intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ các nguyên tố U, Th và K khu vực xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:70

121
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện nhằm các mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ tự nhiên các nguyên tố U, Th, K; đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng các nguyên tố U, Th, K đến môi trường xung quanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ các nguyên tố U, Th và K khu vực xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ********** HOÀNG THỊ HÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA PHÓNG XẠ  CÁC NGUYÊN TỐ U, Th VÀ K KHU VỰC XàĐÔNG CỬU,  HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
  2. Hà Nội ­ 2015
  3. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ********** HOÀNG THỊ HÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA PHÓNG XẠ  CÁC NGUYÊN TỐ U, Th VÀ K KHU VỰC XàĐÔNG CỬU, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Khoáng vật học và Địa hóa học Mã ngành: 60440205 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC  CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN   TS. Nguyễn Thị Hoàng Hà PGS.TS. Nguyễn Văn Vượng TS. Nguyễn Tuấn Phong Hà Nội – 2015
  4. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, học viên xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị   Hoàng Hà và TS. Nguyễn Tuấn Phong đã tận tình hướng dẫn học viên trong suốt   quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm  ơn các thầy cô giáo trong Khoa Địa chất, Phòng Sau   đại học, Phòng Chính trị  và Công tác Sinh viên, Trường Đại học Khoa học Tự   nhiên đã tạo điều kiện trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của học   viên. Xin gửi lời cảm  ơn tới các đồng nghiệp tại Trung tâm Nghiên cứu  Ứng   dụng Địa vật lý – Liên đoàn Vật lý Địa chất, Liên đoàn Địa chất Xạ  ­ Hiếm đã   cung cấp tài liệu, trao đổi thông tin và thảo luận những nội dung liên quan đến   luận văn của học viên. Luận văn không thể hoàn thành nếu thiếu những lời động viên, chia sẻ và   tình cảm của các thành viên trong gia đình. Đó là nguồn sức mạnh to lớn để học   viên có thể hoàn thành luận văn. Học viên       Hoàng Thị Hà Hoàng Thị Hà 4
  5. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ MỤC LỤC Hoàng Thị Hà 5
  6. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ DANH MỤC HÌNH Hoàng Thị Hà 6
  7. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ Hoàng Thị Hà 7
  8. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ LỜI MỞ ĐẦU Môi trường phóng xạ  là một phần không thể  tách rời của môi trường tự  nhiên trong đó nhân loại tồn tại và phát triển. Ảnh hưởng của môi trường phóng  xạ tự nhiên đối với sự phát triển của con người đã được ghi nhận. Các thông tin  về môi trường tự nhiên, trong đó có môi trường phóng xạ là các chỉ tiêu rất quan  trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của bất kỳ một quốc gia,   vùng lãnh thổ nào. Việc nghiên cứu môi trường phóng xạ tự nhiên nhằm các mục  đích đánh giá  ảnh hưởng của chúng lên sự  sống của con người và các sinh vật   sống tại đó; xác định một cách có cơ sở khoa học, thực tiễn của những khu vực  được nghiên cứu về khả năng tồn tại và phát triển dân cư, kinh tế xã hội. Miền Bắc Việt Nam là địa bàn đã phát hiện có nhiều mỏ chứa phóng xạ.  Các mỏ  đều tập trung trên đới sinh khoáng Tây Bắc Bộ  và chứa các nguyên tố  phóng xạ  thori và urani. Qua các kết quả  nghiên cứu và khảo sát môi trường tại  một số mỏ chứa phóng xạ cho thấy, tại các khu vực này đều có các tham số môi   trường phóng xạ vượt quá giới hạn an toàn cho phép. Khu vực Thanh Sơn – Phú  Thọ với các thân pegmatit có kích thước: rộng từ vài mét đến vài chục mét, dài từ  vài chục mét đến vài trăm mét nằm tại khu vực bản Dấu Cỏ, xã Đông Cửu,  huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, có cường độ  phóng xạ  (50 2500) R/h. Các  thân pegmatit này nằm ngay trên bề mặt hoặc gần bề mặt, nên dễ dàng phát tán  ra môi trường xung quanh nhờ quá trình phong hóa và bóc mòn. Mặt khác, tại khu  vực   nghiên   cứu,   các   suối   và   mạch   nước   ngầm   đều   đi   qua   các   thân   quặng  pegmatit, đó là điều kiện thuận lợi để  xói mòn, hòa tan, vận chuyển và phát tán   các chất phóng xạ ra môi trường xung quanh. Trên cơ  sở  đó, luận văn  “Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ  các   nguyên tố  U, Th và K khu vực xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú   Thọ” được thực hiện với mục tiêu và nhiệm vụ sau: Mục tiêu: ­ Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ tự nhiên các nguyên tố U, Th, K; ­ Đánh giá  ảnh hưởng của hàm lượng các nguyên tố  U, Th, K đến môi  trường xung quanh. Hoàng Thị Hà 8
  9. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ Nhiệm vụ: ­ Thu thập các tài liệu địa hóa các nguyên tố  phóng xạ; các yếu tố   ảnh   hưởng đến môi trường phóng xạ; các nghiên cứu đã có từ  trước về  môi trường   phóng xạ tại các khu vực; ­ Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ các nguyên tố U, Th, K; ­ Luận giải mối liên quan giữa giá trị  các tham số phóng xạ (U, Th, K) đo  được tại khu vực nghiên cứu và từ kết quả phân tích mẫu với sự tồn tại của các   thân quặng pegmatit và thành tạo địa chất tại khu vực nghiên cứu; ­ Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng U, Th, K tới môi trường xung quanh. Từ  kết quả  nghiên cứu, luận văn được cấu trúc thành 3 chương như  sau   (không kể phần mở đầu và kết luận): Chương 1: Giới thiệu chung Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Học viên        Hoàng Thị Hà Hoàng Thị Hà 9
  10. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Đặc điểm địa hóa phóng xạ tự nhiên các nguyên tố U, Th, K Trong tự  nhiên có những đồng vị  có sẵn tính phóng xạ, đó là những đồng   vị chưa kịp phân rã hết kể từ lúc hình thành các nguyên tố hóa học (do phản ứng   nhiệt hạch) của thái dương hệ, hoặc các đồng vị  được tạo thành dưới tác dụng  của tia vũ trụ, và đặc biệt là các đồng vị phóng xạ tồn tại trong các quặng phóng  xạ. Những đồng vị  chứa trong quặng phóng xạ  lập thành những dãy phóng xạ  liên tiếp gọi là họ phóng xạ. Các đồng vị phóng xạ tồn tại trong tự nhiên luôn có   hiện tượng phóng xạ, đó là sự  phát xạ  tự  phát các hạt hoặc tia gamma của các  hạt nhân nguyên tố không bền vững hoặc sự  phát xạ  anpha ( α), beta (β) sau khi  bắt giữ  điện tử  quỹ  đạo, hoặc là quá trình tách vỡ  tự  phát. Năng lượng bức xạ  gamma của các nguyên tố phóng xạ là yếu tố đặc trưng cho từng nguyên tố. Nguồn phóng xạ  tự  nhiên có khoảng 20 nguồn gồm U 235, U238, U244, Th232,  Ra226, K40, Rb87, La138, Sm147, Lu176, Re137,… Tuy nhiên có 6 nguồn cơ bản có nhân  là U235, U238, U244, Th232, Ra226, K40, trong sáu nguồn cơ  bản này có 3 nguồn chủ  đạo gồm U235, U238, Th232. Hoàng Thị Hà 10
  11. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ Hình . Sơ đồ dãy phân rã phóng xạ tự nhiên Năm 1896, nhà bác học người Pháp Becquerel phát hiện ra chất phóng xạ  tự nhiên, đó là urani và con cháu của nó. Đến nay người ta biết các chất phóng xạ  trên trái đất gồm các nguyên tố  urani, thori và con cháu của chúng, cùng một số  nguyên tố phóng xạ khác. Urani, thori và con cháu của chúng tạo nên 3 họ phóng   xạ  cơ  bản là họ  thori (Th232), urani (U238) và actini (U235). Tất cả  đều là đồng vị  phóng xạ trừ Pb206 của dãy phóng xạ U238; Pb207 của dãy phóng xạ U235; Pb208 của  dãy phóng xạ Th232. Urani gồm 3 đồng vị khác nhau, đồng vị phóng xạ U238 và U234 thuộc cùng  một họ, gọi là họ  urani, còn U235 là thành viên đầu tiên của một họ khác, gọi là   actini. Th232 là thành viên đầu tiên của họ thori. Họ phóng xạ  thứ tư là họ  phóng  xạ  nhân tạo, được gọi là họ  neptuni (Th228). Ba họ  phóng xạ  tự  nhiên có đặc  điểm chung là thành viên thứ nhất, là đồng vị phóng xạ sống lâu với thời gian bán   rã được đo theo các đơn vị địa chất. Điều này được minh họa bằng họ phóng xạ  nhân tạo Neptunium, trong đó thành viên thứ  nhất là nguyên tố  siêu urani Pu 241,  Hoàng Thị Hà 11
  12. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ được sinh ra khi chiếu Pu239 trong trường neutron. Thời gian bán rã của Pu341 là 13  năm. Đặc điểm chung thứ  hai của ba họ  phóng xạ  tự  nhiên là mỗi họ  đều có  một đồng vị  phóng xạ dưới dạng khí phóng xạ, chúng là đồng vị  khác nhau của  nguyên tố radon. Nếu là họ urani là khí Rn222 được gọi là radon, trong họ thori là  khí Rn220 được gọi là thoron, trong họ actini là khí Rn219 gọi là cactinon. Trong khi  dãy đồng vị  phóng xạ  neptuni không có đồng vị  phóng xạ  dưới dạng khí phóng  xạ. Trong ba loại khí phóng xạ thì radon đóng vai trò quan trọng nhất vì nó có  thời gian bán phân rã là 3,825 ngày lớn hơn nhiều so với phân rã của thoron (52   giây) và actinon (3,92 giây). Trên quan điểm về  an toàn bức xạ, sự  chiếu ngoài  của radon và con cháu của chúng lên con người không tác hại bằng sự  chiếu   trong của chúng khi con người hít thở bụi có nhân phóng xạ bám vào, vì chúng là   các nhân phát ra các tia alpha. Hàm lượng radon, thoron trong không khí phụ thuộc  vào hàm lượng urani trong đất, đá; các mỏ, điểm mỏ urani hoặc các mỏ  có chứa  nguyên tố phóng xạ (urani, thori). Urani, Thori, Radi, Radon… là các nguyên tố phóng xạ có phân bố rộng rãi  nhất trong tự nhiên. Dạng tồn tại của chúng phức tạp, gồm các đơn khoáng, các  loại muối khác nhau, khoáng vật kết tinh hoặc chất đồng hình, có loại bị  vật  chất hữu cơ hấp thụ, có loại trong dung dịch, có loại huyền phù trong không khí  hình thành sol khí. Trong các đá magma axit thì hàm lượng U, Th tương đối cao, còn trong các  đá magma siêu mafic thì hàm lượng U, Th là nhỏ nhất. Cùng một loại đá, đá càng   trẻ thì hàm lượng các nguyên tố phóng xạ càng cao. Trong các đá trầm tích, hàm  lượng các nguyên tố phóng xạ rất không đồng đều, thông thường đá phiến sét có  hàm lượng cao nhất. Hàm lượng U, Th trong đá cacbonat rất thấp. Hàm lượng  các nguyên tố phóng xạ  của muối mỏ và thạch cao là nhỏ  nhất. Hàm lượng các  nguyên tố phóng xạ của các đá biến chất và vật chất ban đầu của chúng có quan  hệ mật thiết, song quá trình biến chất cũng có thể làm tăng hoặc giảm vật chất   phóng xạ (Lê Khánh Phồn, 2004). Hàm lượng các nguyên tố  phóng xạ  trong các đá nguồn gốc trầm tích rất  thay đổi và không có mối liên hệ  mật thiết với hoạt độ  phóng xạ  của các đá   Hoàng Thị Hà 12
  13. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ nguyên sinh, bởi vì khi phá hủy và chuyển dời vật liệu các magma vào các bể  lắng đọng, urani được mang đi trong trạng thái bị hòa tan và sự di chuyển và tích   lũy của nó có thể không theo con đường di chuyển của vật liệu bị vỡ vụn. Ngoài  ra trong các thời kỳ địa chất tiếp sau, các quá trình di chuyển sẽ dẫn đến sự làm   giàu hoặc làm nghèo urani của các đá trầm tích. Đối với các loại đá trầm tích,   trong các đá của cùng một loại, hàm lượng urani sẽ lớn hơn trong các biến thể có   kích thước nhỏ của các hạt (đối với các đá mảnh vụn), trong các biến thể có hàm   lượng cao của vật chất hữu cơ  chủ  yếu là bitum, trong các biến thể  có hàm  lượng cao của phốt pho. Bởi vì urani trong các đá trầm tích thể  hiện dưới dạng   được hòa tan, còn thori tạo ra các hợp chất khó hòa tan nên trầm đọng dưới dạng   các mảnh khoáng vật. Tỷ  số  thori/urani trong các đá trầm tích nhỏ  hơn so với  trong các đá biến chất. Đặc biệt trong các trường hợp có sự tham gia của các sản  phẩm magma vào các quá trình biến chất thì hàm lượng urani có thể  cao hơn so   với trong các đá trầm tích, nhưng luôn thấp hơn trong các đá magma. Urani trong các đá có thể tồn tại dưới các dạng khác nhau: dưới dạng các  khoáng vật urani, trong các tạp chất đồng hình được gọi là “các khoáng vật chứa  urani”, trong số  đó có các khoáng vật phụ  của các đá magma, cũng như  trong  trạng thái phân tán. Khi độ pH thấp, ví dụ pH = ­4 (môi trường axit), urani dễ bị  hòa tan di chuyển trong các đá tới chỗ  tiếp xúc với các chất khử  (H 2S, các vật  chất có nguồn gốc hữu cơ, chủ  yếu là bitum, phốt pho, sắt) làm giảm thế  oxy   hóa – khử  tới Eh = 0,1 von. Tại các hàng rào địa hóa được thành tạo dọc theo   đường vận chuyển của các dung dịch chứa urani do các điều kiện lý hóa thay đổi  làm cho urani từ dung dịch nước bị kết tủa dưới dạng các hợp chất khó hòa tan.  Khi pH > 8 (môi trường kiềm) urani cũng dễ  bị  hòa tan và di chuyển dưới dạng   các hợp chất loại Na4UO2(HCO3)3. Các hợp chất này bền vững trong điều kiện  độ  pH thấp hoặc cao. Trong vùng trung hòa, độ  hòa tan của các phức chất bị  giảm đi, các phức chất bị  phá hủy, kết quả  là trong các đá thẩm thấu đối với  nước dưới đất, phát sinh tự tích lũy các khoáng vật urani. Các hợp chất của Thori là các hợp chất khó hòa tan, trên thực tế không có   mặt trong nước dưới đất cũng như  nước bề  mặt. Trong nước có chứa Urani,   Radi và Radon với hàm lượng thấp, cá biệt cũng có chứa Thori và Kali. Trong các  điều kiện khác nhau, hàm lượng của chúng thay đổi trong phạm vi rộng. Thông   Hoàng Thị Hà 13
  14. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ thường so với đá, hàm lượng các nguyên tố  phóng xạ  trong nước nhỏ  hơn 2 ­ 4   bậc, nhưng vẫn có dị thường U, Ra, Rn trong nước cao hơn nhiều lần so với bình   thường. Vật chất phóng xạ  trong đất trồng có mối quan hệ  phụ  thuộc vào hàm   lượng U, Th có trong đá gốc (Lê Khánh Phồn, 2004). 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Môi trường phóng xạ  là một phần trong môi trường sống tự  nhiên mà  trong đó loài người hình thành và phát triển. Hàng ngày con người luôn chịu  những tác động liên tục của môi trường phóng xạ. Đến một một mức độ nào đó,  tùy thuộc vào mức và thời gian chiếu xạ, chúng có các tác động không tốt đến cơ  thể sống. Nhận thức được vấn đề  này, nhiều quốc gia đã tập trung nghiên cứu và  công bố dưới dạng tài liệu cấp quốc gia các thông tin: mức chiếu xạ tự nhiên có   khả năng gây hại cho con người cần tiến hành đo vẽ, lập các bản đồ  mức chiếu   xạ tự nhiên, trên đó khoanh các diện tích có mức chiếu xạ có hại cho con người. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước, các nước như  Thụy Điển, Phần  Lan, Nga, Mỹ, Cộng hòa Séc.v.v... đã nghiên cứu và công bố  các tiêu chuẩn về  các mức chiếu xạ  tự  nhiên và an toàn cho con người. Cũng trong thời gian này,   Thụy Điển đã đo mức chiếu xạ  tự  nhiên tương đương tỷ  lệ  1:50.000 trên hàng  trăm diện tích. Các bản đồ  đó là cơ  sở  để  cho phép xây dựng các khu dân cư,   công nghiệp. Một số  nghiên cứu có thể  kể  đến như  “IAEA­ TECDOC­5,6, The   use gamma ray data to difine the natural radiation environment, Vienna 1990”,   “IAEA   ­TECDOC   ­   827   (1995),   Application   of   uranium   exploaration   data   and   techniques   in   enviromental   studies”,   “UNESCO,   1995,   A   global   geochemical   database for environmental and resource management”, “Central laboratory for   radiological protection, Warszawa, Radiation atlas of Poland 2005”... Trong quá trình xây dựng các bản đồ, các tài liệu điều tra, nghiên cứu   phóng xạ trong các hoạt động địa chất khoáng sản như bay phổ gamma, đo phóng   xạ trên mặt đất bằng các phương tiện khác nhau, đã được nghiên cứu, khai thác   sử  dụng. Những năm đầu thế  kỷ  XXI công việc này càng được tiến hành một   cách khẩn trương, đồng bộ trên quy mô lớn.Ủy ban Bảo vệ bức xạ các nước Bắc   Âu, các quốc gia Tây Âu, Nhật Bản, Ấn Độ.v.v... lần lượt công bố mức chiếu xạ  Hoàng Thị Hà 14
  15. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ tự  nhiên và các bản đồ  phân vùng theo các mức bức xạ  tự  nhiên với các nghiên   cứu   như   “Central   laboratory   for   radiological   protection,   Warszawa,   Radiation   atlas of Poland 2005”, “ICRP PUBLICATION 82 (2000), Protection of the Public   in Situations of Prolonged Radiation Exposure”... Ở  Việt Nam việc nghiên cứu môi trường phóng xạ  đã được nghiên cứu  dưới dạng một số công trình nghiên cứu khoa học, một số đề án điều tra, nghiên   cứu môi trường. Công tác nghiên cứu về môi trường phóng xạ  tự  nhiên đã được  tiến hành từ các năm 80 của thế kỷ XX. Có thể chia các công trình nghiên cứu về  môi trường phóng xạ đã được tiến hành theo các hướng như sau: ­ Nghiên cứu cơ  bản về môi trường phóng xạ: Các công trình nghiên cứu   trong hướng nghiên cứu cơ  bản về  môi trường phóng xạ  tiến hành chuẩn hóa   thuật   ngữ   về   môi   trường   phóng   xạ   và   phương   pháp   tính   toán;  xây dựng hệ  phương pháp điều tra, nghiên cứu chi tiết môi trường phóng xạ;   ứng dụng công  nghệ hiện thông tin để nâng cao chất lượng xử lý và biểu diễn các kết quả điều   tra chi tiết môi trường phóng xạ. Một số đề  tài phát triển theo hướng này có thể  kể đến như: + Nghiên cứu cơ  sở  khoa học xác định mức độ  ô nhiễm môi trường của  các nguồn phóng xạ  tự  nhiên để  xây dựng quy trình công nghệ  đánh giá chi tiết  các vùng ô nhiễm phóng xạ tự nhiên (Nguyễn Văn Nam, 2009); + Nghiên cứu nâng cao chất lượng xử lý, hiện thị các kết quả điều tra chi  tiết môi trường phóng xạ (La Thanh Long, 2010); + Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xác định mức chiếu xạ tự nhiên   có khả năng gây hại cho con người (Nguyễn Văn Nam, 2010). Trong đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xác định mức chiếu  xạ  tự  nhiên có khả  năng gây hại cho con người”, Nguyễn Văn Nam (2010 –   2011), đã thiết lập và làm sáng tỏ  vai trò đóng góp liều chiếu xạ  của các thành   phần môi trường phóng xạ và đánh giá mức liều chiếu xạ tự nhiên ở Việt Nam.   Đề tài đã đưa ra tổng quan về các thành phần phóng xạ trong vỏ trái đất và nêu   rõ: “Sự  chiếu xạ  vào cơ  thể  con người từ  nguồn chiếu ngoài, chủ  yếu bởi các  bức xạ gamma từ các nhân phóng xạ thuộc dãy phóng xạ  238U, 232Th và 40K”. Điều  đó có thể cho thấy, hàm lượng các đồng vị  nguyên tố   238U, 232Th và 40K đóng vai  trò rất quan trọng trong việc nghiên cứu môi trường phóng xạ. Theo kết quả điều  Hoàng Thị Hà 15
  16. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ tra, đánh giá địa chất, khảo sát môi trường, các nguồn chiếu xạ tự nhiên có nguy   cơ  gây liều cao trên lãnh thổ  nước ta cũng chính là các đối tượng địa chất có   chứa hàm lượng cao của các chất phóng xạ  thuộc dãy uranium và thorium, các  đối tượng này liên quan chặt chẽ  với các mỏ  phóng xạ, mỏ  đi kèm các chất   phóng xạ. Trên cơ  sở  đánh giá đặc điểm các trường bức xạ  tự  nhiên trong các   mỏ phóng xạ, mỏ  chứa phóng xạ  đề  tài cũng chỉ  ra đây là nhóm mỏ  có nguy cơ  gây chiếu xạ  tự  nhiên có khả  năng gây hại cho con người. Các thân pegmatit   trong khu vực nghiên cứu tại luận văn này thuộc nhóm mỏ  chứa phóng xạ  với   bản chất dị thường chủ yếu là thori có ảnh hưởng lớn tới môi trường phóng xạ  tại khu vực này. Hiện nay các công trình nghiên cứu, điều tra về  hiện trạng môi trường  phóng xạ  chủ  yếu được thực hiện tại các khu vực có mỏ  phóng xạ  và mỏ  có   chứa phóng xạ để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường phóng xạ và khoanh định   các khu vực nguy hiểm, góp phần cảnh báo tới người dân. Một số đề tài về điều   tra môi trường phóng xạ được kể đến như: + Điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ, khả năng ảnh hưởng và biện  pháp khắc phục trên một số mỏ phóng xạ, mỏ có chứa phóng xạ ở Lai Châu, Cao   Bằng và Quảng Nam tỷ lệ 1:25000” (Trần Bình Trọng, 2002); + Điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ  trên các mỏ  Đông Pao, Thèn  Sin ­ Tam Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh Lào Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái,   Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm, Ngọc Kinh ­ Sườn Giữa tỉnh Quảng Nam   (Trần Bình Trọng, 2006). Đề án này đã xác định hiện trạng môi trường phóng xạ,  khoanh định ra các vùng không an toàn áp dụng cho những người lao động gián   tiếp trong vùng tụ  khoáng phóng xạ, vùng không an toàn áp dụng cho dân chúng   nói chung và đưa ra những so sánh cụ  thể  về  môi trường phóng xạ  tại các khu   mỏ  có chứa phóng xạ  trên đồng thời đánh giá mức độ  ô nhiễm phóng xạ  và tác   động của chúng đến môi sinh. + Điều tra chi tiết hiện trạng môi trường phóng xạ bản Dấu Cỏ, Xã Đông  Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ tỷ lệ 1:1.000, phục vụ quy hoạch dân cư và   phát triển kinh tế xã hội khu vực (Vũ Văn Bích, 2006). Đề án đã tiến hành đo chi   tiết các thông số  phổ  gamma, tính toán suất liều chiếu, lấy mẫu và phân tích   Hoàng Thị Hà 16
  17. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ mẫu, từ  đó đã phân vùng ô nhiễm phóng xạ  và  ảnh hưởng của chúng tới môi   trường và đời sống nhân sinh khu vực nghiên cứu. ­ Điều tra, xây dựng bản đồ phóng xạ trên toàn quốc nhằm cung cấp cơ sở  dữ  liệu cho các công tác điều tra, đánh giá mức độ  ô nhiễm phóng xạ. Hiện nay  đã thực hiện đo phóng xạ mặt đất hàng trăm diện tích ở các tỷ lệ khác nhau; điều   tra môi trường phóng xạ  51 đô thị  lớn. Đặc biệt bản đồ  phóng xạ  tự  nhiên Việt   Nam (2006) và bản đồ phông bức xạ tự nhiên Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 (2011)  đã được thành lập. Các đề tài khoa học công nghệ, các đề án điều tra, nghiên cứu môi trường   đã được tiến hành đã thiết lập và làm sáng tỏ vai trò đóng góp liều chiếu xạ của   các thành phần môi trường phóng xạ và đưa ra phương pháp đánh giá từng thành   phần liều cụ  thể, làm cơ  sở  chung để  đánh giá mức liều chiếu xạ  tự  nhiên  ở  Việt Nam từ  đó khoanh định các khu vực không an toàn phóng xạ, nghiên cứu,  đánh giá hiện trạng và mức độ ô nhiễm phóng xạ tại các khu vực này, đưa ra các  cảnh báo và đề  xuất các biện pháp khắc phục để  bảo vệ  sức khoẻ  cho cộng   đồng dân cư và phục vụ công tác quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội. Đối với khu vực nghiên cứu, hiện nay mới có một số đề tài nghiên cứu về  môi trường phóng xạ tại đây như: “Điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ trên  các mỏ  Đông Pao, Thèn Sin ­ Tam Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh Lào  Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái, Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm, Ngọc Kinh ­  Sườn Giữa tỉnh Quảng Nam” (Trần Bình Trọng, 2006); “Điều tra chi tiết hiện  trạng môi trường phóng xạ  bản Dấu Cỏ, Xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh  Phú Thọ tỷ lệ 1:1.000, phục vụ quy hoạch dân cư và phát triển kinh tế xã hội khu   vực”, (Vũ Văn Bích, 2006) và “Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ  thành   lập bộ  bản đồ  môi trường phóng xạ  tự  nhiên. Áp dụng thử  nghiệm trên địa bàn  tỉnh Phú Thọ”. Tuy nhiên, các đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu nhằm xác định   hiện trạng môi trường phóng xạ, khoanh định các vùng ô nhiễm phóng xạ và ảnh  hưởng của chúng tới môi trường và đời sống nhân sinh khu vực nghiên cứu chứ  không đi sâu vào vấn đề nghiên cứu địa hóa các nguyên tố phóng xạ. 1.3. Giới thiệu khái quát khu vực nghiên cứu 1.3.1. Đặc điểm tự nhiên 1.3.1.1. Vị trí địa lý Hoàng Thị Hà 17
  18. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ Khu vực nghiên cứu nằm ở xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, có tọa  độ  địa  lý 21°01′31”  vĩ độ   Bắc,  105°04′40”  kinh  độ  Đông.  Trong  đó,  khu  vực   nghiên cứu tập trung chủ yếu tại khu vực bản Dấu Cỏ với diện tích 2km2. 1.3.1.2. Khí hậu Khí hậu vùng nghiên cứu có hai mùa phân biệt rõ rệt:  ­ Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, mùa này khí hậu nóng bức, nhiệt độ có   khi lên tới 35o  37oC, mưa nhiều thường gây lũ lụt, cản trở  đến giao thông và   gây khó khăn cho sản xuất và đời sống của dân cư. ­ Mùa khô: từ  tháng 12 đến tháng 3 năm sau, khí hậu hanh khô, nhiệt độ  cao trung bình từ 19o  23oC, lượng mưa ít, đôi khi có đợt gió mùa nhiệt độ dưới  10oC và có mưa phùn, mùa này khá thuận lợi cho công tác nghiên cứu địa chất môi  trường. 1.3.1.3. Thủy văn Hình . Suối Bầu chảy qua thôn Hạ Thành Khu vực nghiên cứu có hệ thống suối khá phát triển, trong đó suối Dấu và  suối Cỏ là lớn hơn cả, suối Bầu chảy qua trung tâm thôn Hạ Thành (Hình 2), các   suối này đều có hướng chảy từ tây nam sang đông bắc với lượng nước nhỏ. Các  suối nhỏ, chỉ  có nước vào mùa mưa, cạn nước vào mùa khô. Dân cư  trong bản   Hoàng Thị Hà 18
  19. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc  sĩ lấy nước suối để canh tác, sinh hoạt và ăn uống chủ yếu dùng nước ngầm dưới   chân đồi và trong các khe cạn chảy ra. 1.3.1.4. Địa hình Địa hình khu vực nghiên cứu gồm hai phần khác biệt, ở phía bắc địa hình  thấp, sườn thoải, phía nam địa hình đồi núi có độ cao hơn 500m, sườn dốc. Nhìn   chung địa hình khu vực này khá phức tạp, khó khăn cho việc phát triển kinh tế xã  hội (Hình 3). Hình . Thôn Hạ Thành (bản Dấu Cỏ) ­ Đông Cửu ­ Thanh Sơn ­ Phú Thọ 1.1.1.5. Động, thực vật + Thực vật: trong khu vực, thực vật nhìn chung vẫn được duy trì và bảo   vệ nên mức độ che phủ đối với địa hình là tương đối tốt. Đất rừng trong khu vực  được chia thành các dạng như sau: ­ Rừng tự nhiên (rừng nguyên sinh): là rừng còn chưa bị xâm hại hoặc ít bị  sự  tàn phá của con người, vẫn còn giữ  được nguyên dạng hoang sơ. Rừng rậm   rạp, nhiều cây to và dây leo. Hoàng Thị Hà 19
  20. Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN                                                                    Luận văn thạc sĩ 105ƒ 00'00'' 105ƒ 10'30'' ‡ ‹ˆ 01 ‹ˆ 02 ‹ˆ 03 ‹ˆ 04 ‹ˆ 05 ‹ˆ 06 ‹ˆ 07 ‹ˆ 08 ‹ˆ 09 ‹ˆ 10 ‹ˆ 11 ‹ˆ 12 ‹ˆ 13 ‹ˆ 14 ‹ˆ 15 ‹ˆ 16 ‹ˆ 17 21ƒ 21ƒ 05'00'' 05'00'' Xã m SÆt Xu©n Q u yÒn Xã m TrÇu Xã m HÑ Xã m S©n Xã m C h iª u Kh o a n h lÒn †30 … … †30 § å ng G ia nL g Nó i Nh· n X· Kim Th ­ î ng ª è i Xã m M u  Su Xã m Nh ¾n S« n g G i©n Su è i Lª X· Vin h TiÒn †29 … X· T©n M in h … †29 M Ën G ¹ o Xã m T¶ ng Xu ©n Q u yÒn  Xã m RÎ § « ng Kh i Nó i G i¸ c †28 … †28 … Xã m B­ ¬ ng UB Xã m C h ã i  § å n g Kh o a i … †27 … †27 § å i s¸ u Ng a ng X· Kh ¶ C öu Xã m C è c T©n Hå i Xã m C h è n g †26 … … †26 Xã m C h ï a Xã m Ng µ n Xã m B¸ i Su è i G iµ u Xã m C h ¸ t †25 … Xã m G iµ u  †25 … i á Xã m M u Xã m V ã t S h u è Xã m Bñ i C i X· § « ng C öu Xã m Q u yÕt S in § å ng C ¹ n è †24 … Xã m Vâ n g h … †24 G iµ u C ã Su B­ ¬ n g Sinh Xã m Bu Xã m C h u è i Xã m Võ n †23 … †23 … Xã m N ¸ y 21ƒ 21ƒ Xã m C ¸ y 00'00'' 00'00'' ‡ ‹ˆ 01 ‹ˆ 02 ‹ˆ 03 ‹ˆ 04 ‹ˆ 05 ‹ˆ 06 ‹ˆ 07 ‹ˆ 08 ‹ˆ 09 ‹ˆ 10 ‹ˆ 11 ‹ˆ 12 ‹ˆ 13 ‹ˆ 14 ‹ˆ 15 ‹ˆ 16 ‹ˆ 17 105ƒ 00'00'' 105ƒ 10'30'' Ch Ød É n Kh u v ù c n g h iª n c øu Xã m Bu Kh u d ©n c ­ , lµ n g b ¶ n S« n g su è i Ra n h g ií i x· § ­ êng « t«  Tr¹ m tÕ § ­ êng m ßn Tr­ ê n g h ä c Hoàng Thị Hà 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2