Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu địa hình và một số quá trình bề mặt phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất khu vực huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm làm rõ được vai trò của nghiên cứu địa mạo trong trong công tác quy hoạch, quản lý đất đai khu vực huyện Ba Vì. Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn nghiên cứu trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về địa hình và các quá trình bề mặt. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu địa hình và một số quá trình bề mặt phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất khu vực huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- TRỊNH THỊ HÒA NGHIÊN CỨU ĐỊA HÌNH VÀ MỘT SỐ QUÁ TRÌNH BỀ MẶT PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Hiệu Hà Nội - 2013 1
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1 ......................................................................................................... 14 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN BA VÌ ......................................................... 14 1.1 Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 14 1.1.1. Khái niệm về địa hình và các quá trình bề mặt..................................... 14 1.1.2. Đất đai và đơn vị đất đai ....................................................................... 15 1.1.3. Đánh giá đất.......................................................................................... 16 1.1.4. Quy hoạch sử dụng đất ........................................................................... 16 1.1.5. Quản lý đất đai ........................................................................................ 18 1.1.6 Mối tương quan giữa đơn vị địa mạo và đơn vị đất đai ........................... 19 1.2 Nghiên cứu địa hình phục vụ công tác quản lý đất đai ........................... 22 1.2.1 Nghiên cứu địa hình cho việc xác định địa giới hành chính .................. 23 1.2.2 Nghiên cứu địa mạo – thổ nhưỡng phục vụ đánh giá, phân hạng thích nghi đất đai ....................................................................................................... 24 1.2.3 Nghiên cứu cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng trong sử dụng hợp lý tài nguyên đất. ....................................................................................................... 32 1.2.4 Nghiên cứu địa hình và các quá trình bề mặt cho quy hoạch sử dụng đất đai .............................................................................................................. 34 1.2.5 Nghiên cứu địa hình và các quá trình bề mặt cho quản lý đất đai trong bối cảnh biến đổi môi trường ........................................................................... 38 1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu địa hình phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất ........................................................................................................... 41 1.3.1. Trên thế giới............................................................................................ 41 1.3.2. Ở Việt Nam............................................................................................ 43 CHƢƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI ĐỊA HÌNH, CÁC QUÁ TRÌNH BỀ MẶT VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN BA VÌ ........... 45 2
- 2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển địa hình ở khu vực huyện Ba Vì .............................................................................................................. 45 2.1.1 Các nhân tố tự nhiên ............................................................................... 45 2.1.1.1 Địa chất ................................................................................................. 45 2.1.1.2 Địa hình ................................................................................................ 47 2.1.1.3 Khí hậu................................................................................................ 49 2.1.1.4 Thủy văn .............................................................................................. 52 2.1.1.5 Lớp phủ thực vật .................................................................................... 53 2.1.2 Các hoạt động nhân sinh ......................................................................... 55 2.1.2.1 Các hoạt động kinh tế xã hội ................................................................. 55 21..2.2 Hệ thống chính sách phát triển kinh tế và chính sách bảo vệ chống xói mòn đất ............................................................................................................. 60 2.2 Hiện trạng sử dụng đất và tập quán canh tác của ngƣời dân ảnh hƣởng tới sự hình thành và phát triển của đất ................................................................. 61 2.3 Nhận xét chung về tình hình quản lý, hiện trạng sử dụng đất ................. 64 CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA MẠO CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN BA VÌ ...................................... 66 3.1. Đặc điểm địa hình và các quá trình bề mặt huyện Ba Vì ........................ 66 3.1.1 Khái quát địa hình khu vực ..................................................................... 66 3.1.2. Đặc điểm các kiểu nguồn gốc địa hình ................................................... 69 3.2. Các quá trình địa mạo hiện đại và tai biến thiên nhiên ........................... 74 3.3. Phân tích đánh giá điều kiện địa mạo cho quy hoạch đất đai huyện Ba Vì 75 3.3.1. Phân tích địa mạo - thổ nhưỡng cho đánh giá và quy hoạch sử dụng đất . 75 3.3.2. Phân tích các quá trình địa mạo cho định hướng quy hoạch sử dụng đất.. 76 3.4 Một số đề xuất cho công tác quản lý đất đai ở khu vực huyện Ba Vì ...... 83 trên cơ sở nghiên cứu địa hình ......................................................................... 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 91 3
- DANH MUC CÁC BẢNG Bảng 1 : Các chỉ tiêu xác định các đơn vị đất đai ................................................... 29 Bảng 2: Các chỉ tiêu và phân cấp các chỉ tiêu đơn vị bản đồ đất đai huyện Ba Vì .. 31 Bảng 3. Một số chỉ tiêu khí hậu ở Ba Vì ................................................................ 52 Bảng 4: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Ba Vì năm 2010 ........................................ 63 Bảng 5: Kết quả phân hạng thích nghi đất đai cho loại hình sử dụng đất trồng lúa 2 vụ ở huyện Ba Vì ................................................................................................... 74 Bảng 6: Một số đề xuất hỗ trợ cho công tác quản lý đất đai khu vực huyện Ba Vì . 83 4
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu ................................................................ 10 Hình 2: Biến trình nhiệt độ trung bình năm theo độ cao trên núi Ba Vì .................... 50 Hình 3 : Bản đồ địa mạo huyện Ba Vì .................................................................. 66 Hình 4 : Vị trí lát cắt AB ..................................................................................... 62 Hình 5: Lát cắt địa chất – địa mạo khu vực phía tây huyện Ba Vì .......................... 69 Hình 6: Bản đồ thổ nhƣỡng Huyện Ba Vì ............................................................. 77 Hình 7: Bản đồ xói mòn thực tế chƣa phân loại (ảnh trái), đã phân loại ................... 77 Hình 8: Sơ đồ thể hiện mối tƣơng quan tạo thổ nhƣỡng với độ dốc địa hình ........ 81 5
- DANH MỤC CÁC ẢNH Ảnh 1: Thảm thực vật Xã Minh Quang ................................................................. 48 Ảnh 2: Vuờn chè ở Xã Yên Bài ............................................................................. 48 Ảnh 3: Khu du lịch Khoang Xanh và quang cảnh khu du lịch Hồ Tiên Sa .............. 51 Ảnh 4: Thảm rừng trồng các đồi xã Tản Lĩnh ....................................................... 52 Ảnh 5: Xẻ núi xây dựng các khu nghỉ dƣỡng gây ra xói mòn rửa trôi đất xã Vân Hòa ............................................................................................................................. 53 Ảnh 6: Trồng lúa nƣớc ở các vùng trũng thấp, bãi bồi ven sông suối và trồng dứa trên các gò đồi ở xã Tản Lĩnh ....................................................................................... 54 Ảnh 7: Bề mặt tích tụ sông- hồ- đầm lầy ở khu vực xã Cẩm Lĩnh............................ 66 Ảnh 8: Bề mặt thềm bị chia cắt mạnh ở khu vực xã Thái Hòa .................................. 66 Ảnh 9: Bãi nổi tuổi Holocen muộn........................................................................ 67 Ảnh 10: Bề mặt tích tụ sông – hồ ở khu vực hồ Suối Hai ...................................... 67 Ảnh 11: Bề mặt đáy suối tích tụ ở phía Tây núi Ba Vì .............................................. 67 Ảnh 12: Sƣờn xâm thực bóc mòn ở sƣờn Tây núi Ba Vì........................................... 68 6
- MỞ ĐẦU Địa hình là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt đã đƣợc con ngƣời sử dụng từ rất lâu phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của mình. Trong suốt lịch sử phát triển của loài ngƣời, địa hình có nhiều chức năng khác nhau: là môi trƣờng sống; là ranh giới tự nhiên và ranh giới hành chính giữa các quốc gia, các khu vực; địa hình có chức năng du lịch giải trí, chức năng văn hóa tinh thần, chức năng bảo vệ, góp phần đáp ứng nhu cầu cả về vật chất và tinh thần con ngƣời. Vì vậy, địa hình là một phần quan trọng trong sự phát triển bền vững, là đối tƣợng quy hoạch và quản lý lãnh thổ. Địa hình vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên vừa hỗ trợ cho các hoạt động của con ngƣời. Các nhà quy hoạch và quản lý đất đai phải hiểu rõ từng đơn vị địa hình để từ đó vạch ra các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất thích hợp. Việc nghiên cứu địa hình có thể giúp xác lập đơn vị đất đai, đánh giá khả năng thích nghi đất đai từ đó cho phép xác định tiềm năng sản xuất của đất và là cơ sở, căn cứ cho việc quy hoạch sử dụng đất. Đồng thời, việc đánh giá đƣợc các quá trình địa mạo hay quá trình bề mặt địa hình đang diễn ra sẽ giúp đƣa ra đƣợc những kết luận chính xác về những loại tai biến môi trƣờng có khả năng xảy ra trong tƣơng lai khi con ngƣời tác động và tự nhiên. Hiểu đƣợc nguồn gốc địa hình cùng những quá trình động lực đang diễn ra trên đó, việc sử dụng đất sẽ an toàn hơn, lâu bền hơn và hợp lý hơn. Các huyện Thạch Thất, Sơn Tây, Ba Vì khi đƣợc sáp nhập vào Hà Nội đã trở thành nơi tập trung nhiều hoạt động phát triển kinh tế xã hội – khai thác tài nguyên, đồng nghĩa với việc có những biến động về sử dụng đất và môi trƣờng: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của các huyện ngày một tăng cao, do đó nhu cầu đất ở cho ngƣời dân là một nhu cầu cấp thiết. Bên cạnh đó để đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện đề ra thì các cơ sở kinh tế công nghiệp và dịch vụ phải có quỹ đất tƣơng đối lớn để xây dựng các công trình. Nhu cầu cải tạo, nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng của huyện (nhƣ: Giao thông, cấp thoát nƣớc, các công trình phúc lợi công cộng, xã hội…) cũng gây sức ép lớn đến đất đai.Với tốc độ đô thị hoá nhƣ hiện nay thì các điểm dân cƣ tập trung theo kiểu đô thị (thị tứ) sẽ tiếp tục đƣợc mở 7
- rộng và nhanh chóng đƣợc hình thành nhƣ thị trấn Tây Đằng, thị tứ Tản Lĩnh, Minh Quang, Nhông, Vạn Thắng, Sơn Đà và cụm đô thị Suối Hai. Theo dự báo thì từ nay đến năm 2030, sự phát triển này sẽ làm mất đi một diện tích lớn đất nông, lâm nghiệp và các loại đất khác. Và tài nguyên thiên nhiên ở khu vực này đang bị con ngƣời khai thác ngày càng mạnh làm biến đổi, phá vỡ cân bằng tự nhiên, làm biến đổi địa hình. Một số loại tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt và suy thoái dần nhƣ: đất bị suy thoái, xói mòn, laterit hóa; nguồn nƣớc ở các sông suối, hò chứa nƣớc bị cạn dần và ô nhiễm. Vì vậy khi hoạch định kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của các huyện, của các xã phải xuất phát từ nhu cầu khách quan của sự phát triển xã hội trên cơ sở sử dụng quỹ đất hợp lý. Nhƣ vậy, từ thực tế phát triển kinh tế xã hội những năm gần đây cũng nhƣ dự báo phát triển trong tƣơng lai sẽ gây áp lực đến sử dụng đất đai của các huyện trong khu vực. Để thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của các huyện đến năm 2030 cần quản lý đất đai một cách hiệu quả và phù hợp với những diễn biến về tài nguyên và môi trƣờng của khu vực nghiên cứu. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và với mong muốn đƣợc góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực phía Tây Hà Nội một cách bền vững; với mục đích nghiên cứu địa mạo để góp phần sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai nên học viên đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu địa hình và một số quá trình bề mặt phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất khu vực huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” cho luận văn thạc sỹ của mình. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài - Làm rõ đƣợc vai trò của nghiên cứu địa mạo trong trong công tác quy hoạch, quản lý đất đai khu vực huyện Ba Vì. - Đề xuất đƣợc một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn nghiên cứu trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về địa hình và các quá trình bề mặt. 8
- Nội dung nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu của luận văn, nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau : 1. Phân tích cơ sở khoa học của nghiên cứu địa hình và các quá trình bề mặt cho công tác quy hoạch sử dụng đất. 2. Nghiên cứu đặc điểm địa mạo và phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hƣởng tới quá trình thành tạo địa hình và các quá trình bề mặt trong khu vực nghiên cứu. 3. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quy hoạch sử dụng đất khu vực huyện Ba vì, thành phố Hà Nội. 4. Phân tích, đánh giá điều kiện địa mạo (địa hình, các quá trình bề mặt, địa mạo thổ nhƣỡng) cho công tác quy hoạch đất đai khu vực nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian lãnh thổ nghiên cứu là huyện Ba Vì nằm ở phía Tây nội thành Hà Nội. Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội, có tọa độ địa lý từ 21019’40’’ – 21020’ vĩ độ Bắc và 105017’35’’ – 105028’22’’ kinh độ Đông. Phía Đông giáp thị xã Sơn Tây và tỉnh Vĩnh Phúc. Phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình. Phía Bắc và phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 42.804,37ha. Trung tâm huyện Ba Vì là thị trấn Tây Đằng, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 53km theo đƣờng QL32, và bao gồm 30 xã: Ba Trại, Ba Vì, Cẩm Lĩnh, Cam Thƣợng, Châu Sơn, Chu Minh, Cổ Đô, Đông Quang, Đồng Thái, Khánh Thƣợng, Minh Châu, Minh Quang, Phong Vân, Phú Châu, Phú Cƣờng, Phú Đông, Phú Thƣợng, Phú Sơn, Sơn Đà, Tân Hồng, Tản Lĩnh, Thái Hòa, Thuần Mỹ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vân Hòa, Vạn Thắng, Vật Lại, Yên Bài. 9
- Hình 1: SƠ ĐỒ VỊ TRÍ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 10
- Phƣơng pháp nghiên cứu Một số phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài: + Phƣơng pháp thu thập tổng hợp và xử lý thông tin: Mục tiêu là hệ thống hóa các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hƣớng nghiên cứu, phân tích và đánh giá chung. Dựa vào các nguồn tài liệu, số liệu thu thập đƣợc để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phân tích đặc điểm địa hình và một số quá trình bề mặt vào khu vực nghiên cứu. + Phƣơng pháp khảo sát điều tra, thực địa: Để kiểm tra mức độ chính xác của tài liệu, số liệu thu thập và bổ sung những số liệu còn thiếu và tìm hiểu sự phân hóa lãnh thổ, cũng nhƣ hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trƣờng của một số loại hình sản xuất chính. Thông qua việc khảo sát thực địa, điều tra xã hội học để đánh giá hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng môi trƣờng khu vực nghiên cứu. Phƣơng pháp khảo sát thực địa sẽ giúp cho việc tìm hiểu sự phân hóa của các điều kiện tự nhiên, sự chia cắt của địa hình, hƣớng chảy của các con sông, ranh giới của các loại đất... + Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Các đối tƣợng của tự nhiên tồn tại trong một hệ thống nhất hoàn chỉnh, vì vậy sử dụng phƣơng pháp phân tích hệ thống để nhận thức đƣợc đối tƣợng và mối quan hệ giữa các đối tƣợng trong một địa hệ sinh thái. Từ đó giúp con ngƣời có biện pháp bảo vệ và khai thác hợp lý. Áp dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu, đƣa ra các giải pháp phục vụ cho việc định hƣớng phát triển sản xuất nông – lâm nghiệp huyện Ba Vì. + Phƣơng pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS): Đã đƣợc khẳng định là có hiệu quả trong nghiên cứu tai biến thông qua khả năng phân tích không gian và tích hợp dữ liệu. Cơ sở dữ liệu không gian sử dụng cho đánh giá xói mòn đất huyện Ba Vì gồm các lớp thông tin bản đồ địa hình, các hợp phần tự nhiên, kinh tế - xã hội. Với sự hỗ trợ của phần mềm GIS (IL WIS, ArcGis, Envi) và Mapinfo, đề tài tiến hành biên tập, bổ sung các bản đồ hợp phần; Phân tích tổng hợp, chồng ghép các lớp thông tin, thực hiện các phép phân tích không gian trong tính toán mức độ xói mòn tiềm năng, đánh giá độ nhạy cảm của những không gian xói mòn, trƣợt lở đất trong khu vực nghiên cứu. 11
- + Nhóm các phƣơng pháp địa mạo: Phương pháp hình thái và trắc lượng hình thái Hình thái và trắc lƣợng hình thái là cơ sở định lƣợng của địa mạo học, giúp nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và động thái của địa hình. Phƣơng pháp này nghiên cứu hình thái mô tả và hình thái trắc lƣợng của địa hình nhƣ: độ cao, độ dốc, độ chia cắt ngang, độ chia cắt sâu, hƣớng sƣờn… nhằm phát hiện ra các quá trình tự nhiên đang diễn ra, phát triển ra mối liên hệ giữa dạng địa hình, nền thạch học với quá trình động lực hiện đại. Phương pháp địa mạo – cấu trúc Nhằm xác định mối liên hệ giữa hình thái địa hình với cấu trúc địa chất về các mặt cấu trúc kiến tạo và thạch học, tìm ra sự phụ thuộc của hình thái địa hình đối với các điều kiện cấu trúc và thạch học trên cơ sở hiện tƣợng xâm thực chọn lọc. Phương pháp mô tả - so sánh Để xác định những dấu hiệu khác nhau của các quá trình địa mạo, chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến đổi địa hình, đến các quá trình hình thành vỏ phong hóa – thổ nhƣỡng, qua đó có thể dự báo các xu hƣớng phát triển của địa hình. Phương pháp địa lý – địa mạo Dựa trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa địa hình với môi trƣờng tự nhiên đƣợc áp dụng để đánh giá tính ổn định của địa hình, lớp phủ thổ nhƣỡng và thực vật. Phương pháp bản đồ Dùng để nghiên cứu khái quát vùng nghiên cứu trên bản đồ địa mạo và bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 12
- Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo đƣợc trình bày trong 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu địa mạo cho công tác quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Vì Chƣơng 2: Các nhân tố ảnh hƣởng tới địa hình, các quá trình bề mặt và hiện trạng sử dụng đất huyện Ba Vì. Chƣơng 3: Phân tích đánh giá điều kiện địa mạo cho công tác quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Vì. 13
- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN BA VÌ 1.1 Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm về địa hình và các quá trình bề mặt Địa hình là tập hợp của vô vàn những thể gồ ghề, lồi lõm hoặc tương đối bằng phẳng, phân cách với nhau bởi những đường ranh giới ít nhiều rõ ràng, tức là tập hợp của các dạng địa hình (ví dụ quả đồi, con sông, gò đất, quả núi, đụn cát, bãi bồi, doi cát, v.v [4]. Địa hình đƣợc phân biệt bởi các yếu tố địa hình. Các yếu tố địa hình đƣợc đặc trƣng bởi hình thái, trắc lƣợng hình thái, nguồn gốc và tuổi địa hình. Dạng địa hình có thể là một khối nhô cao so với bề mặt nằm ngang, gọi là địa hình dƣơng, hoặc có thể lõm xuống, gọi là địa hình âm. Mỗi dạng địa hình lại bao gồm những yếu tố thành phần, đó là bề mặt (nhƣ bề mặt đỉnh, các bề mặt sƣờn, gọi là các bề mặt sơ đẳng), các đƣờng và các điểm đặc trƣng. Các dạng địa hình thƣờng đƣợc sắp xếp, kết hợp với nhau theo những quy luật nhất định để tạo thành những đơn vị địa hình cấp cao hơn [4]. Hình thái địa hình: Bao gồm những thông tin định lƣợng về độ cao tƣơng đối, độ cao tuyệt đối, độ chia cắt ngang, độ dài, độ dốc sƣờn và bề mặt, độ uốn khúc của các dòng sông, v.v. Tất cả những thông tin đó đƣợc thể hiện dƣới dạng các chỉ số và hệ số [4]. Nguồn gốc hình thành địa hình: Địa hình trên bề mặt Trái đất luôn biến đổi, một mặt do những lực có nguồn gốc ở trong lòng Trái đất sinh ra (nội lực), mặt khác do những lƣc ở bên ngoài Trái đất sinh ra (ngoại lực) Nội lực là lực đƣợc sinh ra ở bên trong Trái đất. Nguyên nhân chủ yếu sinh ra nội lực là các nguồn năng lƣợng trong lòng Trái đất nhƣ: năng lƣợng của sự phân hủy các chất phóng xạ, sự chuyển dịch và sắp xếp lại các vật chất cấu tạo Trái đất theo trọng lực, sự ma sát vật chất. 14
- Ngoại lực là những lực đƣợc sinh ra bên ngoài trên bề mặt Trái đất nhƣ các nguồn năng lƣợng của gió mƣa, nƣớc chảy, băng, sóng biển,...Nguyên nhân chủ yếu sinh ra ngoại lực là do nguồn năng lƣợng bức xạ mặt trời Tuổi địa hình: là khoảng khoảng thời gian, trong đó nó đã đƣợc hình thành và các dạng của nó vẫn còn giữ đƣợc những đƣờng nét chính cho tới ngày nay [4]. Tập hợp các dạng địa hình liên kết với nhau một cách có quy luật, có quan hệ mật thiết với nhau về nguồn gốc phát sinh và cùng tồn tại trên cùng một không gian mặt đất nhất định đƣợc gọi là kiểu địa hình nhƣ kiểu địa hình đồng bằng sông ( gọi là đồng bằng aluvi), kiểu địa hình đồng bằng biển, kiểu địa hình đồi xâm thực – bóc mòn, kiểu địa hình cao nguyên dung nham, v.v. Có hai nhóm kiểu địa hình chính đó là: Nhóm kiểu địa hình bào mòn và nhóm kiểu địa hình tích tụ. 1.1.2. Đất đai và đơn vị đất đai Đất đai (land): là một tổ hợp các dạng tài nguyên thiên nhiên đƣợc đặc trƣng bởi một lãnh thổ, một chất lƣợng của các loại đất, bởi một kiểu khí hậu, một dạng địa hình, một chế độ thủy văn, một kiểu thảm thực vật…Là một cơ sở không gian (đơn vị lãnh thổ) của việc bố trí các đối tƣợng sản xuất, định cƣ và là phƣơng tiện sản xuất mà trƣớc hết và rõ ràng nhất là kinh tế nông – lâm – ngƣ nghiệp với dân cƣ và xây dựng dân dụng.v.v…Khi nói đến đơn vị đất đai có nghĩa là một bộ phận không gian lãnh thổ đó đã kèm theo ngƣời sở hữu hoặc ngƣời có quyền sử dụng và quản lý nó [12]. Đặc tính đất đai là các thuộc tính của đất tác động đặc biệt đến tính thích nghi của đất đó đối với loại hình sử dụng đất. Các đặc tính đất đai (nhƣ chế độ nhiệt, chế độ ẩm, khả năng thoát nƣớc, chế độ cung cấp dinh dƣỡng của đất…) ảnh hƣởng đến tính thích hợp sản xuất của các loại hình sử dụng đất, nó trả lời trực tiếp cho yêu cầu sử dụng đất. Đơn vị đất đai (Land Unit): là một khoanh đất cụ thể đƣợc thể hiện trên bản đồ, có những đặc tính và tính chất tƣơng đối đồng nhất mà nhờ đó có thể phân biệt đƣợc ranh giới giữa nó với các khoanh đất khác [12]. 15
- Các tiêu chí/cách thức để xác định một đơn vị đất đai của Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay. 1.1.3. Đánh giá đất Đánh giá đất theo FAO: là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của khoanh đất (vạt đất) cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có [21]. Trong đánh giá đất, đất đai đƣợc định nghĩa nhƣ một khoanh đất đƣợc xác định về vị trí đía lý, là một phần diện tích bề mặt Trái Đất với những thuộc tính tƣơng đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán đƣợc của môi trƣờng bên trên, bên trong và bên dƣới bề mặt của nó nhƣ không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, thực vật và động vật cƣ trú, những hoạt động tác động từ trƣớc và hiện tại của con ngƣời, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hƣởng đáng kể đến việc sử dụng khoanh đất đó trong hiện tại và tƣơng lai. Nhƣ vậy đánh giá đất phải đƣợc xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đặc điểm đánh giá đất của FAO là dựa vào những tính chất đất đai có thể đo lƣờng hoặc ƣớc lƣợng – định lƣợng đƣợc. Cần thiết có sự lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới việc sử dụng hợp lý đất đai của vùng nghiên cứu. Mục đích ý nghĩa của việc đánh giá đất: - Kết quả đánh giá đất cho phép xác định tiềm năng sản xuất của đất đai và là cơ sở, căn cứ cho việc lập quy hoạch sử dụng đất. - Phục vụ cho việc định hƣớng sử dụng đất, đặc biệt đối với khu vực miền núi, để đảm bảo an toàn lƣơng thực, chống xói mòn, thoái hóa đất và bảo vệ môi trƣờng. - Kết quả đánh giá đất là cơ sở cho việc xây dựng các dự án đầu tƣ sản xuất và đề xuất các biện pháp khoa học kỹ thuật phù hợp với điều kiện của địa phƣơng. 1.1.4. Quy hoạch sử dụng đất Đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực vô cùng quý giá của quốc gia song là nguồn tài nguyên hạn chế. Trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nƣớc 16
- ta hiện nay, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên này phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội một cách khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả là vô cùng quan trọng. Vì vậy công tác quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai là một công cụ thiết yếu trong hệ thống quản lý đất đai ở nƣớc ta. Điều 6 của Luật đất đai năm 2003 xác định một trong những nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai là quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Hiểu theo nghĩa rộng thông thường quy hoạch sử dụng đất là sự phân bố, bố trí đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng của cả nước và từng địa phương trong một giai đoạn nhất định ở tương la i [20]. Hiểu theo nghĩa rộng, quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao; thông qua việc phân bố quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường [20]. Đối tƣợng của quy hoạch sử dụng đất là quỹ đất đai của các cấp lãnh thổ hành chính (cả nƣớc, tỉnh, huyện, xã) hoặc một khu vực. Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng, quy hoạch sử dụng đất đƣợc thực hiện nhằm xác định cơ cấu đất đai hợp lý, phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng, các ngành kinh tế, xác định sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao đất vào đầu tƣ và phát triển sản xuất, đảm bảo an toàn lƣơng thực,phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Quy hoạch sử dụng đất đƣợc lập cho thời kỳ 10 năm chẵn với tầm nhìn 20 năm. Một kỳ quy hoạch gồm 2 kỳ kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn 5 năm. Khi có thay đổi về cơ cấu sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi về cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất do tác động của thiên tai, chiến tranh thì quy hoạch sử dụng đất đƣợc điều chỉnh. 17
- 1.1.5. Quản lý đất đai Quản lý đất đai là quá trình quản lý việc sử dụng và phát triển tài nguyên đất đai. Tài nguyên đất đai được sử dụng cho nhiều mục đích, có thể bao gồm nông nghiệp hữu cơ, trồng rừng, quản lý tài nguyên nước và các dự án du lịch sinh thái [12]. Đất đai là tài nguyên vô giá, vì vậy quản lý đất đai là một nhiệm vụ của hệ thống hành chính công do nhà nƣớc thực hiện. Ở các quốc gia khác nhau thì có các quan niệm khác nhau về nhiệm vụ của hệ thống quản lý đất đai. Có nƣớc quan tâm chủ yếu tới khía cạnh thuế, có nƣớc lại tập trung vào khía cạnh quy hoạch phát triển…Ở nƣớc ta Nhà nƣớc quản lý đất đai về mọi mặt nhƣ: 1. Quản lý về mặt hành chính lãnh thổ mà mỗi thửa đất là một đơn nguyên của hệ thống quản lý, hay nói cách khác đây chính là quản lý ranh giới thửa đất để xác định phần diện tích mà chủ sở hữu hay ngƣời sử dụng đƣợc pháp luật thừa nhận về pháp lý, đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ về thực hiện các quyền hợp pháp. 2. Quản lý về mặt tài sản dân sự đối với đất đai trong hệ thống đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trƣớc pháp luật. 3. Quản lý về mục đích sử dụng đất cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế, công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng đƣợc xác định trong quy hoạch sử dụng đất đai. 4.Quản lý về mặt kinh tế đối với đất đai bao gồm định giá, xác định thuế và các loại nghĩa vụ tài chính đối với đất đai. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai đƣợc ghi nhận tại điều 6 Luật đất đai 2003, bao gồm 13 nội dung [12]. a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; 18
- d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; g) Thống kê, kiểm kê đất đai; h) Quản lý tài chính về đất đai; i) Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng bất động sản; k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất; l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. 1.1.6 Mối tương quan giữa đơn vị địa mạo và đơn vị đất đai a. Vai trò của địa hình đối với đơn vị đất đai Thổ nhƣỡng là một yếu tố tạo nên đơn vị đất đai, là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vì nó là hợp phần quan trọng trong nông nghiệp, là nhân tố không thể bỏ qua trong nghiên cứu sử dụng quy hoạch không gian lãnh thổ. Thổ nhƣỡng là lớp vỏ cảnh quan, còn địa hình là nền móng của cảnh quan. Giữa địa hình và thổ nhƣỡng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau liên quan đến sự tiến hóa của địa mạo ở vị trí mà nó đƣợc hình thành. Đất là kết quả của sự tác động tƣơng hỗ giữa các hợp phần tự nhiên địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và cả các hoạt động của con ngƣời trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, giữa thổ nhƣỡng và địa hình có mối quan hệ nguồn gốc, địa hình là nhân tố phát sinh thổ nhƣỡng, khi nghiên cứu các loại đất không thể tách ra khỏi việc nghiên cứu địa hình mà chúng nằm trên. 19
- Địa hình đóng vai trò đáng kể trong việc quyết định sự thể hiện cụ thể mối tác động của các nhân tố tự nhiên khác trong việc tạo thành đất. Địa hình phân bố lại nƣớc nên ảnh hƣởng đến chế độ nƣớc trong đất, quá trình phong hóa hóa học,… Sự trao đổi năng lƣợng giữa mặt trời và đất đá cũng nhƣ sinh vật sống trên đó và xác hữu cơ đó, sự trao đổi ấy khác nhau ở các sƣờn đồi núi theo hƣớng Đông, Tây, Nam hay Bắc, cụ thể là sƣờn Tây hứng nhiều nhiệt hơn sƣờn Đông khiến cho chế độ nhiệt trong đất khác nhau ở các sƣờn ấy; nơi cao bị xâm thực, nơi thấp đƣợc bồi tụ bằng sản phẩm của xói mòn. Tất cả những hiện tƣợng đó ảnh hƣởng đến sự hình thành đất [13]. - Vai trò quan trọng của địa hình trong sự hình thành đất là sự ảnh hƣởng đối với sự chuyển động vật chất rắn của đất, đƣợc thể hiện dƣới tác dụng của trọng lực. Sự ảnh hƣởng này liên quan đến mức độ rửa trôi và sắp xếp lại thành phần vật chất của vật liệu. Qua đó có thể đánh giá độ dày mỏng của lớp đất trên các bề mặt địa hình. - Sự phân đới các loại đất theo chiều thẳng đứng cũng đƣợc quyết định bởi độ cao tuyệt đối của địa hình. Độ cao ảnh hƣởng đến nền nhiệt ẩm, do vậy ảnh hƣởng tới tốc độ và mức độ các quá trình phong hóa đá và ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của đất. Càng lên cao, quá trình phong hóa càng giảm, vỏ phong hóa mỏng vì vậy đất đƣợc hình thành có tầng dày mỏng hơn. - Chế độ ẩm của đất và sự chuyển của các dạng vận động trong nƣớc của các nguyên tố hóa học cũng chịu tác động của địa hình. Đối với các dạng địa hình lớn ảnh hƣởng đến chuyển động của các khối khí; sự phân bố lƣợng mƣa rơi lại chịu ảnh hƣởng chi phối mạnh mẽ bởi các dạng trung và tiểu địa hình. Những nhận xét trên có ý nghĩa rất quan trọng, từ những nghiên cứu địa mạo về mặt phát sinh và động lực để khoanh ra các kiểu địa hình, trên đó thổ nhƣỡng sẽ đƣợc phát triển. Thông qua việc nghiên cứu thổ nhƣỡng dƣới góc độ nguồn gốc phát sinh có ý nghĩa quan trọng đối với quy hoạch không gian lãnh thổ, đặc điểm thổ nhƣỡng phản ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra. Những lãnh thổ có quá trình tạo thổ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn