Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu, đánh giá hệ sinh thái rừng đầu nguồn tỉnh Nghệ An và định hướng bảo tồn hợp lý
lượt xem 12
download
Đề tài nghiên cứu tập trung vào đánh giá HST rừng đầu nguồn với những nội dung chính về đánh giá cấu trúc, đánh giá chức năng và đánh giá dịch vụ của HST rừng đầu nguồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ đó phân tích và xác định các nguyên nhân gây suy thoái và hậu quả do tác động từ việc suy thoái của các hệ sinh thái để tìm ra định hướng bảo tồn hợp lý các HST rừng đầu nguồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu, đánh giá hệ sinh thái rừng đầu nguồn tỉnh Nghệ An và định hướng bảo tồn hợp lý
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu, đánh giá hệ sinh thái rừng đầu nguồn tỉnh Nghệ An và định hướng bảo tồn hợp lý” là công trình nghiên cứu của bản thân với sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Văn Thụy. Nội dung, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Nga i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Văn Thụy cùng những người thầy tận tâm đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Bảo vệ Môi trường Nghệ An, phòng Kiểm soát ô nhiễm cùng tập thể anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 12 năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga ii
- MỤC LỤC Theo nguồn số liệu cung cấp từ Chi cục Kiểm Lâm, trong những năm gần đây, các loại LSNG quí và đặc biệt các loài cây thuốc quí đã cạn kiệt. Những loại còn lại đến năm 2014 chủ yếu là các loại quả như: bobo, hạt dẻ, sấu, cau, măng khô, mật ong,... Còn một vài loại là mới đang khai thác ồ ạt trong những tháng gần đây như cây Chè cỏ, Dây gai có tinh dầu the và lá coke và một số rễ và vỏ của các loài cây trong rừng như: Mua, Na, Chay, Quao. ............................................................................................ 38 Với tốc độ khai thác như hiện nay thì sự cạn kiệt của các loại LSNG là rất nhanh chóng và giá trị ĐDSH cũng suy giảm theo. ................................................................... 38 iii
- DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT BTTN Bảo tồn thiên nhiên BVR Bảo vệ rừng CBD Công ước đa dạng sinh học DTSQ Dự trữ sinh quyển ĐDSH Đa dạng sinh học HST Hệ sinh thái KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KBT Khu bảo tồn LSNG Lâm sản ngoài gỗ QHLN Quy hoạch lâm nghiệp QLBVR Quản lý bảo vệ rừng VQG Vườn quốc gia UBND Ủy ban nhân dân iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Theo nguồn số liệu cung cấp từ Chi cục Kiểm Lâm, trong những năm gần đây, các loại LSNG quí và đặc biệt các loài cây thuốc quí đã cạn kiệt. Những loại còn lại đến năm 2014 chủ yếu là các loại quả như: bobo, hạt dẻ, sấu, cau, măng khô, mật ong,... Còn một vài loại là mới đang khai thác ồ ạt trong những tháng gần đây như cây Chè cỏ, Dây gai có tinh dầu the và lá coke và một số rễ và vỏ của các loài cây trong rừng như: Mua, Na, Chay, Quao. ............................................................................................ 38 Với tốc độ khai thác như hiện nay thì sự cạn kiệt của các loại LSNG là rất nhanh chóng và giá trị ĐDSH cũng suy giảm theo. ................................................................... 38 v
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1 Khai thác LSNG tại Pù Mát. 31 Hình 3.2 Đốt rừng làm nương rẫy tại Pù Huống. 34 Hình 3.3 Hoạt động khai thác vàng trái phép tại Pù Huống. 35 Hình 3.4 Hệ sinh thái rừng đầu nguồn tỉnh Nghệ An. 42 Hình 3.5 Rừng rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa cây lá rộng trên 44 đai thấp (VQG Pù Mát, 2014). Hình 3.6 Rừng rậm thường xanh nhiệt đới thứ sinh cây lá rộng 47 thường xanh (VQG Pù Huống, 2014). vi
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Theo nguồn số liệu cung cấp từ Chi cục Kiểm Lâm, trong những năm gần đây, các loại LSNG quí và đặc biệt các loài cây thuốc quí đã cạn kiệt. Những loại còn lại đến năm 2014 chủ yếu là các loại quả như: bobo, hạt dẻ, sấu, cau, măng khô, mật ong,... Còn một vài loại là mới đang khai thác ồ ạt trong những tháng gần đây như cây Chè cỏ, Dây gai có tinh dầu the và lá coke và một số rễ và vỏ của các loài cây trong rừng như: Mua, Na, Chay, Quao. ............................................................................................ 38 Với tốc độ khai thác như hiện nay thì sự cạn kiệt của các loại LSNG là rất nhanh chóng và giá trị ĐDSH cũng suy giảm theo. ................................................................... 38 vii
- DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ Lục 1. Danh lục các loài thực vật quý hiếm tại HST rừng đầu 75 nguồn Nghệ An Phụ Lục 2. Danh lục các loài thú quý hiếm Hệ sinh thái rừng đầu nguồn 82 Nghệ An Phụ Lục 3. Danh lục các chim quý hiếm tại HST rừng đầu nguồn Nghệ An 85 Phụ Lục 4. Danh lục các loài lưỡng cư, bò sát quý hiếm 86 viii
- MỞ ĐẦU Nghệ An là tỉnh thuộc khu vực Bắc trung b ộ và đượ c đánh giá là một trong những nơi có các hệ sinh thái tự nhiên rất phong phú và có độ đa dạng sinh học rất cao. Cũng như các hệ sinh thái tự nhiên khác, hệ sinh thái rừng đầu nguồn tỉnh Nghệ An đóng vai trò trung tâm trong việc cung cấp s ản phẩm và dịch vụ cho sự phát triển. Không những thế, hệ sinh thái rừng đầu nguồn tỉnh Nghệ An khá đa dạng và phong phú về hệ động thực vật, đồng thời cũng là nơi cư trú của nhiều loài quý hiếm. Trong những năm gần đây, sự phát triển của kinh tế, xã hội và đời sống đã dần đưa tỉnh Nghệ An có những chuyển biến rõ nét. Tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang có tác động mạnh mẽ làm tăng mức độ sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Là một trong những tỉnh được thiên nhiên ưu đãi với các hệ sinh thái tự nhiên rất phong phú và độ đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên, các hệ sinh thái này lại đang đứng trước những áp lực vô cùng to lớn của việc gia tăng dân số thêm vào đó là ô nhiễm môi trường và tác động của biến đổi khí hậu…đã và đang là mối đe dọa cho các hệ sinh thái đứng trước nguy cơ suy thoái nghiêm trọng. Đứng trước những nguy cơ đó, cùng với việc thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020 đính hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào tháng 01 năm 2014 thì UBND tỉnh Nghệ An cũng đã ban hành kế hoạch hành động về bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học. Đây là những văn bản có tính pháp lý cao cho các kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Để có cơ sở dữ liệu cho việc xây dựng, ban hành các chương trình, giải pháp, kế hoạch thực hiện cụ thể trong công tác bảo vệ đa dạng sinh học và phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên đang bị suy thoái trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung cũng như các hệ sinh thái rừng đầu nguồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói 1
- riêng, học viên lựa chọn đề tài "Nghiên cứu, đánh giá hệ sinh thái rừng đầu nguồn tỉnh Nghệ An và định hướng bảo tồn hợp lý" là một trong những bước đi mở đầu cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo vệ đa dạng sinh học của các hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn tỉnh nhà. Với mục tiêu đặt ra là làm rõ hiện trạng tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng đầu nguồn tỉnh Nghệ An hiện nay. Xác định đúng vai trò của các HST rừng đầu nguồn trong lợi ích về sinh thái cảnh quan, môi trường và lợi ích kinh tế. Đề tài nghiên cứu tập trung vào đánh giá HST rừng đầu nguồn với những nội dung chính về đánh giá cấu trúc, đánh giá chức năng và đánh giá dịch vụ của HST rừng đầu nguồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ đó phân tích và xác định các nguyên nhân gây suy thoái và hậu quả do tác động từ việc suy thoái của các hệ sinh thái để tìm ra định hướng bảo tồn hợp lý các HST rừng đầu nguồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 2
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu a) Vị trí địa lý Khu hệ sinh thái rừng đầu nguồn tỉnh Nghệ An nằm gọn trong khu vực của khu Dự trữ sinh quyển (DTSQ) miền Tây Nghệ An có tọa độ địa lý: Kinh độ: 103,874345 – 105,500152; vĩ độ: 18,579179 – 19,727594. Với tổng diện tích toàn khu DTSQ là 1.303.285 ha thuộc địa bàn 9 huyện miền núi (Con Cuông, Anh Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Kỳ Sơn, Thanh Chương, Tân Kỳ) đồng thời có 440,8 km biên giới hữu nghị với nước CHDC Nhân dân Lào. 3
- b) Địa hình Hệ sinh thái rừng đầu nguồn thuộc Khu DTSQ miền Tây Nghệ An có độ cao so với mực nước biển là 2000m. Kết quả nghiên cứu các đặc điểm địa mạo thuộc các huyện thuộc khu Hệ sinh thái rừng đầu nguồn cho thấy độ cao địa hình nhìn chung thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Bậc địa hình cao nhất phân bố dọc theo biên giới Việt – Lào thành một dải dài theo phương Tây Bắc Đông Nam tạo thành các đỉnh như đỉnh Pù Hoạt, Pù Miêng, Pù Samtie, Pù Tong Chinh, Pù Xông, Pù Xai Lai Leng với độ cao từ 20002700 m. Thấp nhất là các bề mặt đáy thung lũng với độ cao từ 010 m phân bố dọc theo sông Cả và các sông suối trong khu vực. Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu thực tế, bản đồ địa mạo ảnh, bản 4
- đồ trắc lượng hình thái và các tài liệu có trước địa hình khu vực nghiên cứu được chia thành hai nhóm bề mặt địa hình chính: Nhóm bề mặt nguồn gốc tích tụ: Khu vực nghiên cứu có hệ thống sông suối khá dày đặc song các sông suối đều ngắn, dốc, lòng hẹp, nước chảy xiết do đó ít thuận lợi cho việc hình thành địa hình tích tụ. Vì lẽ đó địa hình tích tụ chỉ chiếm điện tích rất nhỏ (khoảng 2%), bao gồm bãi bồi, bậc thềm I, bậc thềm II, bậc thềm III, bề mặt tích tụ sườn – lũ tích, bề mặt tích tụ sông – lũ tích. Nhóm bề mặt nguồn gốc bóc mòn xâm thực: Các bề mặt thuộc nhóm này chiếm diện tích chủ yếu của vùng nghiên cứu bao gồm các bề mặt san bằng và các bề mặt sườn. c) Khí hậu, thủy văn khu vực: Nằm trong Khu DTSQ miền tây nên HST rừng đầu nguồn cũng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông bắc và Tây Nam. Do địa hình của dãy Trường Sơn ảnh hưởng mạnh đến hoàn lưu khí quyển đã tạo nên sự khác biệt lớn trong phân hoá khí hậu khu vực. Gió Tây khô nóng: đây là vùng chịu ảnh hưởng có gió Tây khô nóng. Hoạt động của gió Tây thường gây nên hạn hán trong thời kỳ đầu và giữa mùa hè (tháng 57). Trong những ngày này nhiệt tối cao có thể vượt quá 40oC và độ ẩm tối thấp xuống dưới 30%. Mưa bão: Vùng này ít chịu ảnh hưởng của mưa bão, hai tháng nhiều bão nhất là tháng 9 và tháng 10. Bão tuy đã yếu nhưng thường kèm theo mưa lớn và lụt lội. Nhìn chung đây là một trong những vùng có chế độ khí hậu ít thuận lợi của tỉnh Nghệ An. Khu BTTN Pù Huống thuộc khí hậu miền Trường sơn Bắc, miền này có khác với Đông Bắc và Tây Bắc nhưng riêng Pù Huống lại có những đặc thù riêng. Khí hậu không những phân hóa theo độ cao từ 200m đến 1600m mà còn phân hóa do ảnh hưởng yếu dần c ủa mùa Đông Bắc tới sườn Bắc Pù Huống và sườn Nam lại chịu ảnh hưởng của vùng khô hạn điển hình Mườ ng XénKỳ 5
- Sơn. Sự mạnh lên của gió mùa Tây Nam và suy yếu của gió mùa Đông Bắc khi tới Pù Huống tạo nên những nét riêng của Pù Huống. Chế độ nhiệt, mưa ẩm, số ngày mưa và ẩm độ cũng sai khác qua các trạm bao quanh Pù Huống như: Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu… Chế độ thủy văn khu vực Pù Mát được các trạm thủy văn đo đạc và lưu trữ cho thấy trong khu vực có hệ thống sông Cả chảy theo hướng TB – ĐN. Các chi lưu phía hữu ngạn như Khe Thơi, Khe Choang, Khe Khặng lại chảy theo hướng Tây Nam lên Đông Bắc và đổ nước vào sông Cả. Dưới góc độ giao thông thuỷ thì cả ba con sông trên đều có thể dùng bè mảng đi qua một số đoạn nhất định, riêng Khe Choang, Khe Khặng có thể dùng thuyền máy ngược dòng ở phía hạ lưu. Nhìn chung mạng lưới sông suối khá dày đặc. Với lượng mưa trung bình năm từ 13001400 mm, nguồn nước mặt trên diện tích của VQG lên tới hơn 3 tỷ m3. Song lượng nước đó phân bố không đều giữa các mùa và các khu vực nên tình trạng lũ lụt và hạn hán thường xuyên xảy ra. Thủy văn vùng Pù Hoạt thuộc là vùng đầu nguồn của hai hệ sông: sông Chu ở phía Bắc bắt nguồn từ phía Tây Pù Hoạt (Lào) với tên là Nậm Xam chảy qua huyện Hửa Phăn, vào Việt Nam với tên là sông Chu, hệ sông Hiếu với các suối Nậm Việc, Nậm Giải, Nậm Quang. Các hệ suối chính kể trên đều chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cách nhau từ 10 – 25 km. Dòng chảy mạnh, thường xuyên có nước cả mùa khô, mật độ suối nhánh từ 2 – 4 km/suối. Do địa hình chia cắt sâu, đôi chỗ do đứt gẫy mạnh đã hình thành nên nhiều thác nước trong Khu bảo tồn mà thác lớn nhất có giá trị cảnh quan du lịch là thác Sao Va. Những kết quả khảo sát năm 1997 cho thấy rừng Pù Hoạt có bị tác động ở một số điểm ven suối gần làng bản, nhưng tính nguyên sinh còn giữ được ở phần lớn diện tích với tỷ lệ cao. d) Đất đai Vùng nghiên cứu chủ yếu ở vùng núi đặc điểm của đất bao gồm các nhóm đất sau: 6
- Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét: Phân bố trên một phạm vi rộng khắp các huyện, tập trung nhiều ở Tương Dương, Con Cuông, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp. Đất đỏ vàng trên phiến sét có hầu hết ở các loại địa hình nhưng tập trung ở vùng núi thấp, độ dốc lớn, tầng đất khá dày; ở các vùng thấp đất đỏ vàng trên phiến sét gặp nhiều trên các đồi đất, tầng đất mỏng hoặc trung bình. Đất đỏ vàng trên phiến sét ở vùng có thảm thực vật cây bụi là loại đất có độ phì khá, độ mùn từ 2 – 4%, đạm từ 0,1 ÷ 0,25%, lân từ 0,006 ÷ 0,07%, kali từ 1 ÷ 2%, độ chua cao, pHKCL
- Đất đỏ nâu trên đá vôi: Phân bố rải rác ở các huyện: Tân Kỳ, Nam Đàn, Quỳ Hợp,… Ngược lại với các loại đất khác, đất đỏ nâu trên đá vôi ở các vùng địa hình thấp thường có tầng dày hơn; ở vùng núi cao đất đá vôi bị phong hoá và rửa trôi mạnh nên tầng đất mỏng hơn. Tuy nhiên, phần lớn đất đá vôi có độ dày tầng đất khá thường trên 50 cm, độ phì ở đất đá vôi khá, mùn từ 2 ÷ 4%; đạm trên 0,15%, đất chua pH
- có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp, chuyên trồng các loại cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày. e) Kinh tế xã hội Một dải các Khu bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, Pù Huống và Vườn Quốc gia Pù Mát thuộc khu DTSQ miền Tây Nghệ An sẽ gắn kết những giá trị tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan, truyền thống văn hóa góp phần phát triển kinh tế đảm bảo xây dựng thành công chiến lược phát triển bền vững của đất nước.. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên trong toàn vùng rất đa dạng và phong phú. Du khách có thể khám phá những giá trị cảnh quan rất phong phú đặc sắc của toàn vùng từ Pù Hoạt xuống Pù Huống và tới Pù Mát, từ những dãy núi Pù Hoạt – Pù Pha Lâng – Pù Nhích – Pù Phà Nhà kéo dài xuống Pù Khạng, Pù Huống với đỉnh cao trên 1500 m nối tiếp nhau (đỉnh cao nhất 2452 m) trên lưu vực sông Cả về phía Bắc ; dãy núi Pù Xai Lai Leng, Pù Đen Đin, Pù Mát, Cao Vều trên lưu vực sông Cả về phía Nam, với nhiều đỉnh cao trên 1.000m. Hệ thống sông suối thượng nguồn của lưu vực sông Cả không chỉ tạo nên cảnh quan độc đáo mà còn đậm nét các vùng văn hóa nhân văn bản sắc tộc người Thái (ven sông Hiếu, sông Nậm Mô, sông Khe Thơi), tộc người Ơ Đu (ven sông Nậm Nơn), tộc người Đan Lai (sông Khe Choang), và đan xen nhiều nền văn hóa ven sông suối. Đây chính là những giá trị cảnh quan thiên nhiên và giá trị bản sắc các nền văn hóa gắn liền với tiềm năng du lịch mà vẫn chưa được khai thác. Một số chính sách của địa phương đã khuyến khích phát triển du lịch sinh thái lồng ghép các nội dung du lịch văn hóa, có sự tham gia đích thực của các cộng đồng tộc người bản địa, là một trong những thế mạnh thúc đẩy phát triển bền vững toàn vùng. Hoạt động du lịch với các mục tiêu nâng cao nhận thức bảo tồn thiên nhiên và tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống đem lại những lợi ích an sinh thực sự cho địa phương có Khu dự trữ sinh quyển. Các hoạt động này đang góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn và tôn tạo những cảnh quan thiên 9
- nhiên, đa dạng sinh học, các nguồn gen nhiều loài quí hiếm. Chính công việc bảo tồn sẽ trợ giúp cho phát triển kinh tế. Thực hiện chỉ đạo của Chính Phủ về Chương trình hỗ trợ phát triển các dân tộc ít người đặc biệt khó khăn và có nguy cơ tuyệt chủng, triển khai dự án “Hỗ trợ phát triển dân tộc Ơ Đu ở miền núi Nghệ An” nhằm thực hiện phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái ở vùng dân tộc Ơ Đu đạt được ổn định lâu dài, bảo tồn và phát huy những yếu tố văn hóa đặc trưng của người Ơ Đu bản địa. Hiện nay, vùng đệm thuộc các khu DTSQ đã tăng cường các hoạt động phát triển kinh tế. Các hoạt động kinh tế của cộng đồng dân cư vùng đệm là sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và tham gia khai thác lâm sản phi gỗ. Thu nhập chính của đại bộ phận người dân trong vùng từ nông nghiệp và chăn nuôi. Tuy nhiên, trong vùng vẫn có những hộ gia đình có nguồn thu tiền mặt chủ yếu từ thu hái lâm sản. Nhìn chung, mức sống của người dân trong vùng rất thấp do họ chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp trong khi thiếu đất canh tác, thiếu vốn đầu tư, chưa áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất và họ cũng không có nghề phụ. Cơ sở hạ tầng ở các xã vùng đệm gặp nhiều khó khăn. Hầu hết tất cả các xã chưa tiếp cận với lưới điện quốc gia, phần lớn dân trong vùng dùng máy thuỷ điện nhỏ. Hệ thống giao thông trong vùng rất khó khăn, phần lớn các xã có thể tiếp cận bằng đường ô tô song là đường đất, hệ thống cầu chưa được xây dựng nên rất khó tiếp cận trong mùa mưa. Hiện tại một vài xã chỉ có thể tiếp cận bằng đường sông như xã Hữu Khuông, Yên Tĩnh huyện Tương Dương. Mạng lưới giáo dục đã tới các thôn bản song chưa đảm bảo chất lượng phục vụ. Cũng như giáo dục, hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ cũng gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và chất lượng cán bộ. 1.2. Khái quát các nghiên cứu chức năng hệ sinh thái rừng trên thế giới và ở Việt Nam 10
- 1.2.1. Trên thế giới Hệ sinh thái là tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi trường vật lý, nơi mà quần xã đó tồn tại, trong đó các sinh vật tương tác với nhau và tương tác với môi trường để phát triển ổn định theo thời gian thông qua hoạt động của các chu trình sinh địa hóa và sự biến đổi năng lượng. Hệ sinh thái rừng là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng và môi trường vật lý của chúng. Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng là trong tổ thành thực vật, loài cây cao phải chiếm ưu thế, chúng có một mật độ nhất định mọc chung với nhau trên một diện tích nhất định, giữa các thực vật hệ sinh thái rừng với nhau và giữa thực vật hệ sinh thái rừng với hoàn cảnh có mối quan hệ qua lại với nhau, hệ sinh thái rừng luôn luôn vận động theo những quy luật của hệ sinh thái và hình thành nên những quần xã có tính ổn định cao, luôn diễn ra các quá trình chức năng để đảm bảo duy trì tính ổn định của HST như: Quá trình tổng hợp và phân hủy các chất hữu cơ trong hệ sinh thái. Điều khiển sinh học của môi trường hóa học trong hệ sinh thái. Quá trình sinh địa hóa học. Rừng đầu nguồn là hệ sinh thái rừng nằm thượng lưu của các lưu vực các con sông. Cũng như các hệ sinh thái khác, hệ sinh thái rừng đầu nguồn là một trong những hệ sinh thái thành phần năng động nhất của sinh quyển. Rừng đầu nguồn có ảnh hưởng tổng hợp đến môi trường xung quanh, là trung tâm trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho sự phát triển bền vững của loài người. Trong phạm vi ảnh hưởng qua lại giữa rừng với sinh quyển, chúng ta có thể nhận thấy một chức năng cực kỳ quan trọng của hệ sinh thái rừng là chức năng sinh quyển. Đó là sự hình thành sinh quyển và cải biến sinh quyển. Chức năng này biểu hiện ở chỗ, hệ sinh thái rừng có khả năng cải biến tình trạng của sinh quyển. Trên bình diện chung, chức năng sinh quyển của hệ sinh thái rừng là chức năng lớn nhất. Nó biểu hiện ở khả năng hấp thu và cải biến năng lượng ánh sáng 11
- mặt trời, sản xuất chất hữu cơ và giải phóng ra oxy tự do. Những chức năng còn lại (hình thành và cải biến khí hậu; hình thành và bảo vệ đất; hình thành và bảo vệ nguồn nước; hình thành sinh cảnh,…) là chức năng sản xuất và bảo tồn sự sống. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của mọi sự sống, bao gồm trong đó cả đời sống con người. Hệ sinh thái đảm bảo cho sự vận động không ngừng của các nguyên tố hóa học giữa môi trường và quần xã sinh vật, duy trì sự ổn định và màu mỡ của đất đai, điều tiết nước ngầm, chống xói lở bờ bãi, điều hòa chế độ thủy văn, khí hậu, thời tiết, thanh lọc các chất ô nhiễm. Ngoài ra, các hệ sinh thái còn có các chức năng dịch vụ. Có thể phân thành bốn loại dịch vụ của hệ sinh thái như sau: Dịch vụ cung cấp: Hệ sinh thái mang đến những lợi ích trực tiếp cho con người, thường có giá trị kinh tế rõ ràng, đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực của đất, nước; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp các vật liệu xây dựng và các nguồn nhiên liệu, dược liệu; cung cấp khoảng 80% lượng thủy sản khai thác từ vùng biển ven bờ và đáp ứng gần 40% lượng protein cho người dân. Ở Việt Nam, khoảng 25 triệu người sống trong hoặc gần rừng và khoảng 20% thu nhập của họ từ lầm sản ngoài gỗ. Nghề thủy sản đem lại nguồn thu nhập chính cho khoảng 8 triệu người và một phần thu nhập cho khoảng 12 triệu người. Dịch vụ văn hóa: Hệ sinh thái không chỉ cung cấp những lợi ích vật chất trực tiếp mà còn đóng góp vào những nhu cầu lớn hơn của xã hội. Những nhu cầu này khiến con người tự nguyện chi trả cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học. Các hệ sinh thái có tính ĐDSH cao cung cấp giá trị vô cùng to lớn cho các ngành giải trí ở Việt Nam với các loại hình du lịch sinh thái đang dần dần phát triển, hứa hẹn đem lại nhiều giá trị kinh tế và góp phần quan trọng vào việc nâng 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 409 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 233 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 200 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn