intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Nguyễn Siêu, Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

52
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá sự thay đổi một số chỉ số sinh học qua các lớp tuổi và giới tính của học sinh Trường THCS & THPT Nguyễn Siêu; xác định mối tương quan giữa một số chỉ số hình thái (chiều cao, cân nặng và vòng ngực bình thường) và các chỉ số sinh lý (tần số tim, huyết áp, tần số hô hấp, dung tích sống và thể tích khí thở ra tối đa trong giây đầu).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Nguyễn Siêu, Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------- Đào Ngọc Minh Anh NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN SIÊU, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Hà Nội – 2018
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------- Đào Ngọc Minh Anh NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN SIÊU, HÀ NỘI Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 60420114 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Văn Hưng PGS.TS. Nguyễn Hữu Nhân Hà Nội – 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên của luận văn tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và niềm cảm kích sâu sắc tới PGS.TS. Mai Văn Hưng, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và định hướng cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Nhân đã luôn giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô công tác tại Bộ môn Sinh lý học và Sinh học người - Khoa Sinh học - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu khoa học một cách tốt nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các giáo viên và học sinh trường THCS & THPT Nguyễn Siêu, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi thực hiện nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè là những người luôn động viên, ủng hộ và sát cánh bên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Hà Nội, tháng 12 năm 2018 Tác giả Đào Ngọc Minh Anh
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Hà Nội, tháng 12 năm 2018 Tác giả Đào Ngọc Minh Anh
  5. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN BMI : Body mass index (chỉ số khối cơ thể). Cs : Cộng sự. FEV1 : Forced expiratory volume in one second (thể tích khí thở ra tối đa trong giây đầu). GTSH : Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90, thế kỷ XX. HSSH : Hằng số sinh học người Việt Nam. NXB : Nhà xuất bản. VC: : Vital capacity (dung tích sống). THCS : Trung học cơ sở. THPT : Trung học phổ thông. WHO : World health organization (Tổ chức Y tế Thế giới).
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 - TỔNG QUAN ........................................................................................3 1.1. Một số vấn đề về chỉ số hình thái ..................................................................3 1.1.1. Nghiên cứu các chỉ số hình thái trên thế giới...........................................3 1.1.2. Nghiên cứu các chỉ số hình thái ở Việt Nam ...........................................4 1.2. Một số vấn đề về chỉ số chức năng sinh lý ..................................................10 1.2.1. Nghiên cứu chỉ số chức năng sinh lý trên thế giới .................................10 1.2.2. Nghiên cứu chỉ số chức năng sinh lý ở Việt Nam .................................11 Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................17 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................17 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................17 2.1.2. Đặc điểm học sinh trường THCS & THPT Nguyễn Siêu, Hà Nội ........17 2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................18 2.2.1. Các chỉ số nghiên cứu ............................................................................18 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số hình thái........................................18 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu một số chỉ số chức năng sinh lý ....................20 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................22 Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................24 3.1. Một số chỉ số hình thái của học sinh...........................................................24 3.1.1. Chiều cao đứng ......................................................................................24 3.1.2. Cân nặng ................................................................................................28 3.1.3. Vòng đầu ................................................................................................31 3.1.4. Vòng ngực bình thường .........................................................................34 3.1.5. Vòng eo ..................................................................................................38 3.1.6. Vòng mông ............................................................................................40 3.1.7. BMI ........................................................................................................42
  7. 3.2. Một số chỉ số chức năng sinh lý của học sinh............................................46 3.2.1. Các chỉ số chức năng tuần hoàn máu .....................................................46 3.2.2. Các chỉ số chức năng thông khí phổi .....................................................55 3.3. Mối tương quan giữa một số chỉ số hình thái và chức năng sinh lý của học sinh ...............................................................................................................................66 3.3.1. Tương quan giữa chiều cao đứng với một số chỉ số chức năng hệ tuần hoàn ...................................................................................................................67 3.3.2. Tương quan giữa cân nặng với một số chỉ số chức năng hệ tuần hoàn ...........................................................................................................................70 3.3.3. Tương quan giữa vòng ngực bình thường với một số chỉ số chức năng hệ tuần hoàn…………………………………………………………………..52 3.3.4. Tương quan giữa chiều cao đứng với một số chỉ số chức năng hô hấp..... ...........................................................................................................................77 3.3.5. Tương quan giữa cân nặng với một số chỉ số chức năng hô hấp...........80 3.3.6. Tương quan giữa vòng ngực bình thường với một số chỉ số chức năng hô hấp .....................................................................................................................83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Phân loại theo BMI (kg/m2)......................................................................20 Bảng 3.1. Chiều cao đứng (cm) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ...................24 Bảng 3.2. Chiều cao đứng (cm) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau ...........................................................................................................................27 Bảng 3.3. Cân nặng (kg) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ..............................28 Bảng 3.4. Cân nặng (kg) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau ..31 Bảng 3.5. Vòng đầu (cm) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ............................32 Bảng 3.6. Vòng đầu (cm) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau.. ...................................................................................................................................34 Bảng 3.7. Vòng ngực bình thường (cm) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ......35 Bảng 3.8. Vòng ngực bình thường (cm) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau...................................................................................................................37 Bảng 3.9. Vòng eo (cm) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ..............................38 Bảng 3.10. Vòng eo (cm) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau 40 Bảng 3.11. Vòng mông (cm) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính .......................40 Bảng 3.12. Vòng mông (cm) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau ...................................................................................................................................42 Bảng 3.13. BMI (kg/m2) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ..............................43 Bảng 3.14. BMI (kg/m2) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau ..45 Bảng 3.15. Tần số tim (nhịp/phút) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ..............46 Bảng 3.16. Tần số tim (nhịp/phút) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau ...........................................................................................................................48 Bảng 3.17. Huyết áp tâm thu (mmHg) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ........49 Bảng 3.18. Huyết áp tâm thu (mmHg) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau...................................................................................................................51 Bảng 3.19. Huyết áp tâm trương (mmHg) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ..52 Bảng 3.20. Huyết áp tâm trương (mmHg) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau .............................................................................................................54 Bảng 3.21. Tần số hô hấp (nhịp/phút) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính .........55
  9. Bảng 3.22. Tần số hô hấp (nhịp/phút) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau...................................................................................................................57 Bảng 3.23. Dung tích sống (lít) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ...................58 Bảng 3.24. Dung tích sống (lít) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau ...........................................................................................................................60 Bảng 3.25. Thể tích khí thở ra tối đa trong giây đầu (lít) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính .....................................................................................................................61 Bảng 3.26. Thể tích khí thở ra tối đa trong giây đầu (lít) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau ..........................................................................................63 Bảng 3.27. Chỉ số Tiffeneau (%) của học sinh theo lứa tuổi và giới tính .................64 Bảng 3.28. Chỉ số Tiffeneau (%) của học sinh theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau ...........................................................................................................................66 Bảng 3.29. Phương trình hồi quy của các chỉ số tuần hoàn với chiều cao đứng ......67 Bảng 3.30. Phương trình hồi quy của các chỉ số tuần hoàn với cân nặng ................70 Bảng 3.31. Phương trình hồi quy của các chỉ số tuần hoàn với vòng ngực bình thường ...................................................................................................................................74 Bảng 3.32. Phương trình hồi quy của các chỉ số hô hấp với chiều cao đứng ...........77 Bảng 3.33. Phương trình hồi quy của các chỉ số hô hấp với cân nặng .....................80 Bảng 3.34. Phương trình hồi quy của các chỉ số hô hấp với vòng ngực bình thường ...................................................................................................................................83
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ chiều cao đứng của học sinh theo tuổi và giới tính .....................25 Hình 3.2. Biểu đồ cân nặng của học sinh theo tuổi và giới tính ...............................29 Hình 3.3. Biểu đồ vòng đầu của học sinh theo tuổi và giới tính ...............................33 Hình 3.4. Biểu đồ vòng ngực bình thường của học sinh theo tuổi và giới tính ........36 Hình 3.5. Biểu đồ vòng eo của học sinh theo tuổi và giới tính .................................39 Hình 3.6. Biểu đồ vòng mông của học sinh theo tuổi và giới tính ...........................41 Hình 3.7. Biểu đồ BMI của học sinh theo tuổi và giới tính ......................................44 Hình 3.8. Biểu đồ tần số tim của học sinh theo tuổi và giới tính ..............................47 Hình 3.9. Biểu đồ huyết áp tâm thu của học sinh theo tuổi và giới tính ...................50 Hình 3.10. Biểu đồ huyết áp tâm trương theo tuổi và giới tính ................................53 Hình 3.11. Biểu đồ tần số hô hấp của học sinh theo tuổi và giới tính ......................56 Hình 3.12. Biểu đồ dung tích sống của học sinh theo tuổi và giới tính ....................59 Hình 3.13. Biểu đồ thể tích khí thở ra tối đa trong giây đầu theo tuổi và giới tính ..62 Hình 3.14. Biểu đồ chỉ số Tiffeneau của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ...........65 Hình 3.15. Biểu đồ mối tương quan giữa chiều cao đứng với tần số tim của học sinh ...................................................................................................................................68 Hình 3.16. Biểu đồ mối tương quan giữa chiều cao đứng với huyết áp tâm thu của học sinh .....................................................................................................................69 Hình 3.17. Biểu đồ mối tương quan giữa chiều cao đứng với huyết áp tâm trương của học sinh .....................................................................................................................70 Hình 3.18. Biểu đồ mối tương quan giữa cân nặng với tần số tim của học sinh ......71 Hình 3.19. Biểu đồ mối tương quan giữa cân nặng với huyết áp tâm thu của ..........72 Hình 3.20. Biểu đồ mối tương quan giữa cân nặng với huyết áp tâm trương của học sinh ............................................................................................................................73 Hình 3.21. Biểu đồ tương quan giữa vòng ngực bình thường với tần số tim của .....75 Hình 3.22. Biểu đồ tương quan giữa vòng ngực bình thường với huyết áp tâm thu của học sinh .....................................................................................................................76
  11. Hình 3.23. Biểu đồ tương quan giữa vòng ngực bình thường với huyết áp tâm trương của học sinh ...............................................................................................................77 Hình 3.24. Biểu đồ tương quan giữa chiều cao đứng với tần số hô hấp của học sinh ...................................................................................................................................78 Hình 3.25. Biểu đồ tương quan giữa chiều cao đứng với dung tích sống.................79 Hình 3.26. Biểu đồ tương quan giữa cân nặng với tần số hô hấp của học sinh ........81 Hình 3.27. Biểu đồ tương quan giữ cân nặng với dung tích sống của học sinh .......82 Hình 3.28. Biểu đồ tương quan giữa cân nặng với thể tích khí thở ra tối đa trong giây đầu .............................................................................................................................83 Hình 3.29. Biểu đồ tương quan giữa vòng ngực bình thường với tần số hô hấp của học sinh .....................................................................................................................84 Hình 3.30. Biểu đồ tương quan giữa vòng ngực bình thường và dung tích sống của học sinh .....................................................................................................................85 Hình 3.31. Biểu đồ tương quan giữa vòng ngực bình thường và thể tích khí thở ra tối đa trong giây đầu của học sinh ..................................................................................86
  12. MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài Theo bản đồ chiều cao người dân của các nước trên thế giới thì Việt Nam nằm trong số các nước có chiều cao trung bình thấp nhất trên thế giới, đây là thực trạng đáng lo ngại vì sự hạn chế về chiều cao là một bất lợi kéo theo sự hạn chế cơ hội phát triển của từng cá nhân cũng như của cả quốc gia trong các đấu trường quốc tế. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng quốc gia cho thấy chiều cao trung bình của nam thanh niên 22÷26 tuổi ở Việt Nam là 1,644 m, ở nữ giới là 1,534 m, thấp hơn so với chuẩn chiều cao của WHO tương ứng là 12,4 cm và 10,3 cm. Nếu xếp hạng trong khu vực châu Á thì chiều cao của thanh niên Việt Nam ngang với Indonesia, Philippines nhưng thấp hơn nhiều so với Singapore, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc... Còn thanh niên các nước châu Âu, châu Mỹ và Australia cao hơn nhiều so với các nước châu Á nói chung và nước ta nói riêng. Những con số này không chỉ phản ánh chiều cao của người Việt Nam đang ở đâu trên bản đồ thế giới, mà nó còn ảnh hưởng đến thể lực, trí lực, tâm lý của cả một quốc gia. Tuy nhiên chúng ta đã đạt được những con số khả quan. Từ năm 1975 đến 2000, chiều cao nam thanh niên tăng chậm, trung bình 1,1 cm mỗi thập kỷ. Nhưng từ năm 2000 đến nay chiều cao nam đã tăng thêm 2,1 cm, nữ tăng thêm 1 cm. Đây được coi là mức tăng nhanh khi so với các quốc gia khác trên thế giới. Chính vì vậy, cần phải tiếp tục nghiên cứu và đánh giá các đặc điểm sinh học cơ bản của người Việt Nam ở mọi lứa tuổi để có sự can thiệp kịp thời và phù hợp đối với những yếu tố liên quan, hướng tới mục đích phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam. Đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên, là lứa tuổi có sự thay đổi mạnh mẽ về thể chất, các chức năng sinh lý. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về các chỉ số hình thái và chức năng sinh lý của học sinh Việt Nam. Các công trình nghiên cứu cho thấy, sự khác nhau của các chỉ số sinh học phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, lứa tuổi, giới tính, điều kiện sống, thời điểm nghiên cứu,… do vậy, các nghiên cứu về chỉ số sinh 1
  13. học cần được tiến hành thường xuyên. Cụ thể tại Hà Nội, đã có một số các công trình nghiên cứu về chỉ số hình thái – thể lực và chỉ số chức năng sinh lý của học sinh, tuy nhiên các nghiên cứu về học sinh học tập tại các trường tư thục còn ít. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Nguyễn Siêu, Hà Nội” được thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số sinh học qua các lớp tuổi và giới tính của học sinh Trường THCS & THPT Nguyễn Siêu. - Xác định mối tương quan giữa một số chỉ số hình thái (chiều cao, cân nặng và vòng ngực bình thường) và các chỉ số sinh lý (tần số tim, huyết áp, tần số hô hấp, dung tích sống và thể tích khí thở ra tối đa trong giây đầu). 2
  14. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Một số vấn đề về chỉ số hình thái 1.1.1. Nghiên cứu các chỉ số hình thái trên thế giới Từ rất sớm, thế kỷ XIII Tenon đã coi cân nặng là một chỉ số quan trọng để đánh giá thể lực. Sau này, vào thế kỷ XV - XVI, các nhà giải phẫu học kiêm họa sĩ như Leonard de Vinci, Mikenlangielo, Raphael… đã tìm hiểu chi tiết cấu trúc và mối tương quan giữa các bộ phận trong cơ thể người trong những tác phẩm hội họa. Các nhà nhân trắc học Ludman, Nold và Volanski đã nghiên cứu mối quan hệ giữa hình thái với môi trường sống từ tương đối sớm [17]. Cho đến Rudolf Martin, người đã đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua hai tác phẩm là “Giáo trình về nhân trắc học" năm 1919 và "Kim chỉ nam đo đạc và xử lý thống kê" năm 1924, ông đã đưa ra những phương pháp và dụng cụ đo đạc kích thước của cơ thể mà đến nay vẫn được sử dụng [18]. Trong những năm 60 của thể kỷ XX có rất nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu và mang lại thành tựu to lớn đối với ngành khoa học này. Năm 1961, hai công trình nghiên cứu lớn là “Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của địa lý đến sự tăng trưởng về chiều cao cơ thể” và chứng minh rõ những yếu tố ảnh hưởng đó có thật của Nold và Volsuski; “Đề tài nghiên cứu thu thập số liệu và chứng minh tình trạng dinh dưỡng, bệnh tật ảnh hưởng rõ rệt tới sự gia tăng của các kích thước cơ thể, đặc biệt là chiều cao và cân nặng” của Graef và Cone. Một năm sau đó, vấn đề nhân trắc học còn được thể hiện qua các công trình của P.N. Baskirov – “Nhân trắc học” năm 1962, ông đưa ra quy luật phát triển của cơ thể người dưới ảnh hưởng của điều kiện sống. Cùng năm đó, Baskirop đưa ra “Học thuyết về sự phát triển thể lực con người” [22]. Đến năm 1964, các quy luật phát triển thể lực theo giới tính, lứa tuổi và nghề nghiệp được nhận xét toàn diện trong cuốn “Nhân trắc học” của Evan Dervael. Ngoài ra, có một số công trình của Bunak và A.M. Uruxon. Và hoàn chỉnh hơn với các công trình của X. 3
  15. Galperon, Tomiewicz, Tarasov, Tomner, M. Sempé, G. Pédron, M.P. Rog-Perno [theo 22]. Kết quả của các nghiên cứu đã chỉ rõ có sự liên quan giữa các yếu tố môi trường đến sự phát triển thể lực của con người qua các lứa tuổi khác nhau. Một hướng khác, nghiên cứu cắt ngang đi sâu trong quá trình nghiên cứu sự tăng trưởng về mặt hình thái, đó là nghiên cứu sự tăng trưởng của cơ thể và các đại lượng có thể đo lường được bằng kỹ thuật nhân trắc [47]. Vào năm 1754, công trình đầu tiên trên thế giới của Christian Fridrich Jumpert cho thấy sự trưởng thành một cách hoàn chỉnh ở các lớp tuổi từ 1-25 với phương pháp cắt ngang (cross-sectional study) [47]. Cũng trong khoảng thời gian này, Philibert Guéneau de Montbeilard thực hiện nghiên cứu dọc (longitudinal study) đầu tiên về chiều cao từ năm 1759 đến năm 1777 [theo 22]. Sau đó có nhiều công trình khác của Edwin Chadwick ở Anh, Carlschule ở Đức, H.P. Bowditch ở Mỹ, Paul Godin ở Pháp [theo 22]. Những nghiên cứu này cho thấy có mối liên quan giữa các chỉ số hình thái với các yếu tố môi trường sống là tương đối chặt chẽ. Đến năm 1977, Hiệp hội các nhà tăng trưởng học đã được thành lập, đánh dấu một bước phát triển mới của việc nghiên cứu vấn đề này trên thế giới [theo 22]. Năm 2007, WHO công bố chuẩn tăng trưởng của trẻ em học đường và người trưởng thành, đây là một cột mốc quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng các chỉ số hình thái để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phát triển thể lực của con người [68]. 1.1.2. Nghiên cứu các chỉ số hình thái ở Việt Nam Tại Việt Nam, các nghiên cứu về chỉ số hình thái xuất hiện muộn hơn so với các nước trên thế giới. Nghiên cứu đầu tiên về nhân trắc ở Việt Nam được thực hiện vào năm 1875 do Mondiere thực hiện trên trẻ em [theo 22]. Đến những năm 30 của thế kỷ XX, nhân trắc học bắt đầu được nghiên cứu tại Ban nhân trắc học thuộc Viện Viễn đông Bác cổ. Kết quả nghiên cứu đã được công bố trong công trình nghiên cứu của Viện giải phẫu học, Đại học Y khoa Đông Dương 1936 – 1944, tác phẩm “Những đặc điểm nhân chủng và sinh học của người Đông Dương” của P. Huard, A. Bigot (1938). Cuốn “Hình thái học Người và giải phẫu thẩm mỹ học” năm 1943 của P. 4
  16. Huard và Đỗ Xuân Hợp là công trình đầu tiên nghiên cứu về hình thái người Việt Nam [theo 22]. Từ năm 1975 đến nay, việc nghiên cứu hình thái học được đẩy mạnh và chuyên môn hóa qua việc thành lập bộ môn hình thái học ở một số trường đại học và viện nghiên cứu, ngoài ra còn tổ chức các hội nghị về lĩnh vực này, trong đó có nhiều chương trình cấp Quốc gia và địa phương được thực hiện. Vào năm 1975, Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên “Hằng số sinh học người Việt Nam” với đầy đủ các thông số về hình thái người Việt Nam ở mọi lứa tuổi tại khu vực miền Bắc, đây thực sự là cơ sở tin cậy cho các nghiên cứu về người Việt Nam sau này [49]. Những năm 1975 và 1976, Nguyễn Quang Quyền và Lê Gia Vinh đã tiến hành nghiên cứu tầm vóc của 2100 người lứa tuổi từ 16 đến 70 theo những kỹ thuật và phương pháp tiêu chuẩn trong nhân trắc học, các tác giả đã nhận định các biểu hiện của tuổi dậy thì và quy luật tăng trưởng ở nữ dậy thì sớm hơn ở nam giới [37], [38], [39]. Từ năm 1981 đến năm 1992, Thẩm Thị Hoàng Điệp đã nghiên cứu dọc trên 101 học sinh Hà Nội từ 6 - 17 tuổi, với 31 chỉ tiêu được nghiên cứu, tác giả đã kết luận: chiều cao của học sinh phát triển mạnh nhất với nữ 11 - 12 tuổi và ở nam 13 - 15 tuổi, còn cân nặng phát triển mạnh nhất với nữ 13 tuổi và nam 15 tuổi [12]. Năm 1991, công trình “Atlas nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” do Võ Hưng chủ biên với các thông số được thực hiện trên cả nước [23]. Cùng năm đó, Đào Huy Khuê đã nghiên cứu 36 chỉ tiêu kích thước về sự tăng trưởng và phát triển cơ thể của 1478 học sinh từ 6-17 tuổi ở Hà Đông, tỉnh Hà Sơn Bình cho thấy, hầu hết các chỉ số sinh học đều tăng dần theo tuổi nhưng nhịp độ tăng trưởng không đều: tốc độ tăng trưởng lớn nhất ở nam thường ở lứa tuổi 14 – 16 và của nữ ở lứa tuổi 11 – 15 [26]. Năm 1993, Đoàn Yên và cộng sự trong nghiên cứu của mình đã đưa ra nhận xét về chiều cao đứng, cân nặng trung bình của người Việt Nam nhỏ hơn so với người Âu, Mĩ ở mọi lứa tuổi, nhịp độ tăng trưởng chậm. Nữ bước vào thời kì tăng trưởng và ổn định sớm hơn nam, ở nữ tăng trưởng nhảy vọt về chiều cao xuất hiện lúc 12 - 13 tuổi, trong khi đó ở nam là 13 - 16 tuổi; Nhảy vọt cân nặng ở nữ lúc 13 tuổi, còn 5
  17. ở nam là lúc 15 tuổi [52]. Cũng trong năm này, Nghiêm Xuân Thăng đã tiến hành nghiên cứu 17 chỉ số hình thái như chiều cao, cân nặng vòng ngực… của người Việt Nam từ 1 đến 25 tuổi ở một số vùng Nghệ An, Hà Tĩnh, tác giả đưa ra nhận định các kích thước của nam đều lớn hơn của nữ ở tất cả các độ tuổi và sự phát triểu chiều cao ở các độ tuổi ở cư dân vùng Nghệ Tĩnh thấp hơn so với cư dân vùng đồng bằng Bắc Bộ [48]. Từ năm 1993 - 1997, nhóm tác giả Trần Văn Dần và cộng sự [8] đã nghiên cứu trên 13747 học sinh từ 8 đến 14 tuổi tại một số tỉnh thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình và nhận thấy sự phát triển chiều cao của trẻ 6 - 16 tuổi tốt hơn so với số liệu trong “Hằng số sinh học người Việt Nam” [49]. Đến năm 1996, Nguyễn Hữu Chỉnh và cộng sự đã nghiên cứu thấy rằng dân cư ở Kiến An có các chỉ số nhân trắc tốt hơn so với các dẫn liệu trong “Hằng số sinh học người Việt Nam”. Các chỉ số nhân trắc của nữ phát triển nhanh hơn của nam ở thời điểm 10 -11 tuổi, nhưng từ 14 đến 15 tuổi, các kích thước này của nam bắt kịp và vượt trội hơn so với nữ. Ngoài ra, sự khác biệt về mặt chủng tộc, điều kiện sống và quá trình rèn luyện thân thể là những yếu tố tác động đến thể lực của thanh niên [3]. Trong khi đó, Thẩm Thị Hoàng Điệp và cộng sự nghiên cứu về sự phát triển chiều cao đứng, vòng đầu, vòng ngực của người Việt Nam từ 1 đến 55 tuổi ở 8 tỉnh thành thuộc 3 miền đất nước, trong đó nhóm tác giả thấy rằng chiều cao ở nam tăng nhanh đến 18 tuổi, ở nữ tăng nhanh đến 14 tuổi, ngoài ra các tác giả đã cho thấy có sự liên quan khác nhau giữa các đặc điểm hình thái với môi trường sống của cư dân tại các vùng miền khác nhau [13]. Nhóm tác giả A. Goran, Nguyễn Công Khanh và cộng sự nghiên cứu trên học sinh Hà Nội về chiều cao, cân nặng, BMI cho thấy cả 3 chỉ số này đều tăng theo tuổi [15]. Điều này cũng thể hiện trong các nghiên cứu khác [1], [25], [30]. Năm 1998, Nguyễn Kỳ Anh và cs sau khi so sánh các kết quả nghiên cứu của mình với một số tác giả khác đã đưa ra nhận xét rằng thanh niên Việt Nam lứa tuổi 14 - 18 ở nữ và 16 - 18 ở nam lớn chậm hơn so với các lứa tuổi trước đó [1]. Cùng thời điểm này, Nguyễn Quang Mai và cs đã nghiên cứu trên nữ sinh các dân tộc ít người cho thấy, chiều cao và cân nặng trung bình của nữ sinh các dân tộc thiểu số 6
  18. tăng dần theo tuổi. Thời điểm tăng nhanh chiều cao và cân nặng trung bình của nữ sinh dân tộc thiểu số đến sớm hơn so với dẫn liệu trong cuốn “Hằng số sinh học người Việt Nam” [33], nhưng muộn hơn so với học sinh Thái Bình và Hà Nội từ 1 đến 2 năm. Trong khi đó, nhóm tác giả Trần Đình Long, Lê Nam Trà, Nguyễn Văn Tường và cs nghiên cứu trên học sinh ở thị xã Thái Bình thấy rằng, chiều cao đứng, cân nặng của học sinh thị xã Thái Bình lớn hơn so với số liệu trong “Hằng số sinh học người Việt Nam”, nhưng thấp hơn so với học sinh quận Hoàn Kiếm [31]. Cùng năm này, Tạ Thúy Lan, Đàm Phượng Sào đã đưa ra kết quả nghiên cứu sự phát triển thể lực của học sinh từ 6 – 14 tuổi ở Vân Canh, Hà Tây cho thấy, chiều cao của học sinh tăng dần từ 6 – 14 tuổi [27]. Năm 2000, Đào Mai Luyến thực hiện nghiên cứu các chỉ số hình thái - thể lực của người Ê đê và người Kinh định cư ở Đăk Lăk cho thấy các chỉ số hình thái của người Ê đê tốt hơn của người Kinh. Tác giả cho rằng, đây là điểm khác biệt mang tính dân tộc và do môi trường sống có ảnh hưởng nhất định tới khả năng tăng trưởng các chỉ số hình thái [32]. Năm 2001, Đoàn Văn Huyền và cs cũng cho rằng, giữa cơ thể và môi trường có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Môi trường sống ảnh hưởng đến trao đổi chất và điều hoà thân nhiệt nên ảnh hưởng đến các chỉ số hình thái của cá thể [24]. Ngoài ra, theo Nguyễn Văn Mùi, sự rèn luyện thể lực cũng tác động đến chiều cao, cân nặng và kích thước một số vòng của cơ thể [34]. Các yếu tố xã hội cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể, đặc biệt là ở tuổi dậy thì. Từ năm 1999 – 2002, Trần Thị Loan đã nghiên cứu trên học sinh 6 đến 17 tuổi tại Hà Nội nhận thấy rằng, các chỉ số hình thái như chiều cao, cân nặng, vòng ngực của học sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác từ thập kỷ 80 trở về trước và lớn hơn so với học sinh ở các tỉnh Thái Bình, Hà Tây, ngoại thành Hải Phòng. Điều này chứng tỏ, điều kiện sống đã ảnh hưởng đến các chỉ số hình thái của học sinh [29]. Một trong những nghiên cứu tổng thể trên diện rộng mới ở thập niên cuối của thế kỷ 20 là dự án “Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 thế kỷ XX” của do trường Đại học Y Hà Nội và Bộ Y tế thực hiện trên 3 miền cả nước 7
  19. bao gồm nông thôn, thành thị, miền núi và đồng bằng đã cho kết quả về các chỉ số nhân trắc chịu ảnh hưởng của môi trường sống [2]. Năm 2006, trung tâm Tâm lý học và sinh lý lứa tuổi thuộc Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục [51] đã tiến hành nghiên cứu các chỉ số cơ bản về sinh lý và tâm lý của học sinh phổ thông lứa tuổi từ 8 ÷ 20. Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng ở học sinh nam và nữ ở mọi lứa tuổi 11 ÷ 15 và ở nữ mọi lứa tuổi (trừ 16 và 18) đã thoát khỏi trạng thái còi cọc. Các số liệu về cân nặng cho thấy sự phân hoá sâu sắc ngay trong nhóm trẻ cùng độ tuổi, bên cạnh trẻ nhẹ cân đã xuất hiện những trẻ có dấu hiệu béo phì, đặc biệt là các trẻ ở các thành phố lớn. Có sự tăng trưởng về các giá trị tuyệt đối trung bình của vòng ngực trong các lứa tuổi. Như vậy là đã có sự chuyển biến tích cực về mặt hình thể của học sinh trong giai đoạn hiện nay. Năm 2009, Đỗ Hồng Cường nghiên cứu các chỉ số chiều cao, cân nặng của các học sinh THCS ở tỉnh Hoà Bình thuộc các dân tộc Mường, Thái, Kinh, Tày và Dao. Tác giả nhận thấy, các chỉ số này ở học sinh dân tộc Mường, Thái, Kinh cao hơn so với học sinh dân tộc Tày, Dao. Tác giả cho rằng, sự vượt trội này liên quan tới nơi cư trú của các em. Học sinh các dân tộc Mường, Thái, Kinh sống ở vùng đồng bằng, thành phố và thị trấn, còn đa số học sinh các dân tộc Tày, Dao sống ở các vùng sâu, vùng xa thuộc huyện Đà Bắc, nơi có các điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển hơn so với thành phố và đồng bằng [4]. Năm 2012, trong đề tài “Nghiên cứu một số chỉ số sinh học tuổi dậy thì của hoc sinh trung học cơ sở Hà Nội và các định hướng giáo dục trong nhà trường” do Mai Văn Hưng và các cộng sự thực hiện cho thấy, các chỉ số hình thái cơ bản của học sinh trung học cơ sở Hà Nội thay đổi mạnh trong giai đoạn dậy thì ở cả nam và nữ, đồng thời sự thay đổi này diễn ra sớm hơn so với các nghiên cứu trước đó [17]. Cũng theo hướng nghiên cứu này, năm 2013, Trần Long Giang và Mai Văn Hưng nhận thấy, chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình, BMI của học sinh dân tộc Kinh đều lớn hơn so với của học sinh dân tộc Dao, H’Mông và có giá trị tốt hơn so với các giá trị trong “Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 – thế kỷ XX” và trong nghiên cứu của các tác giả trước đây nghiên cứu một số 8
  20. chỉ số hình thái của học sinh từ 6 đến 17 tuổi tại tỉnh Yên Bái [21]. Cũng trong thời gian này, Nguyễn Thị Bích Ngọc nghiên cứu chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, BMI của học sinh từ 11 ÷ 17 tuổi ở tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ thuộc các dân tộc Kinh, Mường và Sán Dìu. Kết quả cho thấy các chỉ số hình thái học sinh dân tộc Kinh lớn hơn so với dân tộc Mường và Sán Dìu. Tác giả cho rằng, điều kiện kinh tế và tình trạng dinh dưỡng của người dân tộc Kinh cao hơn so với người dân tộc Mường và Sán Dìu nên ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực của mỗi học sinh mỗi dân tộc. Thời điểm tăng vọt của các chỉ số hình thái ở nữ đến sớm hơn so với nam khoảng 1 đến 2 năm [36]. Năm 2014, Mai Văn Hưng, Trần Văn Thế, Lâm Bá Nam nghiên cứu các chỉ số nhân trắc người Việt Nam theo vùng sinh thái, các tác giả phân tích ảnh hưởng của phong tục, tập quán đến các chỉ số nhân trắc học và xác định thực trạng các chỉ số nhân trắc của người Việt Nam theo từng vùng sinh thái, từ đó tìm hiểu một số quy luật tăng trưởng các chỉ số nhân trắc đặc trưng cho các vùng sinh thái [22]. Cũng trong năm này, nghiên cứu hình thái của Trần Thị Thúy đối với học sinh trường THCS Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội cho thấy kích thước hình thái của học sinh 12 – 15 tuổi đều tăng dần theo tuổi, tốc độ tăng trưởng hằng năm không đều và tăng nhanh trong giai đoạn dậy thì, trong đó giai đoạn tăng nhanh ở học sinh nữ sớm hơn ở nam 1 năm [44]. Đến năm 2015, Mai Văn Hưng nghiên cứu các chỉ số hình thể của người Việt Nam và các yếu tố liên quan trong nghiên cứu “Morphological and physical indexes of Vietnamese people” [67] cho thấy có sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, di truyền đến các đặc điểm sinh học hình thể người thuộc các vùng miền và lứa tuổi khác nhau. Tóm lại, các nghiên cứu gần đây cho thấy các chỉ số học sinh Việt Nam tăng lên đáng kể so với số liệu trong các nghiên cứu trước. Đồng thời với đó là tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội ở nước ta có nhiều thay đổi tích cực, điều này đã ảnh hưởng tới tầm vóc của người Việt Nam. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy học sinh thành thị thường có các chỉ số nhân trắc tốt hơn ở nông thôn [7], [8]. Sự khác biệt này cơ bản do sự khác nhau về chất lượng cuộc sống giữa các khu vực, địa bàn nghiên cứu. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2