Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu mức độ tồn dư các hợp chất cơ clo trong môi trường đất ở một số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 13
download
Luận văn được thực hiện với mục đích phát hiện và khoanh vùng, đánh giá mức độ ô nhiễm các khu vực tồn lưu hóa chất BVTV và đề ra các phương án xử cho khu vực có mức độ tồn lưu cao nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu mức độ tồn dư các hợp chất cơ clo trong môi trường đất ở một số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 Lời cảm ơn! Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân. V ớ i lòng kính tr ọ ng và bi ế t ơ n sâu s ắ c, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Văn Thiện cùng những th ầy, cô trong Khoa Môi tr ườ ng đã tận tâm hướ ng dẫn, giúp đỡ độ ng viên tôi họ c tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắ t tôi từng bướ c tr ưở ng thành trong chuyên môn cũng như trong cu ộc sống. Xin chân thành cảm ơn Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu vực tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên đã cho tôi sử dụng số liệu để hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên, phòng Kiểm soát ô nhiễm cùng tập thể anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng năm 2011 Nguyễn Thị Huynh i
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 MỤC LỤC ii
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BVTV: Bảo vệ thực vật BNN&PTNN (BNN): Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BKHCN&MT: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường DDT: Diclodiphenyltricloetan DDE: Diclodiphenydicloetylen FAO: Tổ chức Nông lương thế giới GEF : Quỹ môi trường toàn cầu HCBVTV: Hoá chất bảo vệ thực vật KLN: Kim loại nặng KT – XH: Kinh tế Xã hội LD50: Liều gây chết 50% vật thí nghiệm (Lethal Dose) LD1: Liều gây chết 1% vật thí nghiệm (Lethal Dose) NĐ: Nghị định QCVN: Quy chuẩn Việt Nam POP: Chất hữu cơ khó phân huỷ TTg – CP: Thủ tướng Chính phủ TT: Thông tư TTCP: Tiêu chuẩn cho phép UBND: Ủy ban nhân dân UNEP: Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc VSV: Vi sinh vật WHO: Tổ chức y tế thế giới iii
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nông nghiệp theo độ độc hại của WHO 6 Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam 6 Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc thuốc BVTV 12 Bảng 1.4. Số đơn vị hành chính phân theo huyện, thành phố, thị xã trên địa 18 bàn tỉnh Thái Nguyên Bảng 1.5. Nhiệt độ không khí qua các tháng 19 Bảng 1.6. Tốc độ gió 20 Bảng 1.7. Độ ẩm trung bình các tháng trong năm 20 Bảng 1.8. Lượng mưa trong tháng một số năm gần đây 21 Bảng 1.9. Mực nước sông cầu tại Văn Chã Phổ Yên 22 Bảng 1.10. Số lượng thuốc BVTV được kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái 29 Nguyên qua các năm gần đây Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu 37 Bảng 3.1. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại 44 Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ Bảng 3.2. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại 48 Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ Bảng 3.3. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại 51 Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá Bảng 3.4. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước 53 tại Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ Bảng 3.5. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước 55 Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ iv
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên 19 Hình 2.1. Bản đồ khu vực lấy mẫu 36 Hình 3.1. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Trạm vật tư nông 45 nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ Đợt 1 Hình 3.2. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Trạm vật tư nông 46 nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ Đợt 2 Hình 3.3. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Công ty Vật tư 49 Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ Đợt 1 Hình 3.4. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Công ty Vật tư 50 Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ Đợt 2 Hình 3.5. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Khu trung chuyển 51 của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ Đợt 1 Hình 3.6. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Khu trung chuyển 52 của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ Đợt 2 Hình 3.7. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước tại Trạm vật tư 54 nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ Đợt 1 Hình 3.8. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước tại Trạm vật tư 54 nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ Đợt 2 Hình 3.9. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước Khu trung chuyển 56 của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ Đợt 1 Hình 3.10. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước Khu trung chuyển 56 của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ Đợt 2 Hình 3.11. Sơ đồ minh hoạ các vị trí ô nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật tại 58 Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ v
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như suy thoái đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, suy giảm diện tích rừng và đa dạng sinh học. Trong đó, ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) tồn lưu gây ra đang trở lên nghiêm trọng, việc quản lý sử dụng hoá chất BVTV không hợp lý đang gây tác động không nhỏ, ảnh hưởng kéo dài đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, một lượng lớn hóa chất BVTV có độc tính cao, bền vững trong môi trường, rất khó phân hủy như DDT, Lindan, Hecxanclobenzen (thuốc 666), Aldrin, Heptalo, Endrin… đã được sử dụng tại Việt Nam. Đây là những chất nằm trong nhóm 9 hóa chất BVTV trên tổng số 12 chất hữu cơ khó phân hủy (POP) đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam theo yêu cầu của Công ước Stockhom. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 13 khu vực kho chứa hoá chất BVTV đã dừng hoạt động nằm rải rác khắp các địa phương của tỉnh. Các khu vực này hầu hết không còn lưu giữ được các hồ sơ liên quan và chưa được khảo sát điều tra đánh giá mức độ ô nhiễm. Ngoài những khu vực tồn lưu ô nhiễm hóa chất BVTV đã biết, còn rất nhiều địa điểm chưa được phát hiện, thống kê và đánh giá mức độ ô nhiễm. Theo ước tính, tổng số khu vực ô nhiễm hóa chất BVTV có thể vào khoảng 20 25 vị trí trên địa bàn toàn tỉnh. Các kho tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có số lượng lớn, rải rác trên địa bàn, chủ yếu là kho tạm, hầu hết được xây dựng từ những năm 1980 trở về trước, khi xây dựng chưa quan tâm đến việc xử lý, kết cấu nền móng nên việc ô nhiễm đất tại các kho thuốc này là điều không thể tránh khỏi. 1
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 Hơn nữa, các kho này hiện nay không còn hồ sơ lưu trữ và thông tin về các khu vực này cũng hết sức hạn chế. Một thực tế cho thấy, do thiếu thông tin và nhận thức về sự nguy hiểm của hoá chất BVTV còn rất hạn chế nên hầu hết các khu vực hóa chất BVTV trước đây đã trở thành các công trình công cộng, ruộng canh tác thậm chí là đất ở của người dân. Ô nhiễm hóa chất BVTV là một trong các dạng ô nhiễm có mức độ nguy hiểm cao nhất và có khả năng để lại những hậu quả rất nghiêm trọng đến sức khoẻ con người và sinh vật. Tuy vậy, đến nay chưa có một hoạt động nghiên cứu nào tiến hành rà soát một cách tổng thể và đánh giá mức độ tồn dư hóa chất BVTV nói chung và hợp chất cơ clo nói riêng trong môi trường đất trên phạm vi toàn tỉnh. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu mức độ tồn dư các hợp chất cơ clo trong môi trường đất ở một số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” với mục đích phát hiện và khoanh vùng, đánh giá mức độ ô nhiễm các khu vực tồn lưu hóa chất BVTV và đề ra các phương án xử cho khu vực có mức độ tồn lưu cao nhất. Mục tiêu nghiên cứu: Điều tra, thu thập thông tin đối với các địa phương nhằm xác định các điểm ô nhiễm do hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Lấy mẫu đất và nước, phân tích các chỉ tiêu hóa chất BVTV gốc clo (Aldrin, DDT, DDE, Lindan), khoanh vùng, đánh giá phạm vi ô nhiễm, mức độ ô nhiễm tại các điểm đã phát hiện; Đề xuất giải pháp nhằm xử lý ô nhiễm hóa chất BVTV tại khu vực có mức độ tồn lưu cao nhất. 2
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề môi trường 1.1.1. Vị trí và vai trò của hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp Sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp là một trong những biện pháp phòng trừ dịch hại cây trồng, đồng thời là biện pháp chủ đạo, quan trọng nhất, có tính quyết định trong việc đẩy lùi dịch hại trên cây trồng ở các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo đánh giá của FAO (1989) mỗi năm nền nông nghiệp của thế giới thiệt hại khoảng 75 tỷ đôla Mỹ do sâu bệnh và cỏ dại. Ở Liên Bang Nga mức độ thiệt hại mùa màng do sâu bệnh và cỏ dại ước tính khoảng 71,3 triệu tấn ngũ cốc, trong đó thiệt hại do bệnh khoảng 45,1%; cỏ dại – 31,4% và sâu hại – 23,5% [26]. Chính vì vậy, vấn đề bảo vệ thực vật có vị trí và vai trò rất quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp, vì việc bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh và diệt trừ cỏ dại sẽ tạo điều kiện để hình thành năng suất cao cho các cây trồng. Nước ta là một nước nông nghiệp nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa, khí hậu ven biển và là nước có nền nông nghiệp rất đa dạng về cơ cấu cây trồng, giống, nhiều chế độ luân canh, xen canh, gối vụ, nhiều mùa vụ, với những phương thức canh tác khác nhau. Nhiều biến động xảy ra do khí hậu, thời tiết dẫn đến biến động trong các hệ sinh thái nông nghiệp, đặc biệt là các quần thể sinh vật hại, nấm gây bệnh cho cây trồng. Vì vậy, người nông dân luôn phải ứng phó với những khó khăn không những về biến đổi thời tiết, khí hậu mà còn phải bảo vệ cây trồng, mùa màng khỏi bị dịch bệnh, sâu hại, cỏ dại và chuột phá hoại. Vai trò của công tác BVTV, trong đó hóa chất BVTV là công cụ, phương tiện quan trọng đắc lực của nông dân nhằm đảm bảo được năng suất cao, mùa màng bội thu, tránh được sâu hại phá hoại mùa màng [4]. 3
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 1.1.2. Phân loại hóa chất BVTV Thuốc BVTV hay hóa chất BVTV là những hợp chất độc nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học được dùng để phòng chống, diệt trừ, xua đuổi hoặc giảm nhẹ do dịch hại gây ra cho cây trồng. Có nhiều cách để phân loại hóa chất BVTV, một số cách phổ biến như sau: a. Theo đối tượng phòng trừ Thuốc trừ sâu: là những thuốc phòng trừ các loại côn trùng gây hại cây trồng, nông sản, gia súc, con người. Thuốc trừ bệnh: là những thuốc phòng trừ các loài vi sinh vật gây bệnh cho cây (nấm, vi khuẩn, tuyến trùng). Thuốc trừ cỏ: là những thuốc phòng trừ các loài thực vật, rong, tảo, mọc lẫn với cây trồng, làm cản trở đến sinh trưởng cây trồng. Thuốc trừ chuột: là những thuốc dùng phòng trừ chuột và các loại gậm nhấm khác. Thuốc trừ nhện: là những thuốc chuyên dùng phòng trừ các loài nhện hại cây trồng. Ngoài ra còn có các loại thuốc trừ tuyến trùng, thuốc trừ ốc sên, thuốc điều tiết sinh trưởng cây trồng (còn gọi là thuốc kích thích sinh trưởng), … b. Phân loại theo gốc hóa học Nhóm Clo hữu cơ: trong thành phần hóa học có chất Clo (Cl). Nhóm này có độ độc cấp tính thấp nhưng tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và môi trường, gây độc mãn tính nên nhiều sản phẩm đã bị hạn chế và cấm sử dụng. Các chất điển hình là DDT, Aldin, Lindan, Thiordan, Heptaclor, ... Nhóm Lân hữu cơ: là những dẫn xuất của axit photphoric. Nhóm này có thời gian bán phân hủy trong môi trường tự nhiên nhanh hơn nhóm clo hữu cơ. Các chất điển hình là Monocrotophos, Clorphenphot, Clorophos, Malathion, Acephat. 4
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 Nhóm Carbamate: là dẫn xuất của axit Carbamat, hóa chất thuộc nhóm này thường ít bền vững trong môi trường tự nhiên nhưng lại có độc tính rất cao với người và độc vật. Thuộc nhóm này gồm có Padan, Furadan, Bassa, ... Nhóm Pyrethroide (Cúc tổng hợp): là nhóm thuốc tổng hợp dựa vào cấu tạo chất Pyrethrin có trong hoa của cây Cúc sát trùng. Hoạt chất này có tác dụng nhanh, phân hủy dễ dàng, ít gây độc cho người và gia súc. Các chất điển hình như: Sherpa, Permethrin, Cypermethrin. Nhóm thuốc chứa các kim loại nặng (KLN): Các hợp chất hữu cơ được gắn thêm các KLN vào. Nhóm này tác động trực tiếp vào hệ thành kinh hoặc ngấm vào màng tế bào làm tế bào ngừng hoạt động. Khi phân giải, các KLN lại được giải phóng và lại một lần nữa gây độc, tiêu diệt tiếp côn trùng vừa được phục hồi. Nhóm thuốc trừ sâu sinh học: thường tập trung ở ba nhóm vi khuẩn, vi nấm, virus, ... điển hình là Bacillus Thuringensic (BT) [1]. c. Theo tính độc của thuốc BVTV Độ độc cấp tính: thuốc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính. Độ độc cấp tính của thuốc được biểu thị qua liều gây chết trung bình, viết tắt là LD50 (Letal dosis), tức là liều thuốc ít nhất có thể gây chết cho 50% số cá thể vật thí nghiệm (thường là chuột), được tính bằng mg hoạt chất/kg trọng lượng cơ thể. Độ độc mãn tính: nhiều loại thuốc có khả năng tích lũy trong cơ thể người và động vật máu nóng, gây đột biến tế bào, kích thích tế bào khối u ác phát triển, gây bệnh ung thư [5]. d. Theo độ bền của thuốc đối với khả năng phân hủy Rất bền (thời gian phân hủy thành các hợp phần không độc >2 năm). Bền (6 tháng đến 24 tháng). Tương đối bền (
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 Bền nhất là nhóm clo hữu cơ. e. Phân loại HCBVTV theo nhóm độc Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nông nghiệp theo độ độc hại của WHO[1] Độc cấp tính bằng LD50 Phân Ký hiệu mức (chuột nhà) mg/kg nhóm Biểu tượng độ độc trên Qua miệng Qua da mức nhóm độc nhãn thuốc Thể Thể Thể Thể độ độc rắn lỏng rắn lỏng Ia Chữ “Cực Đầu lâu xương Cực độc” màu đen chéo đen trên 5 20 10 40 độc trên vạch đỏ nền trắng Chữ “Rờt độc” Đầu lâu xương Ib 20 10 40 màu đen trên chéo đen trên 5 50 Rất độc 200 100 400 vạch đỏ nền trắng II Chữ “Có hại” Chữ thập đen 50 200 100 400 Độc màu đen trên trên nền trắng 500 2000 1000 4000 vừa vạch vàng IIIa Chữ “Chú ý” Chữ thập đen 500 2000 Độc màu đen trên 1000 4000 trên nền trắng 2000 3000 nhẹ vạch xanh IIIb Không Vạch màu >2000 >3000 gây độc xanh lá cây cấp khi Theo phân loại độ độc của WHO (bảng 1), thuốc BVTV được phân loại thành 5 nhóm độc khác nhau là nhóm độc Ia (rất độc), Ib (độc cao), II (độc trung bình), III (ít độc) và IV (rất ít độc). Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam [1] Phân nhóm và ký hiệu Biểu tượng Độc tính LD50 qua miệng (mg/kg) Thể rắn Thể 6
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 lỏng I “Rất độc” Đầu lâu xương chéo 2000 vạch màu xanh nước biển) trên nền trắng Ở nước ta, tạm thời theo cách phân nhóm độc của WHO và lấy căn cứ chính là liều LD50 qua miệng (chuột), phân chia thành 3 nhóm độc là nhóm I (rất độc, gồm cả Ia và Ib), nhóm II (độc cao), nhóm III (ít độc). Theo quy định hiện nay chỉ có 3 nhóm độc (bảng 2). f. Theo dạng thuốc BVTV Thuốc BVTV thường có hai dạng chính là thuốc kỹ thuật và thuốc thành phẩm: Thuốc kỹ thuật (thuốc nguyên chất): là thuốc mới qua công nghệ chế tạo ra, có hàm lượng chất độc cao, dùng làm nguyên liệu gia công các loại thuốc thành phẩm. Thuốc thành phẩm (thuốc thương phẩm): là thuốc được gia công từ thuốc kỹ thuật, có tiêu chuẩn chất lượng, tên và nhãn hiệu hàng hóa được phép lưu thông và sử dụng. Thuốc có hàm lượng chất độc thấp, có thêm chất phụ gia để dễ sử dụng [7]. Dạng thành phẩm gồm có: + Dạng dung dịch, thường có các ký hiệu: DD, L, SL, AS, SC + Dạng nhũ dầu, ký hiệu là: ND, E hoặc EC + Dạng huyền phù, ký hiệu là: HP, AS, F hoặc FL, FC, SC + Dạng bột thấm nước, thường có các ký hiệu là: BTN, BHN, WP + Dạng bột hòa tan, thường có ký hiệu: SP + Dạng thuốc hạt, có ký hiệu: H, G hoặc GR Ngoài các dạng thuốc phổ biến trên, còn có một số dạng và ký hiệu như: AC: Dung dịch đặc OD: Huyền phù trong dầu DF: Huyền phù khô SD: Hạt tan trong nước EW: Nhũ dầu WDG: Huyền phù hạt 7
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 FS: Huyền phù đậm đặc WG: Hạt thấm nước FW: Huyền phù nước WS: Bột phân tán trong nước 1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoá chất BVTV a. Các văn bản pháp luật đối với thuốc BVTV Giai đoạn từ 19571985, thời kỳ kinh tế bao cấp thuốc BVTV được Bộ Nông Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm giao cho Công ty vật tư nông nghiệp độc quyền trong việc nhập khẩu và phân phối. Từ năm 19851990 Nhà nước giao cho Cục BVTV lên kế hoạch nhập thuốc BVTV và trực tiếp phân phối cho các địa phương qua mạng lưới vật tư nông nghiệp, sau đó phân phối cho các hợp tác xã nông nghiệp. Năm 1991, Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quy định về việc đăng ký sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam. Năm 1993 nhà nước ban hành pháp lệnh “Bảo vệ và kiểm dịch động thực vật”, chính phủ ban hành nghị định số 92/CP “Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh bảo vệ kiểm dịch thực vật” kèm theo Điều lệ về quản lý thuốc BVTV. Đến nay, tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước đã bước vào giai đoạn mới giai đoạn hội nhập Quốc tế, thì việc quy định nghiêm ngặt về sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp càng phải được chú ý. Thực tế nông sản hay thuỷ sản của ta xuất khẩu ra nước ngoài đã có nhiều trường hợp bị trả lại do có dư lượng hoá chất độc hại cao. Chính vì vậy, trong nỗ lực hội nhập Quốc tế, nhà nước ta đã có nhiều văn bản pháp quy nhằm quản lý và sử dụng thuốc BVTV có hiệu quả. Những năm gần đây, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuốc BVTV đã được xây dựng và hoàn thành trên cơ sở hướng dẫn của FAO, UNEP, WHO; hài hòa các nguyên tắc quản lý thuốc BVTV của các nước Asean; các Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý thuốc BVTV hiện nay ở Việt Nam bao gồm: Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001; 8
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 Điều lệ Quản lý thuốc BVTV (Ban hành kèm theo nghị định số 58/2002/NĐCP ngày 3/6/2002) của Chính phủ; Thông tư số 38/2010/TTBNNPTNT về quản lý thuốc BVTV quy định: từ đăng ký, xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, ghi nhãn, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, quảng cáo, khảo nghiệm, kiểm định chất lượng và dư lượng thuốc BVTV; Thông tư số 77/2009/TTBNTPTNT quy định về kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc BVTV nhập khẩu; Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm dử dụng ở Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các năm; Quyết định số 145/2002/QĐBNN ngày 18/12/2002 Ban hành quy định về thủ tục đăng ký sản xuất, gia công, sang chai đóng gói, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, bán buôn, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu huỷ, nhãn thuốc, bao bì, hội thảo, quảng cáo thuốc BVTV; Quyết định 50/2003/QĐBNN ngày 25/3/2003 Ban hành quy định kiểm dịch chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV mới, nhằm đăng ký lưu hành tại Việt Nam; Quyết định số 31/2006/QĐBNN ngày 27/4/2006 QĐBNN của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam; Quyết định số 1946/QĐTTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra trên phạm vi toàn quốc;... Ngoài ra còn có các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn chất lượng thuốc BVTV về cửa hàng buôn bán thuốc BVTV, quy trình kiểm tra sử dụng thuốc BVTV trên cây trồng và các văn bản hướng dẫn của Cục BVTV. Như vậy, đến nay Chính phủ và các Bộ đã có đủ các cơ sở pháp lý để quản lý thuốc BVTV từ khâu sản xuất, gia công, sang chai đóng gói, kinh doanh đến khâu 9
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 sử dụng. Những văn bản đó có hiệu lực thi hành, nhưng chưa được phổ biến rộng rãi đến mọi đối tượng có liên quan, nhất là bà con nông dân, những người trực tiếp sử dụng thuốc BVTV. b. Quản lý nhập khẩu thuốc BVTV Các loại thuốc BVTV đang lưu thông trên thị trường sử dụng ở nước ta phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài, vì vậy khâu quản lý nhập khẩu thuốc là vấn đề cực kỳ quan trọng. Trong những năm qua, việc quản lý nhập khẩu thuốc được thực hiện theo hai nhóm: thuốc BVTV trong danh mục được phép sử dụng và thuốc BVTV trong danh mục hạn chế sử dụng. Theo Quyết định số 145/2002/QĐBNN ngày 18/12/2002 của Bộ NN&PTNT việc nhập khẩu thuốc BVTV trong danh mục được phép sử dụng, thì mọi tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đều có thể nhập khẩu thuốc không cần phải có giấy phép. Các loại thuốc BVTV trong danh mục hạn chế sử dụng phải được Bộ NN&PTNT cấp giấy phép nhập khẩu. Trước năm 1991 mỗi năm nước ta nhập khoảng 7.5008.000 tấn thành phẩm thuốc BVTV hạn chế sử dụng. Từ 1994, nhà nước chỉ cho phép nhập 3.000 tấn thành phẩm mỗi năm. Đến năm 1997, giảm xuống còn 2.500 tấn, và đến năm 1999 giảm xuống còn 1.000 tấn thành phẩm. Như vậy chủ trương giảm dần các loại thuốc BVTV có độc tính cao, dễ gây hại cho con người và môi trường đã được nhà nước thực hiện. Từ năm 19941997, nhà nước chỉ cho phép 22 doanh nghiệp đủ điều kiện nhập khẩu thuốc BVTV hạn chế sử dụng, năm 2004, số đầu mối được nhập chỉ còn 18 doanh nghiệp. Một điều đáng chú ý nữa là tỷ lệ thuốc trừ sâu nhập khẩu đã giảm dần từ 88,3% năm 1991 xuống còn 48,3% năm 1999; ngược lại cũng trong thời gian này số lượng thuốc trừ bệnh và trừ cỏ đã tăng từ 20% lên khoảng 50%. Tình hình biến đổi tương quan tỷ lệ đó đã phù hợp với xu thế quy luật chung của lĩnh vực BVTV [9]. Tình hình thực tế hiện nay còn cho thấy thuốc BVTV nhập lậu, không có giấy phép đối với loại thuốc trong danh mục cấm sử dụng, không rõ nguồn gốc 10
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 xuất xứ vẫn chưa kiểm soát được, nông dân vẫn mua và sử dụng bừa bãi trên các loại cây trồng khác nhau. 1.1.4. Tác động của hoá chất BVTV đến môi trườ ng và sức khoẻ con ngườ i a. Tác động của hoá chất BVTV đến môi trường Các động của hoá chất BVTV lên môi trường là do những tính chất chủ yếu sau: dễ bay hơi, dễ hoà tan trong nước và dung môi, bền với quá trình biến đổi sinh học. Hoá chất BVTV cũng được những cây cối và động vật hấp thụ và theo chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập và tích luỹ trong cơ thể người. Đặc biệt, trong chuỗi thức ăn này cứ qua mỗi bậc dinh dưỡng, hoá chất BVTV lại được tích luỹ với số lượng theo cấp số nhân và được gọi là khuếch đại sinh học. Tác động đến môi trường đất Sự tồn tại và chuyển vận hoá chất BVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu trúc hóa học của hoạt chất, các dạng thành phẩm, loại đất, điều kiện tiết thủy lợi, loại cây trồng và các vi sinh vật trong đất. Hoá chất BVTV có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng, đặc biệt các loại rễ của rau như củ cà rốt và cỏ. Hoá chất BVTV được hấp thu từ đất vào cỏ, súc vật ăn cỏ như trâu bò sẽ hấp thu toàn bộ dư lượng hoá chất BVTV trong cỏ vào thịt và sữa. Nhiều thuốc bảo vệ thực vật có thể tồn lưu lâu dài trong đất, ví dụ DDT và các chất clo hữu cơ sau khi đi vào môi trường sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất liên kết trong môi trường, mà những chất mới thường có độc tính hơn hẳn, xâm nhập vào cây trồng và tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực phẩm đi vào gây hại cho người, vật như ung thư, quái thai, đột biến gen... Khi thuốc bảo vệ thực vật (chủ yếu là nhóm lân hữu cơ) xâm nhập vào môi trường đất làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống như tác hại của phân bón hoá học dư thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn cao nên 11
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 thuốc bảo vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm hoạt tính sinh học trong đất giảm. Ở trong đất, hoá chất BVTV tác động vào khu hệ vi sinh vật đất, giun đất và những động vật khác làm hoạt động của chúng giảm, chất hữu cơ không được phân huỷ, đất nghèo dinh dưỡng. Tác động đến môi trường nước Hoá chất BVTV có thể trực tiếp đi vào nước do phun hoặc xử lý nước bề mặt với hoá chất BVTV để tiêu diệt một số sinh vật truyền bệnh cho người; thải bỏ hoá chất BVTV thừa sau khi phun; nước dùng để cọ rửa thiết bị phun được đổ vào sông, hồ, ao, ngòi; cây trồng được phun ngay ở bờ nước; rò rỉ hoặc đất được xử lý bị xói mòn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng 25% tổng lượng DDT đã sử dụng được chuyển vào đại dương. Tác động đến môi trường không khí Ô nhiễm không khí do hoá chất BVTV chủ yếu do phun thuốc. Ngay trong quá trình phun thuốc, các hạt nhỏ bay hơi tạo thành những hạt mù lỏng có thể bay rất xa theo gió. Thông thường hoá chất BVTV loại tương đối ít bay hơi như DDT cũng bay hơi trong không khí rất nhanh khi ở vùng khí hậu nóng gây ô nhiễm không khí và rất nguy hiểm nếu hít phải hoá chất BVTV trong không khí. Tuy vậy, hoá chất BVTV cũng có thể bám dính theo các hạt bụi và xâm nhập cơ thể con người qua hít thở hoặc bám lên rau quả xâm nhập cơ thể người qua ăn uống. b. Tác động của thuốc BVTV đến sức khỏe con người Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của thuốc BVTV phụ thuộc vào độ độc hại của thuốc, tính mẫn cảm của từng người, thời gian tiếp xúc và con đường xâm nhập vào cơ thể. Có 3 con đường xâm nhập vào cơ thể người: Đường hô hấp: khi hít thở thuốc dưới dạng khí, hơi hay bụi. Hấp thụ qua da: khi thuốc dính vào da. 12
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn nhiễm thuốc hoặc sử dụng những dụng cụ ăn nhiễm thuốc. Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ ngộ độc và tử vong vì thuốc BVTV cao hơn do những nguyên nhân sau: Các tiêu chuẩn an toàn lao động không đủ nghiêm ngặt. Thuốc BVTV không được dán nhãn mác đầy đủ trong khi số dân mù chữ còn nhiều và nói chung người dân thiếu hiểu biết về nguy hiểm thuốc BVTV. Thiếu thốn các điều kiện vệ sinh và phòng hộ cá nhân [11]. Các thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể tích tụ lâu dài sẽ gây bệnh ung thư, tổn thương bộ máy di truyền, gây sự vô sinh ở nam và nữ, giảm khả năng đề kháng của cơ thể, mắc các bệnh về thần kinh như giảm trí nhớ, bệnh tâm thần, ... Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc thuốc BVTV STT Nguyên nhân Số mắc Tỉ lệ (%) (người) 1 Dùng nhầm 2 1,00 2 Cố ý tự tử 24 12,06 3 Bị khi phun thuốc 173 86,93 4 Ngộ độc qua thực phẩm 0 5 Bị đầu độc 0 6 Bị tai nạn 0 Tống số 199 100 (Nguồn: Vụ Y tế Dự phòng Bộ Y tế (2000)[10]) Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với trẻ em đang gây ra những lo ngại ngày càng tăng. Trẻ em có thể bị nhiễm BVTV vào cơ thể qua ăn uống, qua tiếp xúc với môi trường xung quanh, kể cả môi trường ở ngay trong gia đình mình. Hoạt động sinh lý của cơ thể trẻ em khác với người lớn: tốc độ trao đổi chất cao hơn, khả năng khử độc và loại thải chất độc thấp hơn người lớn. Ngoài ra, do trọng lượng cơ thể thấp nên mức dư lượng thuốc BVTV trên một đơn vị thể trọng ở trẻ em cũng cao hơn so với người lớn. Trẻ em nhạy cảm thuốc trừ sâu 13
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 cao hơn người lớn gấp 10 lần. Đặc biệt thuốc trừ sâu làm cho trẻ em thiếu oxy trong máu, suy dinh dưỡng, giảm chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biết viết. Ngoài các vấn đề sức khỏe con người, hàng năm thuốc BVTV còn gây ra hàng chục ngàn vụ ngộ độc ở gia súc, thú nuôi. Các sản phẩm thịt, trứng, sữa, ... cũng có thể nhiễm thuốc BVTV và gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn. Như vậy, do người dân vì hiểu biết còn hạn chế nên chưa chấp hành những quy định về an toàn đối với môi trường và sức khỏe của chính mình cộng với kỹ thuật và phương tiện bảo hộ còn thiếu nên đã xảy ra những trường hợp nhiễm độc do nhiều nguyên nhân mà yếu là nhiễm độc do tiếp xúc trực tiếp trong quá trình phun thuốc đang ngày càng đe dọa sức khỏe cộng đồng ở mỗi quốc gia và trên thế giới. 1.1.5. Độc tính của một số hoá chất hoá chất BVTV điển hình a. DDT Đặc điểm Thuốc trừ sâu DDT là chữ viết tắt tiếng Anh của hoá chất Dichlo Dibenzen Trichlothan, được phát minh năm 1872. DDT có tính năng trừ sâu rất tốt, dùng để diệt các loài sâu phá hoại lương thực, cây ăn quả, rau xanh và các loài côn trùng gây bệnh. DDT còn được biết đến với các tên thương mại Anfex, Arkotin, Dicofol, Genitox, Ixodex, Neoxid, Pentachlorin, Peprothion, 7~erdane... DDT ở dạng bột trắng hay xám nhạt, không tan trong nước, rất tan trong cychlorhexanon, tan ít hơn trong xylen và aceton, ít tan trong dầu hoả. Tính chất của DDT khá ổn định, có hiệu quả lâu dài, hơn nữa DDT không dễ hoà tan trong nước (sau khi phun thuốc không bị nước mưa rửa sạch) cho nên về kinh tế, nó đã thể hiện tính ưu việt so với các loài thuốc trừ sâu khác. Bắt đầu từ năm 1943 thuốc trừ sâu DDT đã được sử dụng rộng rãi với số lượng lớn trên toàn thế giới. 14
- Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16 Độc tính với con người Liều gây độc đối với người là 30 gam. DDT có tác dụng tích luỹ. Tuy nhiên khoảng cách an toàn giữa nồng độ diệt được côn trùng và liều gây độc cho người khá lớn. Độc tính cấp Theo phân loại của Tổ chức sức khoẻ thế giới (WHO), DDT có độc tính trung bình. Đường xâm nhập chủ yếu của DDT là qua hô hấp, tiêu hoá và qua da, hiếm gặp nhiễm độc gây tử vong ở người. Liều nhỏ DDT gây rối loạn tiêu hoá (nôn, tiêu chảy) kèm theo nhức đầu, suy nhược, lo lắng, mất trí nhớ. Các biểu hiện thần kinh chủ yếu ở các chi: giảm cảm giác sờ mó, vô cảm ngoài da, chuột rút, dị cảm, giật cơ. Ở liều cao hơn, có thể gây co giật liên tục và tử vong. Độc tính mãn DDT có thể gây ung thư. Trong các thực nghiệm trên động vật, DDT và chất chuyển hoá của nó đã được chứng minh gây khối u ở phổi và gan động vật thí nghiệm. DDT làm giảm số lượng tinh trùng, hạ thấp tỷ lệ sinh sản ở người và động vật, còn gây đẻ non, sảy thai và trẻ sơ sinh nhẹ cân. Tác hại do phơi nhiễm lâu dài với DDT là tổn thương gan, thoái hoá hệ thần kinh trung ương, viêm da, suy nhược...Tác hại của DDT đặc biệt nghiêm trọng với những người tiếp xúc thường xuyên (ví dụ như công nhân sản xuất trực tiếp). Thực tế ở các tồn lưu (ví dụ như khu vực Núi Căng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên) đã ghi nhận nhiều trường hợp những người dân trực tiếp tham gia đục phá các thùng chứa, đào đất nhiễm về vãi ruộng bị mắc các chứng rối loạn da (nứt nẻ, chảy nước vàng), ung thư gan, mất trí nhớ [15]. Lan truyền và ảnh hưởng đến môi trường 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn