intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

89
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài xác định được cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái từ đó đề xuất một số mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp, định hướng phát triển bền vững cho địa phương. Các kết quả của đề tài sẽ là nguồn tài liệu cho việc hoạch định phát triển của huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Đoàn Thị Tiên NGHIÊN CỨU SƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊA LÝ CHO XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI Ở HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2014 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Đoàn Thị Tiên NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊA LÝ CHO XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI Ở HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Mã số: 60850101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TSKH Phạm Hoàng Hải Hà Nội – Năm 2014 2
  3. LỜI CẢM ƠN Sự giúp đỡ và động viên của mọi người trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn đã góp phần không nhỏ giúp cho luận văn có thể hoàn thiện. Vì vậy, xin được gửi những lời tri ân sâu sắc tới gia đình, thầy cô và bạn bè của tôi. Lời tri ân đầu tiên xin được gửi tới người thầy đã luôn quan tâm chỉ bảo, hướng dẫn và động viên em trong suốt thời gian qua- GS.TSKH Phạm Hoàng Hải. Đồng thời, cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã cung cấp những kiến thức chuyên ngành quý báu để em có thể hoàn thiện luận văn này. Xin cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của UBND tỉnh Gia Lai, UBND Krông Pa và người dân địa phương trong quá trình thực thực địa để thực hiện luận văn. Chân thành cảm các anh chị phòng Địa lý môi trường- Viện Địa lý và các anh chị, bạn học trong lớp SD&BVTNMT khóa 2011- 2013 đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Xin trân trọng cảm ơn tập thể tác giả trong đề tài cấp nhà nước thuộc chương trình Tây Nguyên, Mã số TN3/ 03 đã cung cấp nguồn tài liệu hữu ích giúp cho luận văn được hoàn thiện. Lời tri ân sâu sắc xin dành tặng gia đình, những bạn bè thân thiết đã luôn dõi theo và sát cánh bên con trên mỗi bước đi trong cuộc sống. Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2013. Học viên Đoàn Thị Tiên 3
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................... iv DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 2 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2 5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn .............................................................. 3 6. Kết quả và ý nghĩa của đề tài ........................................................................ 3 7. Cấu trúc luận văn........................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................ 5 1.1 Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 5 1.1.1 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái trên thế giới .. 5 1.1.2 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái tại Việt Nam .. 7 1.1.3 Các công trình nghiên cứu về huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai ................... 8 1.2 Cơ sở lý luận về đánh giá cảnh quan .............................................................. 9 1.2.1 Khái niệm cảnh quan ............................................................................... 9 1.2.2 Hệ thống phân loại cảnh quan ............................................................... 11 1.2.3 Đánh giá cảnh quan .............................................................................. 13 1.3 Cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái ............................................... 15 1.3.1 Khái niệm hệ kinh tế sinh thái................................................................ 15 1.3.2 Khái niệm mô hình hệ kinh tế sinh thái .................................................. 17 1.3.3 Nguyên tắc nghiên cứu và phân loại mô hình hệ kinh tế sinh thái .......... 21 1.4 Quan điểm tiếp cận ...................................................................................... 24 1.4.1 Quan điểm hệ thống và tổng hợp ........................................................... 24 1.4.2 Quan điểm phát triển bền vững .............................................................. 24 i
  5. 1.4.3 Quan điểm lịch sử.................................................................................. 25 1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 25 1.5.1 Phương pháp tổng và phân tích tài liệu ................................................. 25 1.5.2 Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn ............................................... 25 1.5.3 Phương pháp đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái........... 26 1.5.4 Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích (CBA) ..................................... 29 1.5.5 Phương pháp bản đồ, biểu đồ ................................................................ 30 1.5.6 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 31 CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ..................... 32 2.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 32 2.2 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 32 2.2.1 Địa chất................................................................................................. 32 2.2.2 Địa hình ................................................................................................ 34 2.2.3 Khí hậu- thủy văn .................................................................................. 34 2.2.4 Thổ nhưỡng ........................................................................................... 36 2.2.5 Thảm thực vật ........................................................................................ 38 2.3 Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................. 40 2.3.1 Đặc điểm dân số .................................................................................... 40 2.3.2 Tình hình phát triển kinh tế................................................................... 41 2.3.3 Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 44 2.3.4 Hiện trạng môi trường ........................................................................... 44 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊA LÝ CHO XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI Ở HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA LAI ....................................................................................................................... 48 3.1 Đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội của huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai ....................................................................................... 48 3.1.1 Đặc điểm cảnh quan huyện Krông Pa .................................................... 48 3.1.2 Đánh giá cảnh quan huyện Krông Pa cho phát triển nông- lâm- nghiệp 50 3.2 Hiện trạng các mô hình hệ kinh tế sinh thái trong khu vực nghiên cứu ......... 65 ii
  6. 3.2.1 Mô hình kinh tế Vườn- Ao- Chuồng (VAC) ............................................ 67 3.2.2 Mô hình kinh tế Vườn- Chuồng (VC) ..................................................... 68 3.3.3 Mô hình kinh tế Ruộng- Nương rẫy........................................................ 69 3.3.4 Mô hình kinh tế Rừng- Vườn -Chuồng ................................................... 70 3.3.5 Mô hình Ruộng- Nương rẫy- Chuồng..................................................... 71 3.3 Đề xuất một số mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai............................................................................. 72 3.3.1 Cơ sở đề xuất các mô hình hệ KTST ...................................................... 72 3.3.2 Định hướng sử dụng cảnh quan và đề xuất mô hình hệ kinh tế sinh thái cho huyện Krông Pa ....................................................................................... 73 3.3.3 Kiến nghị ............................................................................................... 76 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………….72 PHỤ LỤC............................................................................................................. 83 iii
  7. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 1. KTST: Kinh tế sinh thái 2. PTBV: Phát triển bền vững iv
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mối quan hệ của lĩnh vực KTST và kinh tế thông thường và hệ sinh thái, tài nguyên và kinh tế môi trường và phân tích tác động môi trường………………… 6 Hình 1.2: Sơ đồ tổng quát các bước đánh giá KTST các cảnh quan………………...14 Hình 1.3: Cấu trúc và mối liên hệ giữa các hợp phần trong mô hình hệ KTST……21 Hình 1.4: Sơ đồ quy trình đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan..................27 v
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam..................................................11 Bảng 1.2 Hệ cấu trúc và chức năng của hệ kinh tế sinh thái……………………....19 Bảng2.1 Một số chỉ tiêu phát triển ngành trồng trọt thời kỳ 2007- 2011 của huyện Krông Pa………………………………………………………………………...................38 Bảng 2.2 Chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi thời kỳ 2007- 2011 của huyện Krông Pa..............................................................................................................................40 Bảng 2.3 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh với năm 1994 của huyện Krông Pa...................................................................................................................40 Bảng 2.4 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại thị trấn Phú Túc năm 2012..42 Bảng 2.5: Kết quả phân tích nước thải của nhà máy CBNS xuất khẩu Phú Túc….43 Bảng 3.1: Bảng hệ thống phân loại cảnh quan khu vực Krông Pa..........................45 Bảng 3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tổng hợp cho các ngành sản xuất................48 Bảng 3.3: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển trồng trọt............51 Bảng 3.4: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển chăn nuôi...........53 Bảng 3.5: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển rừng sản xuất....55 Bảng 3.6 . Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi các cảnh quan............................56 Bảng 3.7. Mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng huyện Krông Pa........................57 Bảng 3.8. Một số định hướng khai thác và sử dụng các dạng cảnh quan huyện Krông Pa cho phát triển nông - lâm nghiệp............................................................64 vi
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Sau một thời kỳ dài lịch sử với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật- công nghệ, nền kinh tế toàn cầu có nhiều bước tiến mới. Song cùng với đó, môi trường sinh thái bị phá hủy nặng nề để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của con người, điều đó đã chỉ ra rằng, các yếu tố tự nhiên không phải là một nguồn tài nguyên vô tận, chúng chỉ có mức giới hạn nhất định. Vì vậy, để bảo toàn sự sống cần tìm ra con đường phát triển bền vững, phải nghiên cứu cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lí, vừa đảm bảo phát triển kinh tế lại không đảm bảo được môi sinh. Vấn đề toàn cầu này đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và mô hình hệ kinh tế sinh thái được đề xuất là một trong các giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển bền vững. Các mô hình hệ kinh tế sinh thái được xây dựng và thử nghiệm với nhiều khu vực nghiên cứu dựa trên các điều kiện tự nhiên nhằm khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có song vẫn bảo toàn môi trường. Kết quả thu được đã khẳng định ưu thế của các mô hình hệ KTST và đưa vào áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Là một nước đang phát triển, Việt Nam bị rơi vào tình trạng suy thoái các hệ sinh thái do hệ thống quản lý chưa có sự đồng bộ, thiếu hiệu quả dẫn tới sự khai thác quá mức cho phát triển kinh tế của con người nhưng lại không thể tận dụng tối ưu các điều kiện tự nhiên, xã hội. Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp khả thi trong việc bảo đảm hai yếu tố phát triển kinh tế và môi trường sinh thái là điều thiết yếu. Và việc xây dựng các mô hình kinh sinh thái đã góp phần giải quyết vấn đề này tại nhiều địa phương. Với vị trí chiến lược quan trọng, là vùng đất tiếp giáp giữa ba tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk và Phú Yên, nối liền Tây Nguyên với các tỉnh duyên hải miền Trung nên sự phát triển của Krông Pa rất quan trọng với việc đảm bảo an ninh quốc phòng của vùng. Tuy nhiên, với khí hậu khô hạn điển hình, khác biệt với các địa phương ở Tây Nguyên gây khó khăn tới quá trình sản xuất. Đồng thời cư dân sinh sống ở đây lại chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số với trình độ văn hóa tương đối thấp và kĩ thuật 1
  11. canh tác lạc hậu, mang tính chất truyền thống, tự phát không có áp dụng công nghệ mới. Nguyên nhân trên dẫn tới thực trạng phát triển của Krông Pa hiện nay khá chậm chạp và có dấu hiệu suy thoái môi trường, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững địa phương. Vì vậy, việc xây dựng một số mô hình hệ KTST phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi đây sẽ mở ra hướng phát triển mới cho Krông Pa thoát nghèo. Do đó, đề tài: “Nghiên cứu cở sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hệ hình kinh tế sinh thái ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai” đã được lựa chọn. Qua quá trình nghiên cứu, đề tài sẽ xác định được cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái từ đó đề xuất một số mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp, định hướng phát triển bền vững cho địa phương. Các kết quả của đề tài sẽ là nguồn tài liệu cho việc hoạch định phát triển của huyện. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác lập cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp với điều kiện của huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái - Đánh giá tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu - Đánh giá thực trạng và hiệu quả các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện có của khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở khoa học địa lý để xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp với khu vực nghiên cứu 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai gồm 14 xã, thị trấn - Phạm vi khoa học: nghiên cứu đánh giá các nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhân văn và các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng từ đó xác lập cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp với tiềm năng của khu vực nghiên cứu.  Đối tượng nghiên cứu 2
  12. Nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhân văn và các mô hình hệ kinh tế sinh thái của huyện Krông Pa. 5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn - Các tài liệu, công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái, đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh thái). - Tài liệu báo cáo, thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, môi trường huyện Krông Pa. - Tài liệu về điều kiên tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Krông Pa - Các kết quả điều tra thực địa và điều tra xã hội học - Tài liệu của đề tài cấp nhà nước thuộc chương trình Tây Nguyên, Mã số TN3/ 03 6. Kết quả và ý nghĩa của đề tài  Kết quả - Thành lập các bản đồ chuyên đề cho khu vực nghiên cứu tỉ lệ 1:50000 - Đánh giá hiệu quả các mô hình hệ kinh tế sinh thái tại khu vực nghiên cứu - Xác lập cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp với khu vực nghiên cứu  Ý nghĩa Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học và là nguồn tài liệu tham khảo cho các hoạch định phát triển của địa phương. 3
  13. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai Chương 3: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho xây dựng mô hình kinh tế sinh thái ở huyện Krông Pa 4
  14. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1 Tổng quan tài liệu 1.1.1 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái trên thế giới Kinh tế sinh thái phát sinh từ thế giữa thế kỷ 20 khi một nhóm các học giả nhận ra rằng những cải tiến trong chính sách quản lý môi trường và bảo vệ thiên nhiên cho các thế hệ tương lai là phụ thuộc vào việc tìm ra một giải pháp đúng đắn trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Nhiều cuộc hội thảo giữa các nhà kinh tế và sinh thái học đã được tổ chức, đặc biệt là ở Thụy Điển và Hoa Kỳ nhằm khám phá ra sự liên kết giữa hai ngành nghiên cứu này [21]. Điển hình trong các nghiên cứu liên ngành này là lý thuyết kinh tế học sinh thái của R.Costanza trong tác phẩm kinh tế sinh thái. Trong đó, ông đã chỉ ra sự kết nối giữa kinh tế và sinh thái song chưa thể hiện đúng đắn bản chất của chúng trong chu trình vật chất năng lượng hay chính xác hơn là tính liên kết của hệ kinh tế sinh thái [22]. Và "Mô hình hệ kinh tế sinh thái" của L.C.Braat và U.F.J.Vanlierop; "Mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững" của S.Ikada; vv... đã đưa ra những lý luận cơ bản về mô hình hệ kinh tế sinh thái và tính thực tiễn của vấn đề nghiên cứu [20]. Bên cạnh đó, một số nhà nghiên cứu khác như Mukhuna, K.B.Zvorưvkin, Leopold, Ixatsenko, lại phát triển theo hướng đi sâu vào từng khía cạnh của kinh tế sinh thái: Thích nghi sinh thái, hiệu quả kinh tế, cải thiện môi trường và bền vững xã hội... [23] Từ những kết quả khả quan đạt được ban đầu, các nhà nghiên cứu đã đưa kinh tế sinh thái phát triển lên một nấc thang mới khi thành lập nên "Hiệp hội Quốc tế Kinh tế sinh thái" (ISEE) trong một hội thảo của sinh thái học và các nhà kinh tế được tổ chức tại Barcelona vào cuối năm 1987 với sự tham gia của Robert Costanza, Herman Daly, Charles Hall, Ann Mari Jansson, Bruce Hannon, H.T. Odum, và David Pimentel. Tiếp sau đó là sự ra đời của các tạp chí chuyên ngành Kinh tế sinh thái, được khởi xướng vào năm 1989. Các hội nghị quốc tế quan trọng về kinh tế sinh thái đã được tổ chức, nhiều viện nghiên cứu kinh tế sinh thái 5
  15. đã được hình thành trên thế giới, và một số lượng lớn các cuốn sách đã được xuất bản phát triển cơ sở lý luận cho ngành khoa học này [22]. Kinh tế sinh thái bao gồm kinh tế, sinh thái học và các liên kết hiện có của chúng trong các hình thức của tài nguyên, môi trường kinh tế và phân tích tác động môi trường (hình 1.1). Các nhà kinh tế sinh thái được xem xét lại cả hệ sinh thái và kinh tế, ví dụ, mở rộng sự cân bằng vật liệu và mô hình năng lượng của hệ sinh thái cho các câu hỏi kinh tế, áp dụng các khái niệm từ kinh tế để hiểu rõ hơn bản chất của đa dạng sinh học [23]. Hình 1.1 Mối quan hệ của lĩnh vực kinh tế sinh thái và kinh tế thông thường và hệ sinh thái, tài nguyên và kinh tế môi trường và phân tích tác động môi trường. [23] Ngày nay, với các ưu điểm trong việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, kinh tế sinh thái đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới và ngày càng hoàn thiện hệ thống lý luận. Đặc biệt, vấn đề xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái đã và đang được nghiên cứu cụ thể và đưa vào ứng dụng trong thực tiễn tại nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, hà Lan, Đức, Nhật Bản, vv... Các khu vực cao nguyên ở châu Âu, Mỹ, Canada, v.v. là những vùng đi đầu trong phát triển kinh tế - sinh thái, du lịch và dịch vụ, mỗi năm thu hút hàng triệu lượt khách du lịch, các nhà đầu tư. Vì vậy, các khu vực này có nguồn thu hàng chục tỷ đô la. 6
  16. Các thành tựu về phát triển kinh tế cùng những lợi ích mà môi trường đạt được đã chứng minh tính hiệu quả của các mô hình hệ kinh tế sinh thái. Điều này chính là cơ sở thúc đẩy các nghiên cứu lí luận sâu sắc hơn và các mô hình được đưa vào áp dụng rộng rãi tại các khu vực với nhiều mục đích khác nhau. 1.1.2 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái tại Việt Nam Tại Việt Nam, cơ sở lý luận và ứng dụng mô hình hệ kinh tế sinh thái được nghiên cứu đầu tiên bởi tác giả Phạm Quang Anh từ năm 1983 [1]. Ngoài ra, vấn đề này còn được đề cập đến trong các công trình: “Tiếp cận vấn đề kinh tế sinh thái ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Trương, Nguyễn Pháp [14] hay “Mô hình kinh tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững nông thôn” của Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải.[11] Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu đã vận dụng những cơ sở lý luận mô hình hệ kinh tế sinh thái trên những lãnh thổ cụ thể như: - Trương Quang Hải và nnk. Nghiên cứu và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững cụm xã vùng cao Sa Pả - Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.[7] - Đặng Trung Thuận, Nguyễn Cao Huần và nnk. Nghiên cứu vùng đất ngập nước đầm Trà Ổ nhằm khôi phục nguồn lợi thủy sản và phát triển bền vững vùng ven đầm (2000).[12] - Mô hình kinh tế môi trường tại một số vùng sinh thái điển hình - Báo cáo đề tài kinh tế - 01 – 13 của Đặng Trung Thuận. - Bên cạnh đó, còn rất nhiều công trình khác như: mô hình hệ KTST nông thôn bền vững của Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999) [11]; xây dựng mô hình nông - lâm kết hợp tại xã Kỳ Hợp của Lê Trần Tuấn, Phạm Văn Ngạc; Xây dựng mô hình tự nhiên – kinh tế - xã hội theo hướng Kinh tế - sinh thái - nhân văn và môi trường cho vùng gò đồi Quảng Bình của Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Văn Nhưng; đề tài nhánh: “Nghiên cứu đánh giá các mô hình phát triển kinh tế xã hội, tổ chức thực hiện mô hình trình diễn tại Quảng Bình, Quảng trị” của Trần Đình Lý, thuộc đề tài KC 08-07. Đề tài dựa trên kết quả của 7 đợt khảo sát trong năm 2001 - 2003 để thu 7
  17. thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của 2 tỉnh và nghiên cứu 16 mô hình đã có ở khu vực này, làm rõ mô hình phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị theo quan điểm phát triển hệ thống, đồng thời tiếp cận hai vấn đề chung của cả nước là dân số và xóa đói giảm nghèo. Và mối quan hệ giữa cộng đồng và các hệ sinh thái được quan tâm nghiên cứu chi tiết trong nghiên cứu về làng sinh thái - hệ sinh thái điển hình. Trên cơ sở khảo sát chi tiết các đặc trưng sinh thái, nguồn lực lao động, và phân tích các đặc trưng lý - hóa của đất để quy hoạch chi tiết từng ô, từng thửa theo hình bàn cờ, mỗi ô có diện tích từ 1,5-2 ha. Mỗi ô có đai rừng phòng hộ bên ngoài cùng các mương thoát nước, bên trong phát triển nông nghiệp, thả cá, chuồng nuôi. Bằng các biện pháp và kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp kết hợp với thủy lợi đã làm thay đổi đời sống của người dân xã Triệu Vân. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phương mà có thể xây dựng mô hình làng sinh thái với các đặc trưng riêng [13]. Ngoài ra, Viện kinh tế sinh thái đã có nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và một số mô hình làng sinh thái tại 3 vùng sinh thái kém bền vững: đồng bằng úng ngập nước, cát hoang mạc ven biển và vùng đồi núi trơ trọc tại Việt Nam. Một số mô hình làng sinh thái đã được xây dựng như: làng sinh thái Ba Trại, Ba Vì, Hà Tây; làng sinh thái Hải Thủy, Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình được xây dựng trên vùng đồi cát di động; làng sinh thái Phú Điền cũng được đề cập đến. Hiện nay, mô hình làng sinh thái được xây dựng trên cơ sở giúp đỡ nhân dân về công nghệ, kỹ thuật nhằm cải tạo hệ sinh thái bản địa theo hướng bền vững, thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện đời sống cư dân tại đó, đồng thời duy trì sự ổn định cân bằng sinh thái.[19] Với các lợi điểm của mình, mô hình kinh tế sinh thái ngày càng được quan tâm và xây dựng ở nhiều địa phương của Việt Nam để hướng tới sự phát triển bền vững. 1.1.3 Các công trình nghiên cứu về huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai Đã có nhiều công trình nghiên cứu, đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên vùng Tây Nguyên từ nhiều năm trước, góp phần vào sự phát triển của vùng này. Trong đó phải kể đến Chương trình Tây Nguyên I và Tây Nguyên II cùng với các đề tài, dự 8
  18. án độc lập cấp Nhà nước đã triển khai đồng bộ, nghiên cứu điều tra tổng hợp, điều tra cơ bản vùng Tây Nguyên nói chung và trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng. Đặc biệt, tại thời điểm hiện nay, Chương trình Tây Nguyên III (Nghiên cứu đánh giá tổng hợp tài nguyên môi trường và KT - XH nhằm đề xuất chiến lược KH&CN phục vụ phát triển bền vững Tây Nguyên giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn 2030) đã và đang được thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015. Kết quả của các nghiên cứu này chính là những cơ sở cho việc thực hiện các quy hoạch, chiến lược cũng như xây dựng, đề xuất các mô hình phát triển kinh tế phù hợp. Ngoài ra, các ban ngành của tỉnh Gia Lai cũng có một số đề tài nghiên cứu về các hình thức phát triển kinh tế tại địa phương: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai, Điều tra tình hình kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai, 1999; Kinh tế trang trại Gia Lai: thực trạng và giải pháp, 1999. UBND tỉnh Gia Lai, Mô hình phát triển kinh tế - xã hội làng đồng bào dân tộc Jrai ở tỉnh Gia Lai, 2004. Sở Văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Gia Lai, Nghiên cứu phát triển tiềm năng du lịch sinh thái tỉnh Gia Lai đến năm 2020, 2009. Kết quả các nghiên cứu này giúp lãnh đạo Gia Lai tìm ra hướng phát triển đúng đắn cho tỉnh mình. Trên địa bàn huyện Krông Pa đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên cũng như về các mô hình hệ kinh tế sinh thái. 1.2 Cơ sở lý luận về đánh giá cảnh quan 1.2.1 Khái niệm cảnh quan Cảnh quan học được quan tâm nghiên cứu từ cuối thế kỷ thứ XIX đầu thế kỷ thứ XX và được quan niệm theo các cách khác nhau: Cảnh quan là một khái niệm chung (F.N. Minkov, D.L. Armand...), là khái niệm loại hình (B.B. Plolưnov...), là khái niệm cá thể (N.A. Xoltsev, A.G. Ixatrenko,...) [9]. Quan điểm cảnh quan là một khái niệm chung, đồng nghĩa với khái niệm địa tổng thể của bất kỳ cấp nào, đồng nghĩa với địa hệ. Quan điểm cảnh quan là khái niệm chung giống như khái niệm về thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thực vật và có thể sử dụng cho bất kỳ đơn vị phân loại hay phân vùng địa lý địa lý tự nhiên. 9
  19. Quan điểm cảnh quan được hiểu như là một khái niệm loại hình phản ánh các khu vực tách biệt của lớp vỏ địa lý có nhiều dấu hiệu chung. Tính đồng nhất tương đối và tính lặp lại được thể hiện rõ trong hệ thống phân loại khi thành lập bản đồ cảnh quan. Khái niệm này được sử dụng cả cho các cảnh quan tự nhiên và các cảnh quan bị biến đổi bởi hoạt động kinh tế của con người. Cảnh quan là đối tượng cho nghiên cứu cảnh quan khi nhiều yếu tố chưa định lượng một cách chắc chắn và cần phải xác định tính đồng nhất tương đối để có thể gộp chúng vào một nhóm. Điều này thuận lợi trong đo vẽ bản đồ cảnh quan khi ta không có điều kiện khảo sát kỹ. Quan điểm cảnh quan là một đơn vị cá thể: một lãnh thổ cụ thể, đồng nhất về phát sinh và lịch sử phát triển, đặc trưng bởi nền địa chất, một kiểu khí hậu đồng nhất, một phức hệ thổ nhưỡng, sinh vật quần đồng nhất và có một cấu trúc xác định. Dựa trên các quan điểm đó mà đã có rất nhiều định nghĩa được đưa ra. Trong đó, hai định nghĩa tiểu biểu là: “Cảnh quan địa lý được phân hoá trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ hợp thực vật, và bao hàm một tổ hợp có quy luật của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc ngang đồng nhất”. [10] Và một định nghĩa khác của A.G.Ixatrenco: “Cảnh quan là một địa hệ thống nhất về mặt phát sinh, đồng nhất về các dấu hiệu địa đới và phi địa đới, bao gồm một tập hợp đặc trưng của các địa hệ liên kết bậc thấp”. [19] Song dù xét theo quan điểm nào thì bản chất của cảnh quan vẫn được xem là một địa tổng thể tự nhiên, phức tạp vừa có tính đồng nhất, vừa có tính bất đồng nhất. Tính đồng nhất của cảnh quan được hiểu ở chỗ là một lãnh thổ trong phạm vi của nó, các thành phần và tính chất của mối quan hệ giữa các thành phần coi như không đổi, nghĩa là đồng nhất. Tính bất đồng nhất được biểu thị ở hai mặt: thứ nhất, cảnh quan bao gồm nhiều thành phần khác nhau về bản chất (địa hình, khí hậu, thuỷ văn, đất, thực vật) tạo nên. Thứ hai, mỗi thành phần trong cảnh quan tồn tại ở nhiều 10
  20. dạng khác nhau, ví dụ địa hình âm và dương, và ngay trên một dạng địa hình dương (quả đồi - được coi như đồng nhất) cũng có sự khác nhau giữa đỉnh và sườn [9]. Sự khác nhau trong mỗi quan điểm chỉ là xét cảnh quan theo đơn vị thuộc cấp phân vị nào, cách thức xác định và thể hiện cảnh quan trên bản đồ. Do vậy, cần hiểu đúng bản chất của cảnh quan, và khi nghiên cứu đánh giá cảnh quan cần phải xuất phát từ quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ thống. 1.2.2 Hệ thống phân loại cảnh quan Hệ thống phân loại và các chỉ tiêu để phân cấp dựa trên đặc tính của đối tượng nghiên cứu. Đó là sự phân hoá thực tế theo không gian. Hệ thống phân loại là một trong những khâu quan trọng để thành lập bản đồ cảnh quan. Hiện nay đã có rất nhiều hệ thống phân loại chủ yếu là của các tác giả Liên Xô trước đây như: hệ thống phân loại của A.G. Ixatrenco (1961) đưa ra 8 đơn vị là nhóm kiểu, kiểu, phụ kiểu, lớp, phụ lớp, loại, phụ loại và thể loại; hay hệ thống phân loại cảnh quan của N.A. Gvozdexki (1961), hệ thống phân loại cảnh quan của Nhikolaev… Tuy nhiên, vẫn chưa có một hệ thống phân loại nào được mọi người chấp nhận là có đầy đủ cơ sở khoa học và chỉ tiêu cụ thể cho từng cấp Ở Việt Nam, đã có một số công trình đã đưa ra hệ thống phân loại cảnh quan trong khi nghiên như các tác giả như: Vũ Tự Lập (1976), Nguyễn Thành Long và nnk (1983), Phạm Hoàng Hải (1997). Giữa các nghiên cứu này có chung là tương đối thống nhất về hệ thống các đơn vị phân loại cảnh quan Việt Nam: Hệ (phụ hệ CQ) - Lớp (phụ lớp CQ) - Kiểu (phụ kiểu CQ) - Hạng CQ - Loại CQ. Bảng 1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam [4] Đơn vị Dấu hiệu đặc trưng Nền bức xạ chủ đạo quyết định tính đới. Chế độ nhiệt Hệ cảnh quan ẩm quyết định cường độ lớn của chu trình vật chất và năng lượng Chế độ hoàn lưu gió mùa quyết định phân bố lại nhiệt Phụ hệ cảnh quan ẩm gây ảnh hưởng lớn tới chu trình vật chất Lớp cảnh quan Đặc điểm hình thái phát sinh của các khối địa hình lớn 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2