn đề tài luận văn của   mình là: “Nghiên cứu chế  tạo vật liệu nano composite Fe 2O3/C  ứng dụng làm  điện cực âm cho pin Fe ­ khí”. Luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Tổng quan về pin Fe ­ khí Chương 2: Thực nghiệm và các phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả và thảo luận 5
  14. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ PIN Fe ­ KHÍ 1.1. Các khái niệm cơ bản về pin Tế  bào điện hóa là đơn vị  điện hóa cơ  bản cung cấp nguồn năng lượng  điện bằng cách chuyển đổi trực tiếp từ năng lượng hóa học. Tế  bào điện hóa bao gồm hai điện cực, vật liệu phân cách hai điện cực,   dung dịch điện ly, vỏ và các điện cực đầu ra. Ba bộ phận chính của tế bào điện hóa như sau: 1. Anode hay điện cực âm ­ điện cực khử:  cung cấp electron cho mạch ngoài  và bị oxy hóa trong quá trình phản ứng điện hóa.  2. Cathode hay điện cực dương ­ điện cực oxy hóa: nhận electron từ mạch  ngoài và bị khử trong quá trình phản ứng điện hóa.  3. Chất điện ly hay chất dẫn ion: là môi trường truyền điện tích (như là ion)  bên trong tế bào điện hóa giữa hai điện cực anode và cathode. Chất điện ly  thường là chất lỏng như nước hoặc các dung môi khác, với các muối, axit,  hoặc kiềm hòa tan để dẫn ion. Một số pin sử dụng chất điện ly ở thể rắn,  chúng dẫn ion ở nhiệt độ hoạt động của pin. Pin là một linh kiện biến đổi năng lượng hóa học chứa trong vật liệu hoạt  động điện cực thành năng lượng điện thông qua phản  ứng oxi ­ hóa khử. Pin có  thể gồm một hoặc nhiều tế bào điện hóa được nối với nhau theo một sự sắp xếp   nhất định để tạo ra thế và dòng hoạt động nhất định.  Pin đầu tiên được phát minh năm 1800 bởi Alessandro Volta (pin Volta) sau  đó nó đã trở  thành nguồn năng lượng thông dụng cho nhiều vật  dụng trong gia  đình cũng như cho các ứng dụng công nghiệp.      Pin được phân ra thành hai loại: pin sơ  cấp và pin thứ   ấp. Pin sơ cấp l à  loại pin không sạc lại được, được thiết kế để  dùng một lần. Pin thứ cấp là loại  6
  15. pin sạc lại được và được thiết kế để sạc được nhiều lần. Các pin cỡ nhỏ được  sản xuất cho các thiết bị tiêu thụ  ít năng lượng như  đồng hồ  đeo tay; những pin  lớn có thể cung cấp năng lượng cho các thiết bị di động như máy tính xách tay. 1.2. Tổng quan về pin Fe ­ khí Pin Fe ­ khí có thế mạch hở thấp, năng lượng riêng và dung lượng riêng lý  thuyết cao, thời gian sống dài, độ ổn định điện hoá cao, chi phí thấp và thân thiện   với môi trường. Đặc trưng của pin Fe ­ khí được thể hiện trên bảng 1.2. Bảng 1.2. Đặc trưng của pin Fe – khí [43] Thế thông  Năng  Mật độ  Năng  Thời gian  Hiệu  thường (V) lượng  năng  lượng riêng  sống,  suất  Thế  Thế  riêng  lượng  (W/kg) 100%  (%) mạch  phón (Wh/kg) (Wh/L) DOD hở g 80 60 1000 1.2 0,75 98 ­ 105  181­ 309 1000 68  [43] [43] [43] [43] Nguyên lý hoạt động của pin Fe ­ khí được thể hiện trên hình 1.2: e- e- O2 từ ngoài OH- không khí     Fe Dung dịch KOH Cathode Anode 7
  16. Hình 1.2.  Nguyên lý hoạt động của pin Fe ­ khí Phản ứng điện hóa của pin Fe ­ khí sạc lại điện có thế mạch hở (OCV) là   1.28V như sau: phóng Fe  +  O2  +  H2O   ?                 Fe(OH)2 (1) nạp Pin Fe ­ khí có mật độ năng lượng cao tuy nhiên trong thực tế giá trị này  vẫn chưa đạt đượ c. Đó là do hiệu suất phóng nạp đạt đượ c của điện cự c sắt  còn thấp [23, 40]. Một vấn đề  khác của pin Fe ­ khí là hiệu suất nạp lại của   điện cực khí đạt đượ c không cao [2, 36]. 1.3. Điện cực sắt Điện cực sắt thu hút được nhiều sự chú ý không chỉ do nó ứng dụng trong   pin Fe ­ khí mà còn được  ứng dụng trong pin Ni/Fe vì năng lượng lý thuyết cao   (0,96 Ah/g) và chi phí thấp [6, 18, 19, 39]. Cả hai loại pin này đều là những ứng  cử viên đầy tiềm năng cho xe điện và xe tải dùng điện [ 43]. Điện cực sắt có lợi  thế về môi trường hơn so với các vật liệu điện cực khác như cadmium, chì, kẽm.  Hơn nữa điện cực sắt có thể  chịu được sốc cơ  học, rung lắc cũng như  quá nạp   và phóng sâu [43]. Đường cong phóng nạp điển hình của điện cực sắt được mô   tả trên hình 1.3 [43]. Hai đoạn bằng phẳng tương  ứng với sự  tạo thành của sản phẩm phản   ứng Fe2+ và Fe3+. Phản ứng của điện cực sắt như sau [6, 39, 43]:  phóng Fe  +  2OH−                Fe(OH)2  +  2e           (2) nạp E0 = ­0,975 V vs Hg/HgO [6] (đoạn bằng phẳng thứ nhất) phóng 8
  17. Fe(OH)2 + OH−               FeOOH  + H2O + e                  (3) nạp E0 = ­0,658 V vs. Hg/HgO  [6] (đoạn bằng phẳng thứ hai) Và/hoặc  phóng 3Fe(OH)2 + 2OH−               Fe3O4.4H2O + 2e   (4) nạp E0 = ­0,758 V vs. Hg/HgO [5, 31] (đoạn bằng phẳng thứ hai) Hình 1.3.  Đường cong phóng ­ nạp của điện cực sắt [43] Các phép đo quét thế  của điện cực sắt trong dung dịch ki ềm, phân tích   phổ X rây của các trạng thái phóng khác nhau và sản phẩm phóng của điện cực  sắt chứng tỏ rằng quá trình oxi hóa của điện cực sắt diễn ra theo 2 bước chính   [39, 43] được chỉ ra ở phản ứng (2), (3) và/hoặc (4). Theo một số tác giả [ 5, 20,  38] phương trình (2) gồm hai bước riêng biệt kết hợp với sự  hấp thụ của ion   OH­:  9
  18.                            Fe  +  OH−                       [Fe(OH)]ad   +  e  (5)                [Fe(OH)]ad   +  OH−                    Fe(OH)2   +  e  (6) Phần lớn các tác giả cho rằng bước oxi hoá của phương trình (6) diễn ra   thông qua sự tạo thành của những mảnh hòa tan  HFeO2  trong dung dịch điện ly  như phản ứng (7) và (8) [14, 20, 24­26, 29].               [Fe(OH)]ad   +  2OH−                    HFeO2   + H2O  + e (7)                 HFeO2  +  H2O                    Fe(OH)2  +  OH−   (8) Sự hòa tan của  HFeO2  trong dung dịch kiềm chỉ  ở mức  10­4 M [39].  Một  số tác giả lại cho rằng bước ô xi hóa của Fe(II) thành Fe(III) (phương trình (3)   và/hoặc (4), xuất hiện thông qua sự  tạo thành của ferrate hòa tan ( FeO2 ) do  phản  ứng (9) và (10) [24­26, 29], trong khi một số  tác giả  khác chứng minh  rằng bước thứ  hai của phản  ứng điện cực sắt diễn ra thông qua cơ  chế  trạng  thái rắn [26, 39]                             HFeO2                       FeO2    +   H+  +  e (9)    HFeO2   +   2 FeO2   +   H2O                    Fe3O4 +  3OH−       (10) Bước ô xi hóa thứ  nhất quan trọng h ơn bước ô xi hóa thứ  hai đối với   hoạt động của pin Fe ­ khí thực tế.  Độ  hòa tan của  HFeO2  là rất chậm [6] và gây ra sự  kết tủa lại của l ớp   Fe(OH)2 dẫn đến hiệu suất hoạt động thấp của điện cực sắt. Hơn nữa thế  của  cặp phản  ứng ô xi hóa khử  Fe/Fe(OH)2  âm hơn một chút so thế  sinh khí hydro  trong dung dịch kiềm [6, 39] do vậy có sự  sinh hydro đồng thời trong quá trình  nạp của pin, nghĩa là:        Fe +  2OH−                Fe(OH)2  +  2e E0 = − 0,978 V vs. Hg/HgO [35, 37]  (2) và    2H2O  +  2e                H2  +  2OH− E0 = − 0,928 V vs. Hg/HgO [35]       (11) Đây là nguyên nhân gây ra hiệu suất phóng ­ nạp thấp và tốc độ tự  phóng   cao của hệ pin Fe ­ khí. Để khắc phục nhược điểm này của điện cực sắt, nhiều  10
  19. chất phụ  gia đã được kết hợp trong quá trình chế  tạo điện cực hoặc trong dung  dịch điện ly hoặc cả hai [5, 14, 20, 31, 38].  1.4. Điện cực khí Hoạt động thành công của pin Fe ­ khí phụ  thuộc vào hiệu suất của điện  cực khí. Oxy được cung cấp từ không khí bên ngoài và khuếch tán vào trong pin.   Các cathode khí hoạt động chỉ  như  một nơi diễn ra phản  ứng điện hóa và nó  không bị  tiêu thụ. Về  mặt lý thuyết, các cathode khí có thời gian sống dài, kích   thước vật lý và tính chất điện hóa của nó không thay đổi trong quá trình phóng   điện. Phản  ứng của cathode khí rất phức tạp nhưng có thể  được đơn giản hóa  thành phản ứng như sau: O2  +  2H2O  +  4e                4OH−? E0 = 0,498 V vs. Hg/HgO [5, 10]    (12) Các  điện cực  không khí  được sử  dụng  cả  trong  pin  kim loại/khí  và  pin  nhiên liệu. Rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để  cải thiện hiệu suất của   nó trong suốt 30 năm qua. 11
  20. CHƯƠNG II THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. THỰC NGHIỆM 2.1.1. Hoá chất và nguyên vật liệu Trong luận văn này chúng tôi sử dụng một số hóa chất và nguyên  vật liệu tinh khiết được liệt kê ở bảng 2.1 dưới đây. Bảng 2.1.  Bảng hoá chất và nguyên vật liệu STT Tên hoá chất 1 Fe2O3 kích thước nano mét 2 Fe2O3 kích thước micro mét 3 KOH 4 K2S 5 Acetylen black cacbon (AB) 6 Polytetrafluoroethylene (PTFE) 2.1.2. Tạo mẫu 2.1.2.1. Tạo điện cực AB, Fe2O3 và Fe2O3/AB Hai loại điện cực Fe2O3  hoặc Fe2O3/AB sử  dụng Fe2O3  kích thước nano  mét và Fe2O3 kích thước micro mét của hãng Walko. Để đo tính chất điện hoá của AB hoặc Fe2O3, lá điện cực AB hoặc Fe2O3  được   chế   tạo   bằng   cách   trộn   90%   AB   hoặc   90%   Fe2O3  và   10   wt%  polytetraflouroethylene   (PTFE;   Daikin   Co.),   sau   đó   cán   mỏng   ra.   Điện   cực  Fe2O3/AB cũng được chế tạo bằng phương pháp tương tự  với hỗn hợp của 45%  Fe2O3, 45% AB và 10% PTFE. Hỗn hợp Fe2O3/AB thu được bằng phương pháp  nghiền   cơ   học   sử   dụng   máy   nghiền   bi.   Các   điện   cực   AB   hoặc   Fe 2O3  hoặc  Fe2O3/AB được cắt ra từ  lá điện cực thành dạng viên có đường kính 1cm và độ  12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2