intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

143
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được chọn với mục đích nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội. Qua đó đề xuất mô hình quản lý nguồn thải đổ vào sông Nhuệ, đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý môi trường nước sông Nhuệ nhằm quản lý môi trường nước lưu vực sông Nhuệ tại Hà Nội theo định hướng phát triển bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------- Nguyễn Thị Nga NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ NGUỒN THẢI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG NHUỆ ĐOẠN CHẢY QUA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội – 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------- Nguyễn Thị Nga NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ NGUỒN THẢI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG NHUỆ ĐOẠN CHẢY QUA HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số : 608502 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS: Nguyễn Mạnh Khải Hà Nội – 2012
  3. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, trước hết tôi xin bày tỏ lời cám ơn về sự hỗ trợ của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, mã số QG.12.17, lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải về sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ của tôi. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong bộ môn quản lý môi trường, thầy cô trong Khoa môi trường đã dạy dỗ, giúp đỡ tôi có phương pháp nghiên cứu khoa học, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, các cán bộ của Chi cục Bảo vệ môi trường, Trung tâm quan trắc và phân tích Tài nguyên môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân cùng những người bạn đã giúp đỡ, khích lệ tinh thần, đóng góp nhiều ý kiến cũng như sẻ chia các thông tin, tài liệu trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài. Do thời gian có hạn, trình độ của bản thân còn hạn chế nên bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm, rất mong nhận được sự đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy, cô cùng toàn thể các bạn để bản khóa luận được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó! Tác giả Nguyễn Thị Nga Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18
  4. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1-TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3 1.1. Tổng quan về tài nguyên nước..........................................................................3 1.1.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới .....................................................3 1.1.2. Tổng quan về tài nguyên nước ở Việt Nam.......................................................4 1.2. Tổng quan về tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và Việt Nam ........6 1.2.1. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới .......................................................6 1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam.........................................................7 1.3. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông Nhuệ ..9 1.3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................9 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................13 Chương 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................18 2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................18 2.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................19 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................19 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu............................................................19 2.3.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế ......................................................20 2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản ................................................................20 2.3.4. Phương pháp phân tích các thông số ô nhiễm................................................23 2.3.5. Phương pháp đánh giá chất lượng nước ........................................................24 2.3.6. Phương pháp có sự tham gia của cộng đồng..................................................29 2.4.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..........................................................29 Chương 3-KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................………… 30 3.1. Thực trạng chất lượng nước sông Nhuệ ........................................................30 3.1.1. Đánh giá chất lượng nước mặt và diễn biến chất lượng nước theo mùa mưa và mùa khô thông qua các chỉ tiêu riêng lẻ ..............................................................30 3.1.2. Đánh giá chất lượng nước mặt theo chỉ số tổng hợp chất lượng nước WQI..44 Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18
  5. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga 3.2. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua địa phận Hà Nội .............................................................................................................48 3.2.1. Nước thải sinh hoạt ........................................................................................48 3.2.2. Nước thải công nghiệp ....................................................................................49 3.2.3. Nước thải làng nghề .......................................................................................49 3.2.4. Nước thải y tế ..................................................................................................50 3.2.5. Chất thải rắn ..................................................................................................51 3.3. Đề xuất mô hình quản lý nguồn thải vào sông Nhuệ ...................................51 3.3.1. Kiểm soát chất lượng nước liên vùng nhằm đảm bảo chức năng của sông ...52 3.3.2. Thiết lập hệ thống vận hành các cống - đập ..................................................53 3.3.3. Thiết lập qui trình vận hành điều tiết, giảm nhẹ ô nhiễm cho hệ thống ........54 3.3.4. Tăng cường quá trình pha loãng nước sông ..................................................55 3.3.5. Các biện pháp kiểm soát nước thải ................................................................56 3.3.6. Tổ chức thoát nước và xử lý nước thải ...........................................................57 3.3.7. Nâng cao nhận thức về môi trường và sự tham gia của cộng đồng ..............59 3.3.8. Củng cố hệ thống tài chính cho các dự án môi trường nước .........................60 3.3.9. Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường................................................60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................62 KẾT LUẬN ..............................................................................................................62 KIẾN NGHỊ.............................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64 Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18
  6. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Phân bố diện tích trong lưu vực sông Nhuệ 10 Bảng 1.2 Danh sách các làng nghề trên lưu vực sông Nhuệ thuộc 15 TP Hà Nội Bảng 2.1 Vị trí lấy mẫu và kí hiệu mẫu 20 Bảng 2.2 Phương pháp phân tích và thiết bị phân tích 23 Bảng 2.3 Bảng quy định các giá trị qi, BPi 26 Bảng 2.4 Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa 27 Bảng 2.5 Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH 28 Bảng 2.6 Đánh giá chất lượng nước theo WQI 28 Bảng 3.1 Chất lượng nước sông Nhuệ và chỉ số WQI năm 2011 44 Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18
  7. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Bản đồ lưu vực sông Nhuệ 18 Hình 2.2 Sơ đồ vị trí lấy mẫu trên sông Nhuệ 22 Hinh 3.1 Nồng độ pH tại một số điểm quan trắc 30 Hinh 3.2 Diễn biến nồng độ pH theo mùa 30 Hình 3.3 Nồng độ DO tại các điểm quan trắc 31 Hình 3.4 Diễn biến nồng độ DO theo mùa 31 Hình 3.5 Nồng độ TSS tại các điểm quan trắc 32 Hình 3.6 Diễn biến nồng độ TSS theo mùa 33 Hình 3.7 Nồng độ COD tại các điểm quan trắc 34 Hình 3.8 Diễn biến nồng độ COD theo mùa 34 Hình 3.9 Nồng độ BOD tại các điểm quan trắc 35 Hình 3.10 Diễn biến nồng độ BOD theo mùa 35 Hình 3.11 Diễn biến nồng độ NO3- theo mùa 36 Hình 3.12 Nồng độ NO3- tại các điểm quan trắc 37 Hình 3.13 Nồng độ PO4- tại các điểm quan trắc 38 Hình 3.14 Diễn biến nồng độ PO4- theo mùa 38 Hình 3.15 Nồng độ Fe tại các điểm quan trắc 39 Hình 3.16 Diễn biến nồng độ Fe theo mùa 39 Hình 3.17 Nồng độ Ni tại các điểm quan trắc 40 Hình 3.18 Diễn biến nồng độ Ni theo mùa 40 Hình 3.19 Nồng độ Zn tại các điểm quan trắc 41 Hình 3.20 Diễn biến nồng độ Zn theo mùa 41 Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18
  8. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga Hình 3.21 Nồng độ As tại các điểm quan trắc 42 Hình 3.22 Diễn biến nồng độ As theo mùa 42 Hình 3.23 Nồng độ C6H5OH tại các điểm quan trắc 43 Hình 3.24 Diễn biến nồng độ C6H5OH theo mùa 43 Hình 3.25 Chỉ số chất lượng nước WQI trên các vị trí quan trắc 48 Hình 3.26 Một điểm cống xả nước thải ra sông Nhuệ tại khu vực 49 Cầu Nòi (Cầu Diễn, Hà Nội) Hình 3.27 Nước thải từ quy trình chế biến dong riềng được xả ra 50 các cống rãnh lộ thiên trong làng nghề Cát Quế, Dương Liễu, Minh Khai rồi chảy ra kênh T2 với màu nước đen kịt... Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18
  9. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường CCN Cụm công nghiệp CTR Chất thải rắn KCN Khu công nghiệp KTTĐ Kinh tế trọng điểm LHQ Liên hợp quốc LVS Lưu vực sông QLTNN Quản lý Tài nguyên nước QCVN Quy chuẩn Việt Nam TCLVS Tổ chức lưu vực sông TNN Tài nguyên nước TNMT Tài nguyên và Môi trường UBND Ủy ban nhân dân TW Trung ương WQI Chỉ số chất lượng nước Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18
  10. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga MỞ ĐẦU Tại Việt Nam, trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây, nước mặt tại các thủy vực nói chung và nước mặt trong các dòng sông có sự thay đổi lớn theo chiều hướng suy giảm về chất lượng. Các sông lớn như Đồng Nai, sông Cầu, sông Đáy, sông Nhuệ… đã và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các hoạt động dân sinh và suy giảm chức năng cung cấp nước cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt. Sông Nhuệ là sông cung cấp nước quan trọng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của nhiều địa phương. Sông Nhuệ lấy nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc, cấp nước tưới cho hệ thống thủy nông Đan Hoài. Bên cạnh đó sông Nhuệ còn có nhiệm vụ tiều nước cho thành phố Hà Nội, thị xã Hà Đông và chuyển nước cho sông Đáy tại thành phố Phủ Lý. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước sông là cần thiết cho công tác quản lý môi trường nước của sông Nhuệ [7]. Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội trong lưu vực sông Nhuệ diễn ra rất mạnh mẽ, đem lại nhiều lợi ích kinh tế góp phần nâng cao đời sống cho người dân, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động. Tuy nhiên, ngoài những lợi ích mang lại thì tình trạng ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng trong lưu vực ngày càng nghiêm trọng, dòng chảy bị hạn chế gây ảnh hưởng đến sức khoẻ cho cộng đồng dân cư sống quanh vùng. Nguyên nhân của tình trạng này là do: công tác quản lý Nhà nước trong thời gian qua và ý thức của một số doanh nghiệp, công dân còn hạn chế; nước thải sinh hoạt, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề chưa qua xử lý thải trực tiếp ra lòng sông; tình trạng đổ phế thải, rác thải xuống sông còn phổ biến; sông Nhuệ có tầm quan trọng lớn đối với cuộc sống của nhân dân trong lưu vực, do đó đã từ lâu đã được khai thác sử dụng [12]. Mặc dù vậy, không thể phủ nhận vai trò của sông Nhuệ đối với các địa phương trong lưu vực là: - Sông Nhuệ là nguồn cung cấp nước tưới và tiêu nước cho các hoạt động nông nghiệp. - Sông Nhuệ là nhánh sông phân lũ cho hệ thống sông Hồng trong mùa lũ. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 1 Cao học môi trường K18
  11. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga - Sông Nhuệ là nơi tiêu thoát nước thải cho thành phố Hà Nội. Nhận thấy vai trò quan trọng của hệ thống sông Nhuệ đối với sự phát triển kinh tế bền vững của thành phố Hà Nội và các tỉnh phía nam sông Nhuệ như Hà Nam, Nam định, Ninh Bình cũng như để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý, giải pháp kỹ thuật nhằm cải thiện chất lượng nước sông Nhuệ, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội”. Đề tài được chọn với mục đích nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội. Qua đó đề xuất mô hình quản lý nguồn thải đổ vào sông Nhuệ, đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý môi trường nước sông Nhuệ nhằm quản lý môi trường nước lưu vực sông Nhuệ tại Hà Nội theo định hướng phát triển bền vững. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 2 Cao học môi trường K18
  12. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về tài nguyên nước 1.1.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển. Nguồn nước mặt thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại trong các thủy vực ở trên mặt đất như: sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng, và băng tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Tài nguyên nước là tài nguyên có khả năng tái tạo, nằm trong chu trình tuần hoàn của nước, dưới các dạng như: mây, mưa, trong ao hồ, sông suối, đầm, biển, đại dương, cơ thể sinh vật, các vật chất, đất đai… Khoảng 97% tổng lượng nước trên hành tinh là nước mặn tồn tại trong các biển và đại dương, chỉ còn 3% là nước ngọt, nhưng 75% tồn tại dưới dạng băng, đá. Trong gần 0,8% lượng nước ngọt còn lại thì có đến 90% tồn tại trong đất và chỉ còn lại 0,08% tổng lượng nước trên hành tinh là nước ngọt (hơi nước và nước trong các thủy vực lục địa) [8]. Nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Nước góp phần hình thành lớp thổ nhưỡng, thảm thực vật, điều hòa khí hậu…Nước là môi trường cho các phản ứng hóa sinh tạo chất mới, giúp chuyển dịch nhiều loại vật chất. Nước có vai trò quyết định trong các hoạt động kinh tế và đời sống văn hóa xã hội của loài người. Trong lịch sử các thủy vực lớn thường là cái nôi của nhiều nền văn minh vĩ đại, đồng thời sự suy thoái các thủy vực nước cũng là nguyên nhân chính dẫn đến suy tàn một số trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa lớn [5]. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, hiện có hơn 1,1 tỷ người trên thế giới không có nước sạch sử dụng. Mỗi năm có 5 triệu người chết vì những bệnh liên quan đến nước. Lượng nước ngọt trung bình cho mỗi người dân mỗi năm giảm đến gần 1/3. Liên hợp Quốc (LHQ) dự báo với tình hình sử dụng nước như hiện nay, trong 20 năm tới, thế giới sẽ có 1,8 tỷ người sống ở các vùng hoàn thiếu nước và 5 tỷ người khác sống trong các vùng khó có thể đáp ứng Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 3 Cao học môi trường K18
  13. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga nhu cầu về nước. Mặt khác do đô thị hóa người dân ngày càng tập trung vào các thành phố lớn, dự tính đến năm 2020, các nước ở Nam bán cầu sẽ chiếm 27 trong số 33 thành phố có hơn 8 triệu dân khiến lượng nước tiêu thụ cho sinh hoạt sẽ tăng 40%. Sự lãng phí nước sẽ tăng cùng với mức sống của người dân tăng lên do sử dụng quá nhiều thiết bi gia dụng [5]. 1.1.2. Tổng quan về tài nguyên nước ở Việt Nam Việt Nam có hệ thống sông, hồ, kênh rạch phong phú, lượng mưa trung bình hàng năm khá lớn tới trên 2.000 mm. Lượng nước mặt sản sinh một lãnh thổ là 32,5 tỷ m3/năm, nếu kể cả lượng nước chảy từ các quốc gia lân cận vào đạt 889 tỷ m3/năm, trữ lượng tiềm năng nước dưới đất là 48 tỷ m3/năm. Tuy nhiên, nhu cầu nước của Việt Nam tăng mạnh từ 79,61 tỷ m3/năm vào năm 2000, có thể lên đến vài trăm tỷ m3/năm vào những thập niên đầu của thế kỷ 21 và nguy cơ thiếu nước biểu hiện ở nhiều vùng, kể cả châu thổ sông Hồng. Lượng mưa phân bố không đều theo mùa và theo khu vực, lượng nước mặt dự trữ có tới hơn 2/3 bắt nguồn từ khu vực ngoài biên giới lãnh thổ và lượng nước dưới đất có dấu hiệu cạn kiệt [1]. Sông ngòi Việt Nam được nuôi dưỡng bởi một nguồn nước mưa dồi dào, là hệ quả hoạt động của các khối không khí và hoàn lưu gió mùa. Mùa lũ là mùa nước sông dâng cao ứng với mùa mưa, và tương ứng mùa cạn - mùa nước trong sông tương đối ổn định ứng với mùa khô [12]. Việt Nam hầu như nằm ở cuối hạ lưu các sông lớn như: sông Hồng, sông Mê Kông…Sông Mê Kông có 90% diện tích lưu vực nằm ở nước ngoài và cũng 90% lượng nước sông Mê Kông chảy vào Việt Nam từ nước ngoài; Sông Hồng có gần 50% diện tích lưu vực nằm ở Trung Quốc và 30% lượng nước hàng năm bắt nguồn từ Trung Quốc. Do đó, khả năng có nước, đặc biệt là mùa khô, khi các nước ở vùng thượng nguồn gia tăng sử dụng nguồn nước là điều nằm ngoài kiểm soát của Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với việc khi các nước láng giềng dùng nhiều nước thì lượng nước đổ vào nước ta sẽ giảm, ngoài ra còn kéo theo sự nhiễm bẩn nguồn nước dẫn đến suy giảm chất lượng nước [8]. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 4 Cao học môi trường K18
  14. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga Dòng chảy mặt phân bố rất không đều theo lãnh thổ. Mùa lũ trên các sông xuất hiện chậm dần từ Bắc vào Nam, muộn nhất ở các vùng ven biển Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Hiểm họa lũ lụt đe dọa cuộc sống của dân cư trên các triền sông. Ở Việt Nam dự báo tổng lượng nước mặt của nước ta vào năm 2025 chỉ bằng 96% đến năm 2070 giảm xuống còn 90% và năm 2100 chỉ còn khoảng 86% so với hiện nay. Lượng nước mặt bình quân đầu người ở nước ta hiện nay đạt khoảng 3.840 m3/người/năm. Nếu tính tổng lượng tài nguyên nước sông ngòi ở Việt Nam (kể cả nước từ bên ngoài chảy vào) thì bình quân đạt 10.240 m3/người/năm. Với tốc độ phát triển dân số như hiện nay thì đến năm 2025 lượng nước mặt tính đầu quân trên đầu người ở nước ta chỉ đạt khoảng 2.830 m3/người/năm. Tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào bình quân đạt 7.660 m3/người/năm. Theo chỉ tiêu đánh giá của hội tài nguyên quốc tế (IWRA), quốc gia nào có lượng nước bình quân đầu người dưới 4.000 m3/người/năm là quốc gia thiếu nước. Như vậy, nếu chỉ tính riêng lượng tài nguyên nước mặt sản sinh trên lãnh thổ thì ở thời điểm hiện nay nước ta đã thuộc số các quốc gia thiếu nước [1]. Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu: sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã, đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến tài nguyên nước. Theo đánh giá bước đầu vào khoảng năm 2070 với kịch bản nhiệt độ không khí tăng lên 2,50C đến 4,50C, lượng dòng chảy sông ngòi ở Việt Nam cũng sẽ biến đổi tùy theo mức độ của lượng mưa. Nếu lượng mưa giảm 10% thì dòng chảy năm có thể giảm 17% đến 53% đối với kịch bản nhiệt độ không khí tăng 2,50C và giảm 26% -90% với kịch bản nhiệt độ không khí tăng 4,50C, mức độ biến đổi mạnh nhất ở Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Trái đất nóng lên có thể làm cho nước biển dâng cao thêm 0,3m-1,0m và do đó nhiều vùng thấp ở đồng bằng sông Cửu Long, vùng đồng bằng châu thổ Bắc Bộ và ven biển Trung Bộ sẽ bị ngập chìm trong nước biển. Nếu nước biển dâng 1m, diện tích ngập lụt là 40.000 km2 chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long, 1.700 km2 vùng đất ngập nước cũng bị đe dọa và 17 triệu người sẽ chịu hậu quả của lũ lụt [6]. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 5 Cao học môi trường K18
  15. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga 1.2. Tổng quan về tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới Trên thế giới nhiều quốc gia đang phải đối mặt với hiện tượng ô nhiễm nguồn nước sông. Tại Trung Quốc khoảng 62,6 tỷ tấn nước thải đổ ra các dòng sông mỗi năm, sông Yangzte (Dương Tử) nhận 22 tỷ tấn, sông Hoàng Hà nhận 3,9 tỷ tấn, trong đó 62% là nước thải công nghiệp, 36% hầu như chưa qua xử lý. Lưu vực sông Yangzte chiếm 20% diện tích lãnh thổ Trung Quốc với dân số xấp xỉ 425 triệu người, đóng góp một phần tư GDP của Trung Quốc, tức là khoảng 410 tỷ USD. Hiện nay, sông Yangzte cũng phải đối mặt vói hàng loạt các thách thức môi trường: bão lũ, xói lở đất, ô nhiễm nước và suy giảm đa dạng sinh học, đặc biệt là hệ sinh thái thủy sinh [9]. Tại Hong Kong chất lượng nước của sông Pearl River bị ô nhiễm nặng nề. Chính quyền đã xây dựng một dự án để giám sát chất lượng môi trường nước. Mục tiêu của dự án là nghiên cứu dòng chảy liên quan của các chất độc hại như chất cặn và dinh dưỡng đổ vào nguồn nước Hong Kong từ sông Pearl River. Kết quả của dự án nhằm cung cấp thông tin cho các nhà khoa học trên thế giới, các nhà làm luật về môi trường của Hong Kong, Trung Quốc và người dân nhằm mục tiêu là giảm thiểu các tác động ô nhiễm của sông Pearl River lên chất lượng nước của sông Hong Kong và hệ sinh thái nói chung [9]. Tại Indonesia, hệ thống sông Brantas là một trong những hệ thống sông lớn của đất nước, nằm ở hần phía đông đảo Java. Sự gia tăng dân số và phát triển công nghiệp trong 3 thập kỷ qua đã làm cho chất lượng nước của LVS Brantas bị suy thoái và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân cư và sự phát triển của nền kinh tế. Để kiểm soát chất lượng nước LVS Brantas, Chính phủ Indonesia đã thực hiện nhiều biện pháp như đưa ra kế hoạch tổng thể về quan trắc chất lượng nước và kiểm soát ô nhiễm. Những số liệu quan trắc được tập hợp và báo cáo tới chính quyền Đông Java. Những kết quả đó được sử dụng làm căn cứ cho việc đưa ra các Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 6 Cao học môi trường K18
  16. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga hướng dẫn áp dụng thực thi pháp luật trong việc cảnh báo và đóng cửa những nguồn thải [9]. 1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam Hiện nay, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt rõ ràng nhất ở các khu đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Tốc độ phát triển kinh tế cao là nguy cơ làm xấu đi chất lượng nguồn nước trên các sông suối. Bên cạnh đó, thái độ quá ưu tiên việc phát triển kinh tế, đặt vấn đề môi trường và phát triển bền vững xuống hàng thứ yếu, sự hạn chế về năng lực và yếu kém đi cùng thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường cũng đã góp phần làm gia tăng những hiểm họa về suy thoái chất lượng nước, đặc biệt ở các thành phố lớn [4]. 1.2.2.1. Môi trường nước sông tại vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Bắc Trong số con sông đã khảo sát (sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Bạch Đằng, sông Cầu) không có con sông nào đạt quy chuẩn nước mặt loại A1 (nguồn cung cấp nước sinh hoạt), một số sông (sông Cầu, sông Ngũ Huyện Khê, sông Cà Lồ) không đạt quy chuẩn nước mặt loại B1 (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi) do có các thông số BOD5 và COD vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT [4]. 1.2.2.2. Môi trường nước sông tại vùng KTTĐ miền Trung Các con sông lớn trong vùng chảy qua các khu công nghiệp và đô thị có hàm lượng các chất ô nhiễm tập trung cao ở phía hạ lưu: hàm lượng COD và BOD5 đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1, phần lớn các kim loại nặng và các muối dinh dưỡng đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1 [4]. Nước thải tại các khu công nghiệp được quan trắc có hàm lượng chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, Coliform, Nitơ tổng số vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP). Nước thải tại các khu đô thị: độ đục, hàm lượng chất rắn lơ lửng, hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng N-NH4+ , Nitơ tổng vượt TCCP [4]. 1.2.2.3. Môi trường nước sông tại vùng KTTĐ phía nam Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 7 Cao học môi trường K18
  17. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông: là lưu vực chịu ảnh hưởng ít nhất của nước thải công nghiệp trên toàn vùng KTTĐ phía Nam, tuy nhiên chất lượng nước tại đây cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm. Ở một vài điểm, COD và hàm lượng chất dinh dưỡng đó vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B [4]. Lưu vực sông Sài Gòn: Chất lượng nước liên quan chặt chẽ đến sức khỏe cộng đồng. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, 80% bệnh tật ở con người xuất phát từ việc sử dụng nguồn nước không sạch và vệ sinh môi trường kém. Hiện nay, nguồn nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng chủ yếu là nước máy đã qua xử lý từ nguồn nước thô lấy tại sông Sài Gòn - Đồng Nai, và một phần trên kênh Đông. Trong nhiều năm qua, hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng nước cấp cho sinh hoạt đã được đặt tại các trạm thượng lưu sông Sài Gòn như Bến Củi, Bến Súc, Thị Tính và Phú Cương, hai trạm khác là Hóa An đặt trên sông Đồng Nai và trạm N46 trên kênh Đông. Các kết quả quan trắc cho thấy một số chỉ tiêu đạt chuẩn cho phép như: Nhu cầu oxy sinh học, nhu cầu oxy hóa học, độ mặn, chỉ tiêu kim loại nặng, chỉ tiêu nitơ đạt quy chuẩn cho phép. Nhưng nhiều chỉ tiêu như: pH, độ đục, nồng độ chất rắn hòa tan trong nước, oxy hòa tan, nồng độ dầu và vi sinh vật tại hầu hết các trạm quan trắc vượt mức cho phép. Để đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho hơn 7 triệu dân thành phố, cần phải có giải pháp hữu hiệu khống chế nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải, giảm tải lượng chất ô nhiễm đổ xuống sông Sài Gòn. Không cấp phép đầu tư cho các dự án thuộc nhóm ngành có gây ô nhiễm cao như: Hóa chất, cao su, sản xuất bột giấy, chế biến thực phẩm… trên khu vực thượng nguồn. Giải pháp di dời trạm lấy nước cung cấp cho sinh hoạt lên phía thượng nguồn cũng đang được bàn tới nếu tình trạng ô nhiễm của sông Sài Gòn [4]. Lưu vực sông Đồng Nai và Thị Vải: là nơi tập trung của nhiều khu công nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp, các nhà máy đã hình thành khá lâu đời. Tuy nhiên, mức độ tập trung các nhà máy gây ô nhiễm nghiêm trọng như sản xuất Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 8 Cao học môi trường K18
  18. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga phân bón, hóa chất… chủ yếu tập trung ở phía hạ lưu và nhánh sông Thị Vải trong đó đáng chú ý là khu công nghiệp Phú Mỹ 1 và Công ty cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam là hai đơn vị xả thải các chất gây ô nhiễm môi trường cao nhất. Các thông số ô nhiễm như hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh… vượt quy chuẩn cho phép hàng chục, thậm chí hàng trăm lần [4]. Ngoài ra, nước thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị, khu dân cư đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước tại các dòng sông nói riêng và các nguồn nước nói chung tại các vùng KTTĐ. Hiện nay, tại các đô thị lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa và một số các khu đô thị đã bắt đầu tiến hành quy hoạch và xây dựng các hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư. Tuy nhiên, một số dự án đã triển khai nhưng tiến độ chậm và chưa đạt hiệu quả mong muốn [4]. 1.3. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông Nhuệ 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích Sông Nhuệ nằm giữa đồng bằng Bắc bộ, phía Bắc lưu vực sông Nhuệ là sông Hồng, phía Tây là sông Đáy, phía Nam là sông Châu Giang. Sông chảy qua địa bàn thành phố Hà Nội và hai huyện của tỉnh Hà Nam [12]. Diện tích của toàn bộ lưu vực là 107.530 ha, trong đó: Hà Nội chiếm 87.820 ha và tỉnh Hà Nam chiếm 19.710 ha. Sông Nhuệ (đoạn chảy qua thành phố Hà Nội) bắt nguồn từ sông Hồng tại cửa cống Liên Mạc - Từ Liêm và chảy qua các quận, huyện gồm: Từ Liêm, Hà Đông, Thanh Trì, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hoà, Phú Xuyên và cuối cùng đổ vào sông Đáy ở khu vực thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam [12]. Lưu vực sông Nhuệ có hướng dốc từ Bắc xuống Nam là nguồn cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và thoát nước của thành phố. Tình hình phân bố diện tích các quận, huyện trong lưu vực sông Nhuệ [12]. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 9 Cao học môi trường K18
  19. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga Bảng 1.1. Phân bố diện tích trong lưu vực sông Nhuệ Diện tích (ha) TT Quận, Huyện Tổng số Trong lưu vực 1 Từ Liêm 7.532 6.457 2 Thanh Trì 9.822 5.697 3 Nội thành Hà nội 8.430 8.008 4 Đan Phượng 7.659 3.863 5 Hoài Đức 9.468 6.420 6 Hà Đông 1.630 1.630 7 Thanh Oai 14.180 12.021 8 Ứng Hoà 18.370 15.841 9 Phú Xuyên 17.110 15.187 10 Thường Tín 12.770 12.040 11 Duy Tiên ( Hà Nam ) 13.500 12.303 12 Kim Bảng ( Hà Nam ) 18.490 7.047 13 Thành phố Phủ Lý (Hà Nam ) 3.420 3.420 Cộng 106.971 84.760 (Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội) [12] 1.3.1.2. Đặc điểm địa hình Lưu vực sông Nhuệ nằm hoàn toàn trên vùng đồng bằng thấp thuộc châu thổ sông Hồng, không có đồi và núi. Địa hình có dạng lòng máng cao ở phần Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 10 Cao học môi trường K18
  20. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga sông Hồng, sông Đáy và thấp dần vào trục sông Nhuệ theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Độ cao của khu thượng nguồn sông Nhuệ ở Từ Liêm khoảng 5-7m, tại khu lân cận quận Hà Đông cao 4-7m, khu Thường Tín cao 1,1-3,5m. Độ dốc của lòng sông Nhuệ có cao độ mặt phổ biến từ +2,0 đến +6,0 m. Cao trình biến đổi từ +1,0 m đến + 9,0 m. Vùng ven sông Hồng và sông Đáy là đất cát lẫn phù sa mịn, hoặc đất cát pha thịt, biến đổi dần sang đất thịt pha cát và tới khu vực lân cận sông Nhuệ là đất thịt, đất thịt pha sét. Từ cao trình +2,5 m trở lên, đất thuộc loại trung tính, ít chua, độ pH từ 5,5 - 6,0 chiếm khoảng 70% diện tích lưu vực. Phần đất trũng thấp hơn +1,5m tập trung ở hạ lưu vực, đất bị chua, độ pH thấp hơn 5,5 một số nơi có hiện tượng gây - sét hoá do bị ngập nước thường xuyên [12]. 1.3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn a. Đặc điểm khí hậu Lưu vực sông Nhuệ có nền khí hậu mang đầy đủ những thuộc tính cơ bản của khí hậu miền Bắc Việt Nam đó là nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có gió mùa đông nam; mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến thánh 4, có gió mùa Đông Bắc [12]. - Chế độ nắng: Lưu vực sông Nhuệ nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng bức xạ tổng cộng trung bình năm khoảng 105 - 120 kcal/cm2 và có số giờ nắng thuộc loại trung bình, đạt khoảng 1600-1750 giờ/năm, trong đó tháng 8 có số giờ nắng nhiều nhất đạt 200-230 giờ/tháng và tháng 2, 3 có số giờ nắng ít nhất khoảng 25-45 giờ/tháng. Chế độ nắng cũng giống như chế độ nhiệt, nó ảnh hưởng đến tốc độ và dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ và nồng độ oxy hòa tan trong nước [12]. - Chế độ nhiệt: Chế độ nhiệt phân hóa rõ rệt theo đai cao trong lưu vực sông Nhuệ. Nhiệt độ trung bình năm ở vùng thấp đạt từ 25 - 270C, ở vùng đồi núi phía Tây và Tây Bắc nhiệt độ trung bình năm xấp xỉ 240C. Mùa đông nhiệt độ trung bình ở vùng cao Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 11 Cao học môi trường K18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0