intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chuyển gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC6 vào giống lúa Pusa Basmati

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:92

59
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những mục tiêu chính của luận văn: Phân lập gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC6 điều khiển tính chịu hạn ở lúa; tập trung tối ưu hoá quy trình chuyển gen và thao tác di truyền trên cây lúa; tạo ra cây lúa chuyển gen OsNAC6 có khả năng chống chịu tốt với điều kiện hạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chuyển gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC6 vào giống lúa Pusa Basmati

  1. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 MỞ ĐẦU Tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu (BĐKH) hiện nay đang là một vấn đề  hết sức thời sự, thu hút sự quan tâm, lo lắng của toàn nhân loại. BĐKH hiện đang  diễn ra thường xuyên trên diện rộng, vượt ra ngoài tầm kiểm soát của con người  và gây ra những tác động rất lớn đến đời sống và kinh tế  toàn cầu, đặc biệt là   nông nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu chọn tạo các giống cây trồng có khả năng   thích ứng cao với bất lợi thời tiết là hết sức cần thiết và cấp bách.  Việt Nam là một trong những quốc gia được dự  đoán là bị   ảnh hưởng   nhiều nhất do  tác động bởi biến đổi khí hậu.  Diễn biến thời tiết trong những  năm gần đây cho thấy hạn đã và đang là một trong những nguyên nhân chính làm  giảm năng suất cây trồng; thậm chí có nơi, có vụ hạn gây thất thu làm sản lượng   nông nghiệp không ổn định. Vì vậy, việc tạo ra các giống cây trồng có tính kháng   hạn cao có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp phần tăng năng suất, xóa đói giảm   nghèo, ổn định xã hội, tăng dân trí và vị thế quốc gia.  Từ  hàng ngàn năm về  trước, con người đã biết tạo ra giống cây trồng   mang các đặc tính mong muốn bằng phương pháp lai tạo giống (lai hữu tính giữa  hai dòng mang gen mong muốn). Tuy nhiên, phương pháp này cần nhiều thời  gian, công sức và trong nhiều trường hợp, cây lai thu được kèm cả  tình trạng  không mong muốn. Ngày nay, các nghiên cứu hệ  gen đã xác định đặc tính, chức   năng của các gen hữu ích và kỹ thuật di truyền đã chuyển trực tiếp các gen hữu   ích vào các đối tượng cây trồng khác nhau và tạo ra các cây trồng chuyển gen   mang các đặc tính quý như   tăng tính chống chịu với các điều kiện ngoại cảnh  bất lợi, tăng năng suất và chất lượng, cải thiện môi trường nhờ  giảm lượng  thuốc trừ sâu hóa học cần sử dụng…  Trong những năm vừa qua, hàng loạt các nghiên cứu chuyển các gen hữu  ích vào các đối tượng cây trồng đã được tiến hành ở nhiều phòng thí nghiệm và   Page 1
  2. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 kết quả  đã tạo được nhiều giống cây trồng chuyển gen mang các đặc tính quý  như  chống sâu, kháng thuốc diệt cỏ, năng suất cao, chất lượng tốt.... Đặc biệt   một số giống chuyển gen đã được thương mại và diện tích gieo trồng ngày càng  tăng trong sản xuất, đáp ứng được kỳ vọng của thực tế sản xuất.   Tính trạng chịu hạn là tính trạng đa gen, vì vậy mặc dù rất nhiều nghiên  cứu tạo giống cây trồng chuyển gen chịu hạn đã được nghiên cứu trong những  năm qua nhưng kết quả là vẫn chưa có giống cây trồng chịu hạn thương mại hóa   [9, 54, 60]. Gần đây, xu hướng tạo giống cây trồng chuyển gen chịu hạn đang tập   trung vào các nhân tố phiên mã liên quan đến chịu hạn (gen điều khiển chịu hạn)  vì những lý do: (1) sự biểu hiện của các gen liên quan đến tính chịu hạn liên quan  chặt chẽ đến quá trình phiên mã, (2) các gen điều khiển tính chịu hạn mã hoá các   protein có khả năng hoạt hoá sự biểu hiện của hàng loạt các gen chức năng liên  quan đến chịu hạn thông qua quá trình phiên mã và kết quả  là thực vật tăng   cường tính chịu hạn. Điều này giải thích vì sao tính trạng chịu hạn là tính trạng  đa gen nhưng chỉ cần chuyển một gen điều khiển tính chịu hạn có thể  tăng sức  chống hạn của cây chuyển gen. Vì vậy, việc phân lập và nghiên cứu đặc tính của   các gen điều khiển đang trở  thành vấn đề  thời sự  mang tính toàn cầu cả  về  nghiên cứu cơ bản lẫn nghiên cứu áp dụng. Hiện đã có rất nhiều công bố chuyển  thành công các gen điều khiển chịu hạn vào cây mô hình Arabidopsis, lúa, cà chua,  đậu tương, ngô... Dựa vào thực tế  trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề  tài “Nghiên cứu  chuyển gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC6 vào giống lúa Pusa Basmati“ Với những mục tiêu chính như sau: ­ Phân lập gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC6 điều khiển tính chịu hạn ở lúa. ­ Tập trung tối ưu hoá quy trình chuyển gen và thao tác di truyền trên cây lúa. ­ Tạo ra cây lúa chuyển gen OsNAC6 có khả năng chống chịu tốt với điều kiện hạn. Page 2
  3. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN  BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN  CẦU 1.1.1. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẦU TOÀN CẦU Theo Bộ Tài nguyên­ Môi trường, biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra trên   phạm vi toàn cầu, khu vực và  ở  Việt Nam. Biến đổi khí hậu đã và sẽ  tác động   nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi thế giới, trong   đó có Việt Nam.  Biến đổi khí hậu chính là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ  quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân   tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng   triệu năm. Sự biển đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân   bố  các sự  kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự  biến đổi khí hậu có thể  giới hạn trong một vùng nhất định hay trên toàn Địa Cầu. Trong những năm gần  đây, biến đổi khí hậu được gọi chung bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nguyên  nhân chính của hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu là do sự  gia tăng các hoạt  động tạo ra các chất thải khí gây hiệu ứng nhà kính (bao gồm  hơi nước, CO2, CH4,  N2O,  O3, các khí CFC), các hoạt động khai thác quá mức các bể  hấp thụ  và bể  chứa khí nhà kính như  sinh khối, rừng, các hệ  sinh thái biển, ven bờ và đất liền  khác.  Theo Trung tâm Nghiên cứu Khí tượng ­ Khí hậu (Viện Khoa học Khí  tượng thủy văn và Môi trường), tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam đang diễn  ra theo chiều hướng gia tăng tần suất và cường độ  của các hiện tượng bão, mưa  Page 3
  4. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 lớn, nhiệt độ  cao và hạn hán. Thời tiết trong năm 2010 diễn biến phức tạp, bất  thường, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi xảy ra  ở  nhiều huyện thị, hạn hán  nặng ở vụ hè thu, lũ lụt hồi tháng 10/2010 đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản   xuất nông nghiệp của người dân. Theo Phó phòng Dự báo khí tượng hạn vừa và  dài (Trung tâm dự  báo Khí tượng­Thủy văn Trung  ương) Nguyễn Đức Hoà thì   trong những tháng tiếp theo của mùa khô 2010, ở Bắc bộ, đặc biệt là Bắc Trung  bộ hạn hán sẽ gay gắt hơn nhiều so với năm ngoái.  Cùng với đó, vào đầu vụ từ  tháng  1  đến  tháng  3­2011,   mực   nước   trên   các   sông   lớn   sẽ   ở   mức   thấp  hơn   TBNN, trong khi đó độ mặn vùng cửa sông khả năng cao hơn TBNN, nước mặn   sẽ  xâm nhập sâu vào các cửa sông và thẩm thấu ngầm,  ảnh hưởng đến nhiều  diện tích canh tác của các địa phương ven biển. Do vậy khả năng vào vụ  có thể  thiếu hụt lượng nước tưới tiêu tương đương với khoảng 200.000 ha.  [80] 1.1.2.  ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU ĐẾN SẢN   XUẤT NÔNG NGHIỆP Nông nghiệp thế  giới hiện nay đang đối mặt với những khó khăn lớn do  tình   trạng   biến   đổi   khí   hậu   gây   ra.  Tại   Trung   Quốc,   hạn   hán   nghiêm   trọng  thường xuyên xảy ra  ở  các tỉnh miền Bắc. Tính trạng hạn hán kéo dài từ  cuối  tháng 7 năm nay đã  ảnh hưởng nghiêm trọng vùng trồng ngô lớn nhất Trung  Quốc và có nguy cơ thu hẹp 60% diện tích trồng trọt. Ấn Độ  đang phải đối mặt   với đợt hạn hán nghiêm trọng nhất trong vòng 7 năm qua. Hiện nay đã có hơn 1/3   số quận của  Ấn Độ  rơi vào tình trạng hạn hán. Thiếu hụt lượng mưa cần thiết   có thể  khiến tăng trưởng kinh tế  của quốc gia này giảm sút 1% trong năm nay.  Đợt hạn hán tồi tệ nhất trong lịch sử gần 20 năm qua tại Thái Lan trong năm nay  đang đẩy quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới đối mặt với vụ mùa thất thu.   Thông báo mới nhất cho biết, sản lượng gạo của nước này trong vụ mùa tới, kết   thúc vào tháng 8, có thể chỉ đạt 2 triệu tấn so với mức dự báo 5 triệu tấn trước   đó. Page 4
  5. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 Chưa bao giờ vấn đề biến đổi khí hậu (BĐKH) lại được đề cập nhiều và  nóng bỏng như  trong thời điểm này. Theo nghiên cứu mới nhất của Liên Hợp   Quốc [81], Việt Nam sẽ  là quốc gia bị   ảnh hưởng nhiều nhất  ở khu vực Đông  Nam Á từ sự BĐKH này. Việt Nam, một nước đang phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa, nằm  trong nhóm nước dễ bị tổn thương bởi các vấn đề  môi trường do BĐKH gây ra  như lũ lụt, hạn hán, bão… Bên cạnh đó, với bờ biển dài, vấn đề mực nước biển   dâng cao có thể  làm mất 12,2% diện tích đất của Việt Nam và đe dọa tới chỗ  sinh sống của 17 triệu người. Những biến động thời tiết bất thường gây thiệt   hại lớn cho đời sống dân nhân và đất nước mà chúng ta thường gọi là thiên tai   cần được nghiên cứu, xem xét theo hướng báo động toàn cầu về  gia tăng nhiệt  độ bề mặt trái đất và mực nước biển ngày càng dâng cao. Theo nghiên cứu mới   nhất chuẩn bị công bố, đến cuối thế  kỷ  (2100), nhiệt độ  của Việt Nam sẽ  tăng  lên khoảng 2 đến 4,5oC và mực nước biển sẽ dâng lên khoảng 10 đến 68 cm. Và  nếu sự  biến đổi khí hậu cứ  diễn ra như  với tốc  độ  hiện nay thì trong vòng  khoảng 100 năm nữa, nhiều diện tích đất liền trên trái đất, trong đó có vùng đồng  bằng châu thổ  sông Cửu Long và sông Hồng, có thể  sẽ  ngập chìm trong nước  biển [81]. Theo ước tính của IPCC, nếu mực nước biển dâng cao 1 m thì làm cho  22 triệu người Việt Nam mất nhà cửa, đồng bằng Sông Hồng sẽ  bị  ngập 5.000  km2 và đồng bằng Sông Cửu Long bị ngập 15.000 ­ 20.000 km2; mà đây là hai vựa  lúa lớn nhất, tập trung đông dân cư  nhất cả  nước. Mất đất, sản lượng lương  thực của Việt Nam sẽ giảm 12% (xấp xỉ 5 triệu tấn). Trong khi miền Trung vẫn   chưa hết mùa mưa lũ, các tỉnh miền Bắc lại đang phải gồng mình chống hạn. Sự  thay đổi khắc nghiệt và bất thường của thời tiết đang khiến cả  dải đồng bằng   sông Hồng "khát" nước. Mực nước các sông, hồ  chứa đều xuống thấp, ba hồ  thuỷ lợi lớn của miền Bắc là Hoà Bình, Thác Bà, Tuyên Quang hiện mới chỉ tích  Page 5
  6. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 được hơn 5,2 tỉ  m3, còn thiếu hơn 4,5 tỉ  m3 so với thiết kế, đe doạ   ảnh hưởng  nghiêm trọng đến an ninh lương thực [82]. Theo tính toán của Tổng cục Thuỷ lợi, nếu kéo dài tình trạng ít mưa như  hiện nay thì sẽ  có khoảng 650.000 ha lúa Đông Xuân 2010­ 2011 rơi vào cảnh  thiếu nước tưới. Trong khi đó, nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ  văn Trung  ương cho thấy, thời tiết từ  nay đến cuối năm và đặc biệt đúng thời   điểm gieo cấy vụ  Đông Xuân sẽ  rất khắc nghiệt do khô hạn tiếp tục kéo dài.  Đến hết năm 2010, dòng chảy các sông Bắc Bộ từ thượng lưu đến hạ  lưu giảm   nhanh và có khả  năng nhỏ  hơn mức trung bình nhiều năm (TBNN) từ  20­40%.   Trong đó, 2 hệ thống sông chính là sông Hồng và sông Thái Bình sẽ thiếu hụt với  mức 35­45%.   1.2. HẠN VÀ PHÂN LOẠI HẠN  1.2.1. KHÁI NIỆM HẠN Tất cả các sinh vật trên Trái đất đềucần có nước để duy trì các hoạt động  sống của cơ  thể, vì vậy nước có ý nghĩa sống còn đối với sinh vật, đặc biệt là  thực vật – những sinh vật không có khả  năng di chuyển để  tìm nguồn nước.  Lượng nước cần thiết cho cơ thể thực vật  phụ thuộc vào từng loài và từng giai  đoạn phát triển của chúng. Hạn đối với thực vật là khái niệm chỉ sự thiếu nước   do môi trường gây ra trong suốt quá trình sống hay trong từng giai đọan phát  triển, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển.  Mức độ  tổn thương của thực vật do khô hạn gây ra có nhiều mức độ  khác nhau: chết, chậm phát triển hay phát triển bình thường.   Khả  năng giảm  thiểu mức độ  tổn thương do thiếu hụt nước gây ra gọi là   “tính chịu hạn”  của  thực vật và những cây trồng có khả năng phát triển bình thường trong điều kiện  Page 6
  7. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 khô hạn gọi là “cây chịu hạn”. Khả năng có thể giảm thiểu mức độ tổn thương   do thiếu hụt nước gây ra gọi là “tính chịu hạn” của thực vật [3]. Tuy nhiên, rất khó để xác định được thế nào là trạng thái hạn đặc trưng vì  mức độ khô hạn do môi trường gây ra khác nhau theo từng mùa, từng năm, từng   vùng địa lý và không thể  dự  đoán trước được. Mức độ  khô hạn do môi trường   gây nên ảnh hưởng trực tiếp đến sự  phát triển của cây, làm giảm năng suất cây  trồng, thậm chí có thể dẫn đến mất mùa... [61] Các yếu tố của môi trường như thành phần thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu,  nhiệt độ  cao, gió nóng... gây nên hiện tượng mất cân bằng áp suất thẩm thấu   giữa cây và môi trường, dẫn đễn sự  thiếu hụt nước trong tế  bào, gây ra hiện  tượng hạn hán. Hạn được phân biệt thành 3 loại là hạn không khí, hạn đất và  hạn toàn diện [11]. 1.2.2. PHÂN LOẠI HẠN 1.2.2.1.  Hạn không khí Hạn không khí thường có đặc trưng là nhiệt độ  cao (39 ­ 42 0C) và độ ẩm  thấp (
  8. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 nói chung và cây lúa nói riêng thì hạn không khí thường gây ra hiện tượng héo   tạm thời vì nhiệt độ  cao, độ   ẩm thấp, làm cho mức độ  thoát hơi nước nhanh  vượt qua mức độ  bình thường, lúc đó rễ  hút nước không đủ  bù lại lượng nước   mất, cây lâm vào tình trạng mất cân bằng về nước. Nước cũng là sản phẩm khởi   đầu, trung gian và giai đoạn cuối cùng của quá trình chuyển hóa hóa sinh, là môi  trường để các phản ứng trao đổi chất xảy ra [63]. Vì vây, việc cung cấp đủ nước   cho cây chính là một biện pháp canh tác quan trọng. Hướng nghiên cứu tăng  cường tính chịu hạn của cây trồng là một trong những mục tiêu của các nhà tạo   chọn giống. Mức độ  thiếu hụt nước càng lớn thì  ảnh hưởng càng xấu đến quá trình   sinh trưởng của cây. Thiếu nước nhẹ  thì giảm tốc độ  sinh trưởng, thiếu nước   trầm trọng sẽ dẫn đến biến đổi hệ  keo nguyên sinh chất, làm tăng quá trình già   hóa tế bào. Khi bị khô kiệt nước, nguyên sinh chất bị đứt vỡ  cơ học dẫn đến tế  bào mô bị tổn thương và chết. 1.2.2.2. Hạn đất Mức độ  khô hạn của đất tùy thuộc vào sự  bốc hơi nước trên bề  măt và   khả năng giữ nước của đất. Hạn đất sẽ làm cho áp suất thẩm thấu của đất tăng   cao đến mức cây không thể lấy nước qua tế bào rễ, vì thế hạn đất có thể gây ra  cho cây héo lâu dài. Hạn đất tác động trực tiếp đến bộ phận rễ  làm ảnh hưởng  rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Đối với cây trồng cạn,   hạn đất cũng  ảnh hưởng nghiêm trọng đến giai đoạn gieo hạt và nảy mầm.  Lượng nước trong đất không đủ  làm co mầm và héo; nếu thiếu nước nặng sẽ  gây thui chột mầm và chết.  1.2.2.3. Hạn toàn diện Hạn toàn diện là hiện tượng khi có cả  hạn đất và hạn không khí xảy ra  cùng một lúc. Trong trường hợp này, cùng với sự mất nước do không khí làm cho   Page 8
  9. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 hàm lượng nước trong lá giảm nhanh dẫn đến nồng độ dịch bào tăng lên, mặc dù  sức hút nước từ  rễ  của cây cũng tăng nhưng lượng nước trong đất đã cạn kiệt   không đủ cung cấp cho cây. Hạn toàn diện thường dẫn đến hiện tượng héo vĩnh   viễn, cây không có khả năng phục hồi. Ở nước ta, hạn toàn diện thường xảy ra   ở các tỉnh miền Trung (Nghệ An, Hà Tĩnh…), gây nên thiệt hại đáng kể cây trồng  nói chung và cây lúa nói riêng.  1.3. PHẢN ỨNG CỦA THỰC VẬT TRONG ĐIỀU KIỆN HẠN Điều kiện bất lợi môi trường gây ra hàng loạt các thay đổi về  hình thái,   sinh lí, sinh hoá và phân tử,  ảnh hưởng bất lợi cho sinh trưởng và phát triển của   thực vật. Trong các điều kiện bất lợi môi trường, hạn là một trong những yếu tố  quan trọng nhất, đặc biệt trong bối cảnh thay đổi khí hậu toàn cầu. Điều kiện  hạn hán sẽ làm cho thực vật phải tạo ra hàng loạt các thay đổi về mặt sinh lý để  tồn tại và thích nghi với điều kiện hạn như: Cụ  thể  hạn hán sẽ  dẫn đến việc   thực vật đóng các khí khổng, giảm hô hấp và quang hợp, giảm thể  tích nước   trong các mô, chậm quá trình sinh trưởng.  Ở mức độ  phân tử, điều kiện hạn sẽ  làm cho thực vật gia tăng mức độ biểu hiện và tích luỹ của các gen/protein chống  chịu stress [15, 59, 74].  Ở  Arabidopsis, các protein như  kinase, nhân tố phiên mã (transcription factor),  phosphatase,   protease,   protein   biểu   hiện   trong   giai   đoạn   muộn   của   phôi   (late  embryogenesis abundant(LEA), protein sinh tổng hợp Abscisic acid (ABA), các  protein sinh tổng hợp đường (proline, mannitol, sorbitol) và hàng loạt các protein  chức năng khác tham gia vào quá trình chịu hạn ở thực vật [59].  Các protein tham gia vào quá trình chống hạn của thực vật được phân thành   hai nhóm: (1) nhóm protein chức năng trực tiếp tham gia chống lại với điều kiện  hạn (ABA, LEA, proline, mannitol, sorbitol...); (2) nhóm protein điều khiển sự  biểu hiện của các gen chức năng liên quan đến tính chịu hạn (nhân tố  phiên mã,  Page 9
  10. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 kinase...). Các nhân tố  phiên mã này bám vào trình tự  ADN đặc hiệu trên vùng  khởi động gen của các gen chức năng tham gia vào tính chịu hạn và hoạt hóa sự  biểu hiện của các gen này, kết quả  là tăng cường tính chịu hạn  ở thực vật. Các  nghiên cứu về gen đã chứng minh vùng khởi động gen của nhiều gen chức năng  chứa một hoặc nhiều trình tự ADN đặc hiệu là điểm bám của một nhân tố phiên  mã. Điều này chứng tỏ  một nhân tố  phiên mã có thể  hoạt hóa biểu hiện của   nhiều gen chức năng. Các nghiên cứu biểu hiện gen đã chứng minh nhiều nhân tố  phiên mã biểu hiện mạnh trong điều kiện hạn chứng tỏ nhóm protein này đóng vai   trò quan trọng trong cơ  chế  điều hòa và biểu hiện của các gen   tăng cường tính   kháng hạn ở thực vât. [60, 74]. Điều kiện hạn  hán Nhóm gen nhận, truyền tín hiệu  (G protein, Kinase…) Các gen điều khiển biểu hiện Các nhân tố khởi đầu phiên mã (DREB, NAC, ZFHD, AREB, MYB, MYC,  Các gen chức năng …) biểu hiện Các gen chức năng (late embryogenesis abundant (LEA), chaperones, proteases, transporters, sugars, proline, mannitol, sorbitol...) Thực vật tăng cường tính chịu hạn Page 10
  11. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 Hình 1.  Cơ chế phân tử của quá trình tăng cường tính chịu hạn ở thực vật 1.3.1. CÁC GEN LIÊN QUAN ĐẾN CÁC QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA Sự  thay đổi chuyển hóa sơ  cấp trong cơ  thể  là một cách đáp  ứng thông  thường với  điều kiện stress   ở  thực vật. Ví dụ, một cADN mã hoá cho enzym   glyceraldehyde­3­phosphate   dehydrogenase   được   phân   lập   từ   cây  C.  plantagineum (bảng 1) tăng cường biểu hiện khi bị xử lý trong điều kiện hạn và  xử lý ABA [68]. Tuy nhiên các mức độ tăng cường hoạt động của enzym có liên  quan với các yếu tố stress môi trường ở thực vật, phản ánh sự  gia tăng nhu cầu  về  năng lượng. Các protease có thể  cũng là một đặc điểm quan trọng của các  quá trình chuyển hoá trong điều kiện stress. Chúng góp phần làm ngừng việc sử  dụng các protein thừa và phân hủy các chuỗi peptit trong các túi chứa, qua đó  giải phóng các axit amin tự do để  sử dụng cho việc tổng hợp số lượng lớn các   protein mới (bảng 1 và 2, [24]). 1.3.2. CÁC GEN THAM GIA QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI TÍNH THẤM CỦA TẾ  BÀO Thực vật có thể  giữ  được thế  nước (giúp duy trì dòng chảy của nước  trong cây) trong điều kiện khô hạn nhẹ  bằng cách biến đổi tính thấm của tế  bào, quá trình này bao gồm việc tận dụng các phân tử  đường hay các giải pháp   tương thích khác [12]. Cả  các kênh dẫn nước và ion đều có vai trò quan trọng  như  nhau trong việc điều hòa dòng chảy của nước và sự  liên hệ  giữa các kênh   này với điều kiện stress hạn đã được khẳng định qua việc phân lập được các  gen mã hóa cho protein của các kênh này, biểu hiện trong việc đáp  ứng sự  khô  hạn. Phân tử  cADN 7a từ cây đậu Hà Lan (bảng 2, [24]) mã hóa một chuỗi peptit   với các điểm đặc trưng của các kênh dẫn ion, trong khi phân tử cADN RD28 từ cây A.  thaliana (bảng 1, [72]) và có thể  là cả  phân tử  cADN H2­5 từ  cây C. plantagineum  Page 11
  12. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 đều mã hóa cho protein của các kênh dẫn nước [16]. 1.3.3. CÁC GEN THAM GIA BIẾN ĐỔI CẤU TRÚC Các nhà khoa học đã chứng minh điều kiện stress hạn là nguyên nhân gây ra sự  biến đổi trong thành phần hóa học, đặc điểm sinh lý của thành tế bào và những sự  thay đổi này có thể  liên quan đến các gen mã hóa cho enzym sinh tổng hợp S­ adenosylmethionine (bảng 1, [21]). Trong điều kiện binh thường, việc tăng cường  biểu hiện của các gen sinh tổng hợp S­adenosyl­ L­methionine có liên quan đến  các vùng đang diễn ra sự  hóa gỗ  [47]. Do đó, việc tăng cường biểu hiện trong   các mô chịu điều kiện stress hạn có thể  dẫn đến việc hóa gỗ  của thành tế  bào.  Quá trình kéo dài tế bào bị dừng lại dưới điều kiện stress hạn kéo dài liên tục và  ngay sau đó các quá trình hóa gỗ được khởi động [44]. Bảng 1. Các gen được tăng cường biểu hiện bởi stress hạn và mã hoá  cho chuỗi polypeptide của các protein có chức năng đã biết (J.Ingram và D.  Bartels) Page 12
  13. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 Page 13
  14. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 Espartero và cộng sự  đã chứng minh được  ở  nấm sự  thiếu nước có thể  gây ra hiện  tượng đồng cảm  ứng phiên mã enzym sinh tổng hợp S­adenosyl­L­   methionine với các enzym  khác như enzym thủy phân S­adenosyl­L­homocystein   hay một enzym chuyển hóa methyl cần thiết cho việc tạo thành tế bào [21]. Bảng 2. Các cADN tăng cường biểu hiện trong điều kiện hạn nhưng   chức năng chưa xác định (J.Ingram và D. Bartels) Page 14
  15. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 1.3.4. CÁC GEN THAM GIA QUÁ TRÌNH PHÁ HỦY VÀ KHÔI PHỤC Các gen cảm  ứng với điều kiện hạn mã hóa cho các protein có trình tự  tương đồng với các enzym phân hủy protein đã được phân lập từ   P. sativum  (bảng 2, [24]) vµ A. thaliana (bảng 1 và 2 [8, 35, 36, 70]). Một trong những chức   năng của các enzyme này là phá hủy các protein bị mất chức năng do tác động của   điều kiện hạn [24]. Trong giai đoạn đầu của quá trình bị hạn hán, A. Thaliana tăng  cường tổng hợp các phân tử ARN thông tin mã hóa cho các protein ubiquitin có hoạt   Page 15
  16. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 tính mạnh [35]. Một protein dung hợp trong nhóm này có hoạt tính ubiquitin được   phát hiện ra trong quá trình dung giải protein và sự gia tăng này  có thể  tương  đồng   với  việc  phân  hủy  protein  đã  xảy  ra  vì  quá  trình  gắn ubiquitin có vai trò xác   định protein cho quá trình phân hủy Sản phẩm của gen cảm  ứng điều kiện hạn được phân lập bằng phương  pháp sàng lọc biệt hóa có trình tự tương đồng với các protein shock nhiệt (bảng  2; [35]). Các gen mã hóa cho các protein này có thể là các chaperonin, có liên quan  đến việc sửa chữa protein thông qua sự trợ giúp các các phân tử  protein khác để  phục hồi cấu trúc tự  nhiên của protein sau khi bị phá hủy hay gấp nếp sai trong   quá trình bị hạn. Các protein shock nhiệt có khối lượng phân tử nhỏ cũng có thể  là các chaperonin.  1.3.5. CÁC GEN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LOẠI BỎ ĐỘC TỐ Các enzym liên quan đến việc loại bỏ độc tố trung gian trong các quá trình   chuyển hóa hiếu khí như  khử  hóa glutathione, bẻ  gẫy liên kết superoxide được  tăng cường trong quá trình đáp ứng lại stress hạn chứng tỏ chúng có vai trò quan   trọng trong các quá trình chống chịu [39]. Việc giảm lượng nước  ở lá và đóng  khí khổng dẫn đến việc giảm lượng CO 2  [58]. Sự  gia tăng hoạt động hô hấp  sáng trong quá trình hạn hán cũng đồng thời xảy ra do có sự  tăng cường các hoạt   động oxi hóa glycolate, dẫn đến việc tạo ra các phân tử H2O2 [39]. Điều này có thể  giải thích tại sao các gen mã   hóa cho các enzym có hoạt tính loại bỏ  độc tố  như  ascorbate peroxidase (bảng 1; [39]) và superoxide dismutase (bảng 1; [49, 69]) lại tăng  cường biểu hiện trong quá trình đáp ứng hạn hán. Page 16
  17. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 Hình 2. Phân loại các gen biểu hiện đáp ứng với điều kiện hạn ở thực vật  1.4. CÁC NHÂN TỐ PHIÊN MàĐIỀU KHIỂN CÁC GEN LIÊN  QUAN ĐẾN TÍNH CHỊU HẠN Dòng chảy di truyền từ ADN đến protein trải qua quá trình rất quan trọng là   quá trình phiên mã. Các nhân tố  phiên mã bám vào trình tự  ADN đặc hiệu trên  vùng khởi động gen của các gen đích và điều hòa biểu hiện các gen này.  Page 17
  18. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 Hình 3. Mô hình quá trình phiên mã Nhóm gen mã hóa các nhân tố phiên mã chiếm khoảng 8 ­ 10 % trong mỗi   hệ gen và đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của sự sống như quá trình   sinh trưởng, phát triển và chống chịu với bất lợi môi trường...  Ở  lúa, hơn 2600  gen mã hóa nhân tố phiên mã đã được phân lập và phân chia thành các nhóm, họ  và siêu họ dựa theo trình tự nucleotide và chức năng. Rất nhiều gen mã hóa nhân  tố  phiên mã liên quan đến chịu hạn đã được nghiên cứu chức năng  ở  mức độ  phân tử. Đặc điểm đặc trưng của các protein điều khiển (nhân tố  phiên mã) là có  hai vùng hoạt động (domain): (1) vùng hoạt hoá các protein chức năng (activation  domain) và (2) vùng liên kết (binding domain) với các trật tự ADN đặc hiệu (cis­ acting element) trên vùng điều khiển của gen (promoter). Các nhân tố  phiên mã   điều khiển các gen chịu hạn được phân loại dựa vào trật tự  ADN đặc hiệu mà   chúng liên kết. Vùng khởi động (promoter) của hầu hết các gen liên quan đến   tính chịu hạn thường chứa một hoặc nhiều trật tự ADN đặc hiệu phổ  biến là:  ABRE   (ABA   responsive   element   ­   y ếu   tố   đáp   ứng   ABA)   và   DREB/CRT  (Dehydration responsive element/C repeat ­ y ếu t ố/đoạn C lặp lại đáp ứng hạn),  NAC, MYB... với chức năng tương ứng là điểm bám của các protein điều khiển   Page 18
  19. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 quá trình phiên mã biểu hiện phụ  thuộc và không phụ  thuộc vào nồng độ  ABA  (hình   4)  Hình 4. Hệ thống điều khiển phiên mã của vùng ADN đặc hiệu và  nhân tố phiên mã điều khiển biểu hiện các gen chức năng tham gia phản  ứng chống chịu với điều kiện bất lợi ở Arabidopsis        1.4.1. CÁC NHÂN TỐ PHIÊN MàĐIỀU KHIỂN GEN LIÊN QUAN ĐẾN   TÍNH CHỊU HẠN KHÔNG PHỤ THUỘC ABA Page 19
  20. Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương  Dung                                                                                 a. Nhóm nhân tố NAC Các nhân tố  phiên mã họ  NAC chứa trình tự  đồng nhất (đầu tiên được   phát hiện từ petunia NAM, từ Arabidopsis ATAF1, ATAF2 và CUC)  gọi là vùng  hoạt động NAC ở đầu N­tận cùng, là một họ gen đặc trưng của thực vật có vai  trò quan trọng trong việc xác định mô phân sinh đỉnh chồi [50]; biệt hóa các cơ  quan rễ, hoa trong sinh trưởng phát triển thực vật [7]; phản ứng với điều kiện bị  tổn thương và tác nhân gây hại tấn công [7; 14]. Có ít nhất 100 gen NAC trong   hệ gen Arabidopsis và 75 gen NAC trong hệ gen lúa đã được phân lập nhưng chỉ  một số  ít gen NAC được nghiên cứu chức năng [46]. Phần lớn protein của gen   NAC chứa đựng vùng bám ADN  ở  tận cùng đầu N có độ  bảo thủ  cao, trình tự  tín hiệu định vị nhân và một vùng tận cùng đầu C biến đổi [29].  Dựa vào phân tích trình tự axit amin, các gen thuộc nhóm NAC ở thực vật   có   thể   được   chia   thành   vài   phân   họ   như   NAM,   ATAF   và   OsNAC3.   Ở   lúa,   OsNAC1 và OsNAC2 được xếp vào trong phân họ NAM. Trong phân họ này còn   bao gồm NAM và CUC. Trong khi đó, OsNAC5 và OsNAC6 thuộc hoàn toàn phân  họ ATAF. Ngoài những thành phần của các phân họ này thì trong bộ gen của lúa   còn   có   các   gen  OsNAC3,  OsNAC4  (thuộc   phân   họ   OsNAC3),   OsNAC7  và  OsNAC8.  Trật tự  ADN đặc hiệu NACR bao gồm 62 nucleotide lần đầu tiên được   phát hiện trên đoạn điều khiển gen ERD1 (early responsive to dehydration­1) liên  quan đến tính kháng hạn  ở  thực vật. Sản phẩm protein của ba gen điều khiển  quá trình phiên mã thuộc nhóm gen NAC bám vào trật tự  ADN đặc hiệu NACR   (14bp CACTAAATTGTCAC và trình tự  lõi CATGTG giống MYC) trên đoạn  điều khiển các gen tăng cường tính kháng hạn làm cho các gen này biểu hiện   mạnh và kết quả là cây chuyển gen có tính kháng rất cao với điều kiện hạn. Các  phân tích ADN  microarray về  sự  liên quan giữa biểu hiện của  các  gen  điều  Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1