Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ các nguyên tố U, Th và K khu vực xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
lượt xem 15
download
Luận văn được thực hiện nhằm các mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ tự nhiên các nguyên tố U, Th, K; đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng các nguyên tố U, Th, K đến môi trường xung quanh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ các nguyên tố U, Th và K khu vực xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ********** HOÀNG THỊ HÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA PHÓNG XẠ CÁC NGUYÊN TỐ U, Th VÀ K KHU VỰC XÃ ĐÔNG CỬU, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
- Hà Nội 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ********** HOÀNG THỊ HÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA PHÓNG XẠ CÁC NGUYÊN TỐ U, Th VÀ K KHU VỰC XÃ ĐÔNG CỬU, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Khoáng vật học và Địa hóa học Mã ngành: 60440205 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN TS. Nguyễn Thị Hoàng Hà PGS.TS. Nguyễn Văn Vượng TS. Nguyễn Tuấn Phong Hà Nội – 2015
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, học viên xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hoàng Hà và TS. Nguyễn Tuấn Phong đã tận tình hướng dẫn học viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Địa chất, Phòng Sau đại học, Phòng Chính trị và Công tác Sinh viên, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của học viên. Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp tại Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Địa vật lý – Liên đoàn Vật lý Địa chất, Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm đã cung cấp tài liệu, trao đổi thông tin và thảo luận những nội dung liên quan đến luận văn của học viên. Luận văn không thể hoàn thành nếu thiếu những lời động viên, chia sẻ và tình cảm của các thành viên trong gia đình. Đó là nguồn sức mạnh to lớn để học viên có thể hoàn thành luận văn. Học viên Hoàng Thị Hà Hoàng Thị Hà 4
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ MỤC LỤC Hoàng Thị Hà 5
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ DANH MỤC HÌNH Hoàng Thị Hà 6
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ Hoàng Thị Hà 7
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ LỜI MỞ ĐẦU Môi trường phóng xạ là một phần không thể tách rời của môi trường tự nhiên trong đó nhân loại tồn tại và phát triển. Ảnh hưởng của môi trường phóng xạ tự nhiên đối với sự phát triển của con người đã được ghi nhận. Các thông tin về môi trường tự nhiên, trong đó có môi trường phóng xạ là các chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của bất kỳ một quốc gia, vùng lãnh thổ nào. Việc nghiên cứu môi trường phóng xạ tự nhiên nhằm các mục đích đánh giá ảnh hưởng của chúng lên sự sống của con người và các sinh vật sống tại đó; xác định một cách có cơ sở khoa học, thực tiễn của những khu vực được nghiên cứu về khả năng tồn tại và phát triển dân cư, kinh tế xã hội. Miền Bắc Việt Nam là địa bàn đã phát hiện có nhiều mỏ chứa phóng xạ. Các mỏ đều tập trung trên đới sinh khoáng Tây Bắc Bộ và chứa các nguyên tố phóng xạ thori và urani. Qua các kết quả nghiên cứu và khảo sát môi trường tại một số mỏ chứa phóng xạ cho thấy, tại các khu vực này đều có các tham số môi trường phóng xạ vượt quá giới hạn an toàn cho phép. Khu vực Thanh Sơn – Phú Thọ với các thân pegmatit có kích thước: rộng từ vài mét đến vài chục mét, dài từ vài chục mét đến vài trăm mét nằm tại khu vực bản Dấu Cỏ, xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, có cường độ phóng xạ (50 2500) R/h. Các thân pegmatit này nằm ngay trên bề mặt hoặc gần bề mặt, nên dễ dàng phát tán ra môi trường xung quanh nhờ quá trình phong hóa và bóc mòn. Mặt khác, tại khu vực nghiên cứu, các suối và mạch nước ngầm đều đi qua các thân quặng pegmatit, đó là điều kiện thuận lợi để xói mòn, hòa tan, vận chuyển và phát tán các chất phóng xạ ra môi trường xung quanh. Trên cơ sở đó, luận văn “Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ các nguyên tố U, Th và K khu vực xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” được thực hiện với mục tiêu và nhiệm vụ sau: Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ tự nhiên các nguyên tố U, Th, K; Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng các nguyên tố U, Th, K đến môi trường xung quanh. Hoàng Thị Hà 8
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ Nhiệm vụ: Thu thập các tài liệu địa hóa các nguyên tố phóng xạ; các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phóng xạ; các nghiên cứu đã có từ trước về môi trường phóng xạ tại các khu vực; Nghiên cứu đặc điểm địa hóa phóng xạ các nguyên tố U, Th, K; Luận giải mối liên quan giữa giá trị các tham số phóng xạ (U, Th, K) đo được tại khu vực nghiên cứu và từ kết quả phân tích mẫu với sự tồn tại của các thân quặng pegmatit và thành tạo địa chất tại khu vực nghiên cứu; Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng U, Th, K tới môi trường xung quanh. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau (không kể phần mở đầu và kết luận): Chương 1: Giới thiệu chung Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Học viên Hoàng Thị Hà Hoàng Thị Hà 9
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Đặc điểm địa hóa phóng xạ tự nhiên các nguyên tố U, Th, K Trong tự nhiên có những đồng vị có sẵn tính phóng xạ, đó là những đồng vị chưa kịp phân rã hết kể từ lúc hình thành các nguyên tố hóa học (do phản ứng nhiệt hạch) của thái dương hệ, hoặc các đồng vị được tạo thành dưới tác dụng của tia vũ trụ, và đặc biệt là các đồng vị phóng xạ tồn tại trong các quặng phóng xạ. Những đồng vị chứa trong quặng phóng xạ lập thành những dãy phóng xạ liên tiếp gọi là họ phóng xạ. Các đồng vị phóng xạ tồn tại trong tự nhiên luôn có hiện tượng phóng xạ, đó là sự phát xạ tự phát các hạt hoặc tia gamma của các hạt nhân nguyên tố không bền vững hoặc sự phát xạ anpha ( α), beta (β) sau khi bắt giữ điện tử quỹ đạo, hoặc là quá trình tách vỡ tự phát. Năng lượng bức xạ gamma của các nguyên tố phóng xạ là yếu tố đặc trưng cho từng nguyên tố. Nguồn phóng xạ tự nhiên có khoảng 20 nguồn gồm U 235, U238, U244, Th232, Ra226, K40, Rb87, La138, Sm147, Lu176, Re137,… Tuy nhiên có 6 nguồn cơ bản có nhân là U235, U238, U244, Th232, Ra226, K40, trong sáu nguồn cơ bản này có 3 nguồn chủ đạo gồm U235, U238, Th232. Hoàng Thị Hà 10
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ Hình . Sơ đồ dãy phân rã phóng xạ tự nhiên Năm 1896, nhà bác học người Pháp Becquerel phát hiện ra chất phóng xạ tự nhiên, đó là urani và con cháu của nó. Đến nay người ta biết các chất phóng xạ trên trái đất gồm các nguyên tố urani, thori và con cháu của chúng, cùng một số nguyên tố phóng xạ khác. Urani, thori và con cháu của chúng tạo nên 3 họ phóng xạ cơ bản là họ thori (Th232), urani (U238) và actini (U235). Tất cả đều là đồng vị phóng xạ trừ Pb206 của dãy phóng xạ U238; Pb207 của dãy phóng xạ U235; Pb208 của dãy phóng xạ Th232. Urani gồm 3 đồng vị khác nhau, đồng vị phóng xạ U238 và U234 thuộc cùng một họ, gọi là họ urani, còn U235 là thành viên đầu tiên của một họ khác, gọi là actini. Th232 là thành viên đầu tiên của họ thori. Họ phóng xạ thứ tư là họ phóng xạ nhân tạo, được gọi là họ neptuni (Th228). Ba họ phóng xạ tự nhiên có đặc điểm chung là thành viên thứ nhất, là đồng vị phóng xạ sống lâu với thời gian bán rã được đo theo các đơn vị địa chất. Điều này được minh họa bằng họ phóng xạ nhân tạo Neptunium, trong đó thành viên thứ nhất là nguyên tố siêu urani Pu 241, Hoàng Thị Hà 11
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ được sinh ra khi chiếu Pu239 trong trường neutron. Thời gian bán rã của Pu341 là 13 năm. Đặc điểm chung thứ hai của ba họ phóng xạ tự nhiên là mỗi họ đều có một đồng vị phóng xạ dưới dạng khí phóng xạ, chúng là đồng vị khác nhau của nguyên tố radon. Nếu là họ urani là khí Rn222 được gọi là radon, trong họ thori là khí Rn220 được gọi là thoron, trong họ actini là khí Rn219 gọi là cactinon. Trong khi dãy đồng vị phóng xạ neptuni không có đồng vị phóng xạ dưới dạng khí phóng xạ. Trong ba loại khí phóng xạ thì radon đóng vai trò quan trọng nhất vì nó có thời gian bán phân rã là 3,825 ngày lớn hơn nhiều so với phân rã của thoron (52 giây) và actinon (3,92 giây). Trên quan điểm về an toàn bức xạ, sự chiếu ngoài của radon và con cháu của chúng lên con người không tác hại bằng sự chiếu trong của chúng khi con người hít thở bụi có nhân phóng xạ bám vào, vì chúng là các nhân phát ra các tia alpha. Hàm lượng radon, thoron trong không khí phụ thuộc vào hàm lượng urani trong đất, đá; các mỏ, điểm mỏ urani hoặc các mỏ có chứa nguyên tố phóng xạ (urani, thori). Urani, Thori, Radi, Radon… là các nguyên tố phóng xạ có phân bố rộng rãi nhất trong tự nhiên. Dạng tồn tại của chúng phức tạp, gồm các đơn khoáng, các loại muối khác nhau, khoáng vật kết tinh hoặc chất đồng hình, có loại bị vật chất hữu cơ hấp thụ, có loại trong dung dịch, có loại huyền phù trong không khí hình thành sol khí. Trong các đá magma axit thì hàm lượng U, Th tương đối cao, còn trong các đá magma siêu mafic thì hàm lượng U, Th là nhỏ nhất. Cùng một loại đá, đá càng trẻ thì hàm lượng các nguyên tố phóng xạ càng cao. Trong các đá trầm tích, hàm lượng các nguyên tố phóng xạ rất không đồng đều, thông thường đá phiến sét có hàm lượng cao nhất. Hàm lượng U, Th trong đá cacbonat rất thấp. Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ của muối mỏ và thạch cao là nhỏ nhất. Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ của các đá biến chất và vật chất ban đầu của chúng có quan hệ mật thiết, song quá trình biến chất cũng có thể làm tăng hoặc giảm vật chất phóng xạ (Lê Khánh Phồn, 2004). Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ trong các đá nguồn gốc trầm tích rất thay đổi và không có mối liên hệ mật thiết với hoạt độ phóng xạ của các đá Hoàng Thị Hà 12
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ nguyên sinh, bởi vì khi phá hủy và chuyển dời vật liệu các magma vào các bể lắng đọng, urani được mang đi trong trạng thái bị hòa tan và sự di chuyển và tích lũy của nó có thể không theo con đường di chuyển của vật liệu bị vỡ vụn. Ngoài ra trong các thời kỳ địa chất tiếp sau, các quá trình di chuyển sẽ dẫn đến sự làm giàu hoặc làm nghèo urani của các đá trầm tích. Đối với các loại đá trầm tích, trong các đá của cùng một loại, hàm lượng urani sẽ lớn hơn trong các biến thể có kích thước nhỏ của các hạt (đối với các đá mảnh vụn), trong các biến thể có hàm lượng cao của vật chất hữu cơ chủ yếu là bitum, trong các biến thể có hàm lượng cao của phốt pho. Bởi vì urani trong các đá trầm tích thể hiện dưới dạng được hòa tan, còn thori tạo ra các hợp chất khó hòa tan nên trầm đọng dưới dạng các mảnh khoáng vật. Tỷ số thori/urani trong các đá trầm tích nhỏ hơn so với trong các đá biến chất. Đặc biệt trong các trường hợp có sự tham gia của các sản phẩm magma vào các quá trình biến chất thì hàm lượng urani có thể cao hơn so với trong các đá trầm tích, nhưng luôn thấp hơn trong các đá magma. Urani trong các đá có thể tồn tại dưới các dạng khác nhau: dưới dạng các khoáng vật urani, trong các tạp chất đồng hình được gọi là “các khoáng vật chứa urani”, trong số đó có các khoáng vật phụ của các đá magma, cũng như trong trạng thái phân tán. Khi độ pH thấp, ví dụ pH = 4 (môi trường axit), urani dễ bị hòa tan di chuyển trong các đá tới chỗ tiếp xúc với các chất khử (H 2S, các vật chất có nguồn gốc hữu cơ, chủ yếu là bitum, phốt pho, sắt) làm giảm thế oxy hóa – khử tới Eh = 0,1 von. Tại các hàng rào địa hóa được thành tạo dọc theo đường vận chuyển của các dung dịch chứa urani do các điều kiện lý hóa thay đổi làm cho urani từ dung dịch nước bị kết tủa dưới dạng các hợp chất khó hòa tan. Khi pH > 8 (môi trường kiềm) urani cũng dễ bị hòa tan và di chuyển dưới dạng các hợp chất loại Na4UO2(HCO3)3. Các hợp chất này bền vững trong điều kiện độ pH thấp hoặc cao. Trong vùng trung hòa, độ hòa tan của các phức chất bị giảm đi, các phức chất bị phá hủy, kết quả là trong các đá thẩm thấu đối với nước dưới đất, phát sinh tự tích lũy các khoáng vật urani. Các hợp chất của Thori là các hợp chất khó hòa tan, trên thực tế không có mặt trong nước dưới đất cũng như nước bề mặt. Trong nước có chứa Urani, Radi và Radon với hàm lượng thấp, cá biệt cũng có chứa Thori và Kali. Trong các điều kiện khác nhau, hàm lượng của chúng thay đổi trong phạm vi rộng. Thông Hoàng Thị Hà 13
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ thường so với đá, hàm lượng các nguyên tố phóng xạ trong nước nhỏ hơn 2 4 bậc, nhưng vẫn có dị thường U, Ra, Rn trong nước cao hơn nhiều lần so với bình thường. Vật chất phóng xạ trong đất trồng có mối quan hệ phụ thuộc vào hàm lượng U, Th có trong đá gốc (Lê Khánh Phồn, 2004). 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Môi trường phóng xạ là một phần trong môi trường sống tự nhiên mà trong đó loài người hình thành và phát triển. Hàng ngày con người luôn chịu những tác động liên tục của môi trường phóng xạ. Đến một một mức độ nào đó, tùy thuộc vào mức và thời gian chiếu xạ, chúng có các tác động không tốt đến cơ thể sống. Nhận thức được vấn đề này, nhiều quốc gia đã tập trung nghiên cứu và công bố dưới dạng tài liệu cấp quốc gia các thông tin: mức chiếu xạ tự nhiên có khả năng gây hại cho con người cần tiến hành đo vẽ, lập các bản đồ mức chiếu xạ tự nhiên, trên đó khoanh các diện tích có mức chiếu xạ có hại cho con người. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước, các nước như Thụy Điển, Phần Lan, Nga, Mỹ, Cộng hòa Séc.v.v... đã nghiên cứu và công bố các tiêu chuẩn về các mức chiếu xạ tự nhiên và an toàn cho con người. Cũng trong thời gian này, Thụy Điển đã đo mức chiếu xạ tự nhiên tương đương tỷ lệ 1:50.000 trên hàng trăm diện tích. Các bản đồ đó là cơ sở để cho phép xây dựng các khu dân cư, công nghiệp. Một số nghiên cứu có thể kể đến như “IAEA TECDOC5,6, The use gamma ray data to difine the natural radiation environment, Vienna 1990”, “IAEA TECDOC 827 (1995), Application of uranium exploaration data and techniques in enviromental studies”, “UNESCO, 1995, A global geochemical database for environmental and resource management”, “Central laboratory for radiological protection, Warszawa, Radiation atlas of Poland 2005”... Trong quá trình xây dựng các bản đồ, các tài liệu điều tra, nghiên cứu phóng xạ trong các hoạt động địa chất khoáng sản như bay phổ gamma, đo phóng xạ trên mặt đất bằng các phương tiện khác nhau, đã được nghiên cứu, khai thác sử dụng. Những năm đầu thế kỷ XXI công việc này càng được tiến hành một cách khẩn trương, đồng bộ trên quy mô lớn.Ủy ban Bảo vệ bức xạ các nước Bắc Âu, các quốc gia Tây Âu, Nhật Bản, Ấn Độ.v.v... lần lượt công bố mức chiếu xạ Hoàng Thị Hà 14
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ tự nhiên và các bản đồ phân vùng theo các mức bức xạ tự nhiên với các nghiên cứu như “Central laboratory for radiological protection, Warszawa, Radiation atlas of Poland 2005”, “ICRP PUBLICATION 82 (2000), Protection of the Public in Situations of Prolonged Radiation Exposure”... Ở Việt Nam việc nghiên cứu môi trường phóng xạ đã được nghiên cứu dưới dạng một số công trình nghiên cứu khoa học, một số đề án điều tra, nghiên cứu môi trường. Công tác nghiên cứu về môi trường phóng xạ tự nhiên đã được tiến hành từ các năm 80 của thế kỷ XX. Có thể chia các công trình nghiên cứu về môi trường phóng xạ đã được tiến hành theo các hướng như sau: Nghiên cứu cơ bản về môi trường phóng xạ: Các công trình nghiên cứu trong hướng nghiên cứu cơ bản về môi trường phóng xạ tiến hành chuẩn hóa thuật ngữ về môi trường phóng xạ và phương pháp tính toán; xây dựng hệ phương pháp điều tra, nghiên cứu chi tiết môi trường phóng xạ; ứng dụng công nghệ hiện thông tin để nâng cao chất lượng xử lý và biểu diễn các kết quả điều tra chi tiết môi trường phóng xạ. Một số đề tài phát triển theo hướng này có thể kể đến như: + Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định mức độ ô nhiễm môi trường của các nguồn phóng xạ tự nhiên để xây dựng quy trình công nghệ đánh giá chi tiết các vùng ô nhiễm phóng xạ tự nhiên (Nguyễn Văn Nam, 2009); + Nghiên cứu nâng cao chất lượng xử lý, hiện thị các kết quả điều tra chi tiết môi trường phóng xạ (La Thanh Long, 2010); + Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xác định mức chiếu xạ tự nhiên có khả năng gây hại cho con người (Nguyễn Văn Nam, 2010). Trong đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xác định mức chiếu xạ tự nhiên có khả năng gây hại cho con người”, Nguyễn Văn Nam (2010 – 2011), đã thiết lập và làm sáng tỏ vai trò đóng góp liều chiếu xạ của các thành phần môi trường phóng xạ và đánh giá mức liều chiếu xạ tự nhiên ở Việt Nam. Đề tài đã đưa ra tổng quan về các thành phần phóng xạ trong vỏ trái đất và nêu rõ: “Sự chiếu xạ vào cơ thể con người từ nguồn chiếu ngoài, chủ yếu bởi các bức xạ gamma từ các nhân phóng xạ thuộc dãy phóng xạ 238U, 232Th và 40K”. Điều đó có thể cho thấy, hàm lượng các đồng vị nguyên tố 238U, 232Th và 40K đóng vai trò rất quan trọng trong việc nghiên cứu môi trường phóng xạ. Theo kết quả điều Hoàng Thị Hà 15
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ tra, đánh giá địa chất, khảo sát môi trường, các nguồn chiếu xạ tự nhiên có nguy cơ gây liều cao trên lãnh thổ nước ta cũng chính là các đối tượng địa chất có chứa hàm lượng cao của các chất phóng xạ thuộc dãy uranium và thorium, các đối tượng này liên quan chặt chẽ với các mỏ phóng xạ, mỏ đi kèm các chất phóng xạ. Trên cơ sở đánh giá đặc điểm các trường bức xạ tự nhiên trong các mỏ phóng xạ, mỏ chứa phóng xạ đề tài cũng chỉ ra đây là nhóm mỏ có nguy cơ gây chiếu xạ tự nhiên có khả năng gây hại cho con người. Các thân pegmatit trong khu vực nghiên cứu tại luận văn này thuộc nhóm mỏ chứa phóng xạ với bản chất dị thường chủ yếu là thori có ảnh hưởng lớn tới môi trường phóng xạ tại khu vực này. Hiện nay các công trình nghiên cứu, điều tra về hiện trạng môi trường phóng xạ chủ yếu được thực hiện tại các khu vực có mỏ phóng xạ và mỏ có chứa phóng xạ để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường phóng xạ và khoanh định các khu vực nguy hiểm, góp phần cảnh báo tới người dân. Một số đề tài về điều tra môi trường phóng xạ được kể đến như: + Điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ, khả năng ảnh hưởng và biện pháp khắc phục trên một số mỏ phóng xạ, mỏ có chứa phóng xạ ở Lai Châu, Cao Bằng và Quảng Nam tỷ lệ 1:25000” (Trần Bình Trọng, 2002); + Điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ trên các mỏ Đông Pao, Thèn Sin Tam Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh Lào Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái, Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm, Ngọc Kinh Sườn Giữa tỉnh Quảng Nam (Trần Bình Trọng, 2006). Đề án này đã xác định hiện trạng môi trường phóng xạ, khoanh định ra các vùng không an toàn áp dụng cho những người lao động gián tiếp trong vùng tụ khoáng phóng xạ, vùng không an toàn áp dụng cho dân chúng nói chung và đưa ra những so sánh cụ thể về môi trường phóng xạ tại các khu mỏ có chứa phóng xạ trên đồng thời đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ và tác động của chúng đến môi sinh. + Điều tra chi tiết hiện trạng môi trường phóng xạ bản Dấu Cỏ, Xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ tỷ lệ 1:1.000, phục vụ quy hoạch dân cư và phát triển kinh tế xã hội khu vực (Vũ Văn Bích, 2006). Đề án đã tiến hành đo chi tiết các thông số phổ gamma, tính toán suất liều chiếu, lấy mẫu và phân tích Hoàng Thị Hà 16
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ mẫu, từ đó đã phân vùng ô nhiễm phóng xạ và ảnh hưởng của chúng tới môi trường và đời sống nhân sinh khu vực nghiên cứu. Điều tra, xây dựng bản đồ phóng xạ trên toàn quốc nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho các công tác điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ. Hiện nay đã thực hiện đo phóng xạ mặt đất hàng trăm diện tích ở các tỷ lệ khác nhau; điều tra môi trường phóng xạ 51 đô thị lớn. Đặc biệt bản đồ phóng xạ tự nhiên Việt Nam (2006) và bản đồ phông bức xạ tự nhiên Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 (2011) đã được thành lập. Các đề tài khoa học công nghệ, các đề án điều tra, nghiên cứu môi trường đã được tiến hành đã thiết lập và làm sáng tỏ vai trò đóng góp liều chiếu xạ của các thành phần môi trường phóng xạ và đưa ra phương pháp đánh giá từng thành phần liều cụ thể, làm cơ sở chung để đánh giá mức liều chiếu xạ tự nhiên ở Việt Nam từ đó khoanh định các khu vực không an toàn phóng xạ, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và mức độ ô nhiễm phóng xạ tại các khu vực này, đưa ra các cảnh báo và đề xuất các biện pháp khắc phục để bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng dân cư và phục vụ công tác quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội. Đối với khu vực nghiên cứu, hiện nay mới có một số đề tài nghiên cứu về môi trường phóng xạ tại đây như: “Điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ trên các mỏ Đông Pao, Thèn Sin Tam Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh Lào Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái, Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm, Ngọc Kinh Sườn Giữa tỉnh Quảng Nam” (Trần Bình Trọng, 2006); “Điều tra chi tiết hiện trạng môi trường phóng xạ bản Dấu Cỏ, Xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ tỷ lệ 1:1.000, phục vụ quy hoạch dân cư và phát triển kinh tế xã hội khu vực”, (Vũ Văn Bích, 2006) và “Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ thành lập bộ bản đồ môi trường phóng xạ tự nhiên. Áp dụng thử nghiệm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Tuy nhiên, các đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu nhằm xác định hiện trạng môi trường phóng xạ, khoanh định các vùng ô nhiễm phóng xạ và ảnh hưởng của chúng tới môi trường và đời sống nhân sinh khu vực nghiên cứu chứ không đi sâu vào vấn đề nghiên cứu địa hóa các nguyên tố phóng xạ. 1.3. Giới thiệu khái quát khu vực nghiên cứu 1.3.1. Đặc điểm tự nhiên 1.3.1.1. Vị trí địa lý Hoàng Thị Hà 17
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ Khu vực nghiên cứu nằm ở xã Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, có tọa độ địa lý 21°01′31” vĩ độ Bắc, 105°04′40” kinh độ Đông. Trong đó, khu vực nghiên cứu tập trung chủ yếu tại khu vực bản Dấu Cỏ với diện tích 2km2. 1.3.1.2. Khí hậu Khí hậu vùng nghiên cứu có hai mùa phân biệt rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, mùa này khí hậu nóng bức, nhiệt độ có khi lên tới 35o 37oC, mưa nhiều thường gây lũ lụt, cản trở đến giao thông và gây khó khăn cho sản xuất và đời sống của dân cư. Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, khí hậu hanh khô, nhiệt độ cao trung bình từ 19o 23oC, lượng mưa ít, đôi khi có đợt gió mùa nhiệt độ dưới 10oC và có mưa phùn, mùa này khá thuận lợi cho công tác nghiên cứu địa chất môi trường. 1.3.1.3. Thủy văn Hình . Suối Bầu chảy qua thôn Hạ Thành Khu vực nghiên cứu có hệ thống suối khá phát triển, trong đó suối Dấu và suối Cỏ là lớn hơn cả, suối Bầu chảy qua trung tâm thôn Hạ Thành (Hình 2), các suối này đều có hướng chảy từ tây nam sang đông bắc với lượng nước nhỏ. Các suối nhỏ, chỉ có nước vào mùa mưa, cạn nước vào mùa khô. Dân cư trong bản Hoàng Thị Hà 18
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ lấy nước suối để canh tác, sinh hoạt và ăn uống chủ yếu dùng nước ngầm dưới chân đồi và trong các khe cạn chảy ra. 1.3.1.4. Địa hình Địa hình khu vực nghiên cứu gồm hai phần khác biệt, ở phía bắc địa hình thấp, sườn thoải, phía nam địa hình đồi núi có độ cao hơn 500m, sườn dốc. Nhìn chung địa hình khu vực này khá phức tạp, khó khăn cho việc phát triển kinh tế xã hội (Hình 3). Hình . Thôn Hạ Thành (bản Dấu Cỏ) Đông Cửu Thanh Sơn Phú Thọ 1.1.1.5. Động, thực vật + Thực vật: trong khu vực, thực vật nhìn chung vẫn được duy trì và bảo vệ nên mức độ che phủ đối với địa hình là tương đối tốt. Đất rừng trong khu vực được chia thành các dạng như sau: Rừng tự nhiên (rừng nguyên sinh): là rừng còn chưa bị xâm hại hoặc ít bị sự tàn phá của con người, vẫn còn giữ được nguyên dạng hoang sơ. Rừng rậm rạp, nhiều cây to và dây leo. Hoàng Thị Hà 19
- Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN Luận văn thạc sĩ 105ƒ 00'00'' 105ƒ 10'30'' ‡ ‹ˆ 01 ‹ˆ 02 ‹ˆ 03 ‹ˆ 04 ‹ˆ 05 ‹ˆ 06 ‹ˆ 07 ‹ˆ 08 ‹ˆ 09 ‹ˆ 10 ‹ˆ 11 ‹ˆ 12 ‹ˆ 13 ‹ˆ 14 ‹ˆ 15 ‹ˆ 16 ‹ˆ 17 21ƒ 21ƒ 05'00'' 05'00'' Xã m SÆt Xu©n Q u yÒn Xã m TrÇu Xã m HÑ Xã m S©n Xã m C h iª u Kh o a n h lÒn †30 … … †30 § å ng G ia nL g Nó i Nh· n X· Kim Th î ng ª è i Xã m M u Su Xã m Nh ¾n S« n g G i©n Su è i Lª X· Vin h TiÒn †29 … X· T©n M in h … †29 M Ën G ¹ o Xã m T¶ ng Xu ©n Q u yÒn Xã m RÎ § « ng Kh i Nó i G i¸ c †28 … †28 … Xã m B ¬ ng UB Xã m C h ã i § å n g Kh o a i … †27 … †27 § å i s¸ u Ng a ng X· Kh ¶ C öu Xã m C è c T©n Hå i Xã m C h è n g †26 … … †26 Xã m C h ï a Xã m Ng µ n Xã m B¸ i Su è i G iµ u Xã m C h ¸ t †25 … Xã m G iµ u †25 … i á Xã m M u Xã m V ã t S h u è Xã m Bñ i C i X· § « ng C öu Xã m Q u yÕt S in § å ng C ¹ n è †24 … Xã m Vâ n g h … †24 G iµ u C ã Su B ¬ n g Sinh Xã m Bu Xã m C h u è i Xã m Võ n †23 … †23 … Xã m N ¸ y 21ƒ 21ƒ Xã m C ¸ y 00'00'' 00'00'' ‡ ‹ˆ 01 ‹ˆ 02 ‹ˆ 03 ‹ˆ 04 ‹ˆ 05 ‹ˆ 06 ‹ˆ 07 ‹ˆ 08 ‹ˆ 09 ‹ˆ 10 ‹ˆ 11 ‹ˆ 12 ‹ˆ 13 ‹ˆ 14 ‹ˆ 15 ‹ˆ 16 ‹ˆ 17 105ƒ 00'00'' 105ƒ 10'30'' Ch Ød É n Kh u v ù c n g h iª n c øu Xã m Bu Kh u d ©n c , lµ n g b ¶ n S« n g su è i Ra n h g ií i x· § êng « t« Tr¹ m tÕ § êng m ßn Tr ê n g h ä c Hoàng Thị Hà 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn