intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

261
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày tổng quan những vấn đề lý luận về du lịch sinh thái, nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long; đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái đặc biệt là đóng góp cho bảo vệ môi trường tại khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long; giới thiệu kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại một số Vườn Quốc gia hoặc Khu bảo tồn thiên nhiên; đề xuất định hướng và mô hình phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long; đưa ra một số giải pháp thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long

  1. U N N O N N ----------------------- Nguyễn hùy Vân N N ỨU P Á ỂN DU LỊ SN Á P Ụ VỤ BẢO VỆ MÔ N VÀ P Á ỂN BỀN VỮN U BẢO ỒN NN N Ấ N ẬP N Ớ VÂN LON LUẬN VĂN T SĨ K O à Nội - 2012
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy, cô khoa Môi trường, trường đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Trung Lương, người thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 25/4/2012 Tác giả Nguyễn Thùy Vân
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................................1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI ........................................3 1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái ..........................................................................3 1.1.1. Trên Thế giới .........................................................................................3 1.1.2. Tại Việt Nam..........................................................................................4 1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái ..........................................................................6 1.3. Tiềm năng phát triển DLST của các KBTTN.................................................8 1.4. Du lịch sinh thái tại Vƣờn Quốc gia và KBTTN Việt Nam ...........................8 1.5. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và bảo tồn ..............................................10 Chƣơng 2 - MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..14 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................14 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................14 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................14 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...........................................................14 2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ...............................................................15 2.3.3. Phương pháp chuyên gia ......................................................................16 2.4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài....................................................17 Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................18 3.1. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nƣớc Vân Long ........................................................................................................18 3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................18 3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................24 3.2. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nƣớc Vân Long ............................................................................26 3.2.1. Kết quả kinh doanh du lịch qua các năm theo chỉ tiêu ngành ............26 3.2.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái .................................................28 3.2.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch .................29
  4. 3.2.4. Đánh giá thực trạng quản lý, khai thác tài nguyên du lịch ..................31 3.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại một số Vƣờn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên .................................................................................................31 3.3.1. Kinh nghiệm của Vườn Quốc gia Gunung Halimun của Indonesia ...31 3.4.2. Kinh nghiệm của bản Huay Hee - Thái Lan ........................................36 3.4.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của VQG Ba Bể .........................................................................................................................39 3.4.4. Kinh nghiệm của bản Sín Chải, Sa Pa - Lào Cai.................................41 3.4.5. Bài học kinh nghiệm phát triển DLST của VQG Cúc Phương ...........45 3.5. Xây dựng mô hình du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nƣớc Vân Long ........................................................................................................49 3.5.1. Cách tiếp cận để xây dựng mô hình ....................................................49 3.5.2. Xây dựng mô hình ...............................................................................51 3.5.3. Bản đồ tổ chức hoạt động du lịch tại KBTTN ĐNC Vân Long..........61 3.6. Đề xuất các giải pháp thực hiện mô hình phát triển du lịch sinh thái .......64 KẾT LUẬN ..............................................................................................................71 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................72 TÀI LI U THAM KHẢO ......................................................................................73 PHỤ LỤC .................................................................................................................75
  5. Danh mục chữ viết tắt KBTTN ĐNC Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước VQG Vườn Quốc gia BQL Ban quản lý KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên ĐNN Đất ngập nước DLST Du lịch sinh thái MT Môi trường PTBV Phát triển bền vững BVMT Bảo vệ môi trường ĐDSH Đa dạng sinh học VH,TT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch TCDL Tổng cục Du lịch SNV Tổ chức Phát triển Hà Lan IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
  6. Danh mục bảng Bảng 1: Khách du lịch đến với Vân Long ................................................................27 Bảng 2: Doanh thu du lịch của Vân Long giai đoạn 2006-2011 ............................27 Bảng 3: Phân chia lợi nhuận của các bên trong dự án phát triển du lịch cộng đồng tại Gunung Halimun- Indonesia ...............................................................................34 Bảng 4: Mức độ tham gia của cộng động trong hoạt động du lịch .........................51 Danh mục hình Hình 1: Quy trình thu thập thông tin và xử lý thông tin ...........................................17 Hình 2: Mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Vườn quốc gia .............33 Hình 3: Mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại bản Huay Hee .............37 Hình 4: Mô hình cơ cấu tổ chức phát triển DLST dựa vào cộng đồng ....................39 Hình 5: Mô hình phát triển du lịch sinh thái có sự tham gia của cộng đồng dân tại bản Sín Chải – Lào Cai.............................................................................................43 Hình 6: Mô hình tổ chức phát triển du lịch sinh thái tại Vân Long ........................56
  7. MỞ ĐẦU Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long nằm trong mục tiêu và định hướng của ―Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và nghị định thư Cartagena về ―An toàn sinh học‖ ban hành kèm Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg, nhằm bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đất ngập nước; xây dựng năm khu đất ngập nước đủ tiêu chuẩn, điều kiện để công nhận khu Ramsar‖. Vân Long là khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước nội địa đầu tiên ở Việt Nam với sự đa dạng sinh học cao, với nhiều loài động thực vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam, đặc biệt là loài Voọc Quần đùi trắng (Trachypithecus delacouri) - một loài đặc hữu của Việt Nam, là 1 trong 25 loài linh trưởng đang bị đe dọa tuyệt chủng ở mức toàn cầu. Ngày 18/12/2010 Trung tâm Sách kỷ lục Việt Nam đã xác lập kỷ lục Vân Long là nơi có cá thể Voọc Quần đùi trắng sinh sống nhiều nhất. Ngoài ra phong cảnh tự nhiên ở Vân Long rất đẹp với những khối núi đá vôi đồ sộ được bao bọc xung quanh bởi vùng đất ngập nước là các con sông và một vùng hồ nông có thảm thực vật ngập nước. Tuy nhiên, hiện nay đa dạng sinh học và môi trường nơi đây lại đang bị đe dọa bởi các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là tác động của cộng đồng. Việc khai thác quá mức gỗ và củi là mối đe dọa chính đối với tính đa dạng sinh học và đã dẫn đến hầu hết rừng ở khu vực bị phá hủy. Khả năng tái sinh tự nhiên của thảm rừng cũng bị hạn chế nhiều do chăn thả dê trên các núi đá vôi, hoạt động khai thác đá cũng tác động rất lớn đến môi trường tự nhiên nơi đây. Du lịch sinh thái được xem là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa có giáo dục môi trường, đóng góp cho bảo tồn với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Do đó du lịch sinh thái được xác định là loại hình ưu tiên trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch, 2012) dưới góc độ bảo tồn thiên nhiên môi trường nói chung và đa dạng sinh học nói riêng. 1
  8. Trong bối cảnh đó đề tài: ―Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long‖ không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn góp bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. 2
  9. Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái 1.1.1. Trên Thế giới Làm thế nào để vừa phát triển được du lịch, vừa bảo vệ được thiên nhiên và những quyền lợi của người dân địa phương? Một trong những giải pháp được xây dựng và hưởng ứng là du lịch có hướng dẫn, du lịch có trách nhiệm với thiên nhiên và cộng đồng dân cư địa phương. Ý tưởng đó bắt đầu được thực hiện từ khoảng 20 năm gần đây và dần dần hình thành nên du lịch sinh thái ngày nay. Năm 1984, Hiệp hội du lịch sinh thái có đưa ra định nghĩa: ―Du lịch sinh thái là loại hình du lịch trách nhiệm đến những vùng tự nhiên, có hỗ trợ bảo tồn quần thể tự nhiên và phát triển bền vững cộng đồng. Năm 1991, theo Boo: ―Du lịch sinh thái là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong cảnh, động thực vật cũng như các giá trị văn hóa hiện hữu. Năm 1994, Quỹ bảo tồn thiên nhiên hoang dã (WWF) đã đưa ra quan điểm về du lịch sinh thái như sau: - Du lịch sinh thái nên quan tâm tới tự nhiên và văn hóa mà du khách sẽ tới trải nghiệm; - Du lịch sinh thái nên góp phần vào việc bảo tồn thiên nhiên và đem lại lợi ích về mặt kinh tế cho cộng đồng địa phương; - Du lịch sinh thái hầu như có quy mô nhỏ nhưng đáp ứng được nhu cầu cao của cả du khách và nhà điều hành tour; - Du lịch sinh thái giúp du khách có thêm kiến thức và sự tôn trọng, đánh giá cao cho các yếu tố về thiên nhiên, văn hóa, môi trường và sự phát triển. - Theo David Western (1999) du lịch sinh thái thực sự là một hỗn hợp các mối quan tâm xuất phát từ các trăn trở về môi trường, kinh tế, xã hội. Các nhà bảo tồn đang bỏ công sức đáng kể để đón du lịch sinh thái như một tác nhân đắc lực cho bảo tồn thiên nhiên. Ngày nay, du lịch đã trở thành một trong những hoạt động 3
  10. kinh tế lớn nhất trên toàn cầu - một cách để trả nợ cho bảo tồn thiên nhiên và tăng giá trị của những khu thiên nhiên còn lại. Du lịch sinh thái được hiểu như một ngành kinh tế phát triển bền vững với dòng tiền chuyển từ du khách vào hoạt động bảo tồn. Năm 2001, theo Weaver nhận định có 3 tiêu chí trọng tâm được lặp lại trong hầu hết các định nghĩa, đó là: - Dựa vào thiên nhiên - Có tính bền vững - Có yếu tố về giáo dục hay nhận thức. Năm 2002, Page và Dowling đưa thêm 2 yếu tố mà du lịch sinh thái nên có: - Đem lại lợi ích cho cộng đồng - Và sự hài lòng, thỏa mãn cho du khách. 1.1.2. Tại Việt Nam Năm 1999, Tổng cục Du lịch (VNAT) đã phối hợp với một số tổ chức quốc tế như ESCAP, WWF, IUCN tổ chức hội thảo quốc gia về: ―Xây dựng Chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam‖. Hội thảo đã đưa ra một định nghĩa về Du lịch sinh thái như sau: ―Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp tích cực cho bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương‖. Năm 2005, Luật Du lịch Việt Nam đã xác định: ―Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững‖. Theo quy chế quản lý hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên ban hành kèm Quyết định số 104/2007/QĐ-BNN, ngày 27/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: ―Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng dân cư ở địa phương nhằm phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch trong tương lai‖. 4
  11. Như vậy có thể thấy quan điểm về du lịch sinh thái được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau tùy theo nhận thức, quan điểm các nhà nghiên cứu của các tổ chức và tùy vào điều kiện đặc thù của các Quốc gia, các khu vực địa lý, hành chính khác nhau. Nơi nào ý thức trách nhiệm đối với thiên nhiên cao hơn thì tiêu chí thiên nhiên hoang sơ được đề cập đến nhiều hơn. Có những nơi ý thức bảo tồn thiên nhiên cũng như yếu tố tiêu chí giáo dục môi trường, sinh thái, tiêu chí về quản lý bền vững được chú trọng nhiều hơn. Nhận định chung: Cách nhìn nhận du lịch sinh thái hiện nay cũng khá mở và cho dù có những khác biệt nhất định nhưng đa số các chuyên gia và tổ chức quốc tế đều thống nhất những nội dung cơ bản mà du lịch sinh thái cần phải có, đó là: - Du lịch sinh thái là một loại hình phát triển du lịch bền vững, được quản lý bền vững; - Là loại hình dựa vào thiên nhiên là chính (đặc biệt là ở những khu vực còn hoang sơ, được bảo tồn tương đối tốt); - Có hỗ trợ bảo tồn (không làm thay đổi tính toàn vẹn của hệ sinh thái, nguồn thu được từ hoạt động du lịch sinh thái được đầu tư cho công tác bảo tồn, bảo vệ môi trường…); - Có các hoạt động, hình thức giáo dục về môi trường và sinh thái; - Có sự tham gia chia sẻ lợi ích cộng đồng (khuyến khích sự tham gia cộng đồng trong các hoạt động và dịch vụ cho du lịch sinh thái như hướng dẫn viên địa phương, kinh doanh lưu trú, ăn uống, tạo các sản phẩm bổ trợ khác…). Quan điểm trên có thể làm cơ sở để đối sánh những hoạt động du lịch đang diễn ra hiện nay tại Việt Nam, đồng thời có thể định hướng giúp các nhà hoạch định chiến lược phát triển du lịch sinh thái của nước ta, từ đó có thể vạch ra những chiến lược, kế hoạch khai thác và phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam. Trên thực tế ở Việt Nam, quan điểm về Du lịch sinh thái cũng có những yếu tố chưa được hiểu một cách thống nhất giữa những người làm du lịch và các bên liên quan. Nếu hiểu du lịch sinh thái đúng như thực chất là phải có đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng địa phương một cách trực tiếp bằng các lợi ích tài 5
  12. chính cụ thể như việc làm và tiền lương nhân công, trích nguồn thu tái đầu tư cho phúc lợi xã hội của cộng đồng địa phương, bù đắp cho công tác bảo vệ môi trường sinh thái tại chỗ… và như vậy thì hoạt động du lịch sinh thái hiện nay chưa được triển khai theo đúng nghĩa của nó. 1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái Trong thực tế, có một số hình thức du lịch có những đặc điểm và tính chất tương tự như du lịch sinh thái vì yếu tố tiền đề của những loại hình du lịch này là dựa vào nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên như du lịch thiên nhiên, du lịch mạo hiểm, du lịch hoang dã, du lịch nông thôn… Thực chất, du lịch sinh thái có những đặc điểm khác biệt nhất định so với các loại hình khác. Bên cạnh những đặc điểm, tính chất chung của hoạt động du lịch như tính đa ngành, đa thành phần, đa mục tiêu, tính liên vùng, tính liên quốc gia, tính mùa vụ, …, du lịch sinh thái còn có những đặc tính riêng cơ bản sau: - Tính thân thiện với môi trường: Các hình thức hoạt động du lịch sinh thái đều mang tính thân thiện môi trường cao. Ngay từ khâu quy hoạch xây dựng cho đến khâu tổ chức hoạt động đều tuân thủ một nguyên tắc không can thiệp vào thô bạo đến môi trường tự nhiên, hạn chế tối đa những tác động xấu đến môi trường. Điều này liên quan đến công nghệ và vật liệu sử dụng trong xây dựng và quản lý hoạt động của du lịch sinh thái. - Tính giáo dục cao về môi trường, sinh thái, văn hóa: Các hoạt động du lịch sinh thái thường mang lại những kiến thức đa dạng về hệ sinh thái, về đa dạng sinh học và các giá trị văn hóa truyền thống. Qua đó, khách du lịch sinh thái có thể nâng cao nhận thức về môi trường và có trách nhiệm hơn với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và nền văn hóa truyền thống. - Tính chuyên nghiệp cao: Hoạt động du lịch sinh thái yêu cầu trình độ quản lý chuyên nghiệp bởi đội ngũ nhân viên được đào tạo kỹ càng, có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cao và kiến thức về sinh thái môi trường bao quát. Tính chuyên nghiệp được thể hiện trước hết ở trình độ, năng lực của nhà quản lý. Yêu cầu đối với nhà quản lý du lịch sinh thái không chỉ giỏi ở nghiệp vụ quản trị du lịch, năng 6
  13. lực quản lý tốt mà còn phải am hiểu về hệ sinh thái, về văn hóa và cả nghiệp vụ bảo tồn. - Tính định hướng thị trường: Do đặc điểm của mình, du lịch sinh thái có tính định hướng thị trường rất cao. Thường thì du lịch sinh thái có một phân khúc thị trường riêng, những người ưa khám phá, tìm hiểu và có trình độ nhất định. Do vậy, để phát triển du lịch sinh thái, vấn đề nghiên cứu thị trường và quảng bá xúc tiến có vai trò đặc biệt quan trọng. PGS.TS. Phạm Trung Lương (Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch) đã đúc kết một số đặc điểm của khách du lịch sinh thái như sau: + Đó là những người trưởng thành, có thu nhập cao, có giáo dục và có sự quan tâm đến môi trường thiên nhiên; + Thích hoạt động ngoài thiên nhiên; + Thường có thời gian du lịch dài hơn và mức chi tiêu nhiều hơn so với khách du lịch ít quan tâm đến thiên nhiên; + Thường không đòi hỏi cao về đồ ăn thức uống hoặc nhà nghỉ cao cấp đầy đủ tiện nghi. - Du lịch sinh thái thường có quy mô nhỏ: Để đảm bảo những mục tiêu bảo tồn, giảm thiểu các tác động không mong muốn đối với hệ sinh thái, các đoàn khách du lịch sinh thái thường có quy mô không lớn, thường lập thành nhóm khoảng 15 người và tần suất hoạt động tại các điềm du lịch cũng không dày. - Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có tính cộng đồng cao: Đây là một đặc điểm mà nhiều loại hình du lịch không nhất thiết phải có. Bởi vì du lịch sinh thái hướng đến những khu vực thiên nhiên nhạy cảm với những tác động, nhất là tác động của con người. Do vậy, yêu cầu trước tiên là phải có sự tham gia của cộng đồng. Chính những người dân ở các khu vực trên sẽ là người bảo vệ đắc lực nhất cho hệ sinh thái của mình. Với những đặc tính trên, du lịch sinh thái được phát triển sẽ mang lại những lợi ích vô cùng thiết thực đối với ngành du lịch nói riêng và phát triển xã hội bền vững nói chung. 7
  14. 1.3. Tiềm năng phát triển DLST của các KBTTN Tiềm năng về tài nguyên du lịch: Tính đến đầu năm 2012 Việt Nam đã có 16 di sản văn hóa và di sản tự nhiên thế giới được UNESCO công nhận bao gồm: Quần thể di tích Cố Đô Huế (1993), Thánh địa Mỹ Sơn (1999) Vịnh Hạ Long (1994, 2000), Phố cổ Hội An (1999), VQG Phong Nha Kẻ Bàng (2003), Không gian văn hóa Cồng chiêng (2005), Quan họ Bắc Ninh (2009), Ca Trù (2009), Mộc bản chiều Nguyễn (2010), Cao nguyên đá Đồng Văn (2010), Bia đá Văn Miếu (2010), Hoàng thành Thăng Long (2010). Hội Gióng (2010), Thành Nhà Hồ (2011), Hát Xoan (2011). Đây là điểm nổi bật về văn hóa bản địa và cảnh quan thiên nhiên. Ngoài ra chúng ta còn có 8 khu Dự trữ sinh quyển được UNESCO công nhận gồm: Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Cát Tiên, Cù Lao Chàm, Cần Giờ, Cà Mau và Biển Kiên Giang. Việt Nam còn có 30 VQG, 61 Khu bảo tồn, 117 nhà bảo tàng, 21 khu du lịch quốc gia… Qua các số liệu nêu trên, ta thấy được rằng các VQG, các khu DTSQ, các di sản tự nhiên thế giới, thậm chí kể cả các di sản Thế giới về văn hóa vật thể và phi vật thể cũng là tài nguyên du lịch sinh thái, vì theo định nghĩa của du lịch sinh thái thì du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và gắn với bản sắc văn hóa bản địa. 1.4. Du lịch sinh thái tại Vƣờn Quốc gia và KBTTN Việt Nam Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch (2007) có khoảng 30% lượng khách du lịch đến các khu vực này, trong đó phần lớn là khách du lịch nội địa, chiếm tới 80% tổng lượng khách. Tuy nhiên có những điểm thu hút được đa số khách du lịch quốc tế, điển hình là khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long với trên 82.3% lượng khách đến tham quan du lịch là khách quốc tế. Tuy nhiên, hầu hết các rừng đặc dụng, số lượng khách du lịch đến chưa nhiều. Theo báo cáo điều tra đánh giá hiện trạng bảo tồn thiên nhiên, giáo dục môi trường, du lịch sinh thái ở hệ thống các khu rừng đặc dụng trong 1 năm dưới 2.000 lượt khách chiếm 44.7%; từ 2.000-10.000 chiếm 32%; trên 10.000 chiếm 21.4%. 8
  15. Hầu hết các khu rừng đặc dụng còn thiếu quy hoạch phát triển du lịch (chưa có cơ chế đánh giá và giám sát du lịch, quy chế khách tham quan, sức chứa của môi trường); số liệu điều tra của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2007) cho thấy mới có khoảng 33% các VQG, KBT có thực hiện quy hoạch phát triển du lịch, 23% có quy hoạch sử dụng đất và khoảng hơn 70% các VQG, KBT đã có quy hoạch bảo tồn. Lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch chưa đầu tư lại cho bảo tồn hoặc nếu có vẫn còn ở mức độ thấp. Một số địa phương có điều kiện phát triển du lịch sinh thái thường có xu hướng phát triển cơ sở du lịch xâm lấn vào các khu bảo tồn, VQG, khiến áp lực như ô nhiễm môi trường, chia cắt sinh cảnh kể cả nhận thức của khách du lịch chưa đầy đủ đã tạo áp lực lớn cho các khu rừng đặc dụng. Tỷ lệ người dân tham gia vào các dịch vụ du lịch còn ít, chính vì vậy người dân địa phương không thấy được lợi ích của việc phải giữ rừng. Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch ở các VQG và KBTTN nhìn chung là có sự hướng dẫn của Ban quản lý khu rừng đặc dụng và các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch địa phương, tuy nhiên sự giúp đỡ này thường chỉ ở giai đoạn đầu còn sau đó hoạt động bị buông lỏng, thiếu sự giám sát của cơ quan chức năng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự hấp dẫn du lịch mà còn ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên đa dạng sinh học ở các VQG và KBTTN. Một số tồn tại về hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG và KBT: - DLST ở KBTTN Việt Nam chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó, một trong những nguyên nhân chủ yếu kìm hãm sự phát triển DLST ở các KBTTN Việt Nam là thiếu sự phối kết hợp giữa các cơ quan, các ngành, các cấp trong việc xây dựng các chính sách phát triển và quy hoạch DLST. Du lịch là một ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, cần phải có sự kết hợp giữa các bên liên quan thì mới có thể phát triển được. Hiện tại, các hoạt động du lịch ở các KBTTN còn mang tính tự phát, chưa có sản phẩm và thị trường mục tiêu, chưa có đầu tư xúc tiến và phát triển công nghệ phục vụ cho DLST. Xét về nội dung và cách thức hoạt 9
  16. động du lịch ở các VQG và KBTTB hiện nay thuộc loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên có định hướng DLST. - Một số VQG đã thành lập Ban du lịch hoặc Trung tâm Du lịch sinh thái và giáo dục môi trường để điều hành hoạt động du lịch. Công tác nghiên cứu, quy hoạch phát triển DLST đã được tiến hành ở một số VQG như Cúc Phương, Ba Bể, Ba Vì, Tam đảo, Bạch Mã, Cát Tiên, Tràm Chim… Trước kia, việc đầu tư kinh phí cho cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch ở các VQG chủ yếu là từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Hiện nay, Tổng cục Du lịch, các tỉnh và nhiều công ty cũng đã tập trung nguồn kinh phí để phát triển cơ sở hạ tầng ở các VQG. - Hiện tại du khách đến các VQG mới chỉ tiếp cận được các Hệ sinh thái rừng, các loài thực vật và một số loài côn trùng. Rất hiếm khi du khách bắt gặp thú trong rừng. - Các hệ sinh thái đất ngập nước với nhiều loài chim nước và các loài thủy sinh cũng đang thu hút nhiều khách du lịch. KBTTN Đất ngập nước Xuân Thủy, với hệ sinh thái rừng ngập mặn là nơi cư trú của nhiều loài cua, tôm, cá và hàng trăm loài chim, nổi tiếng nhất là loài Cò Thìa. KBTTN Đất ngâp nước Vân Long bao gồm cả HST rừng trên núi đá vôi. VQG Tràm Chim là nơi bảo tồn HST tự nhiên Đồng Tháp Mười với loài đặc hữu là Sếu Đầu đỏ đã thu hút hàng ngàn khách du lịch mỗi năm. Tuy nhiên, tại một số nơi ban quản lý KBT chưa quản lý được hoạt động du lịch, vẫn còn hiện tượng săn bắn chim, thú rừng; chưa xây dựng quy hoạch tổng thể để phát triển du lịch sinh thái. - Mặc dù các VQG và KBT thiên nhiên có mức độ đa dạng sinh học cao, tuy nhiên có số lượng cá thể thấp, thêm vào đó phần lớn các loài động vật hoang dã trong KBT thường hoạt động vào ban đêm nên rất khó quan sát. Điều này làm giảm tính hấp dẫn đối với du khách. 1.5. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và bảo tồn Có thể nói quan hệ giữa du lịch sinh thái với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vê môi trường là mối quan hệ cộng sinh: Du lịch sinh thái 10
  17. đóng góp cho bảo tồn và ngược lại bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường là nền tảng để phát triển du lịch sinh thái. Hiện nay, vấn đề khai thác du lịch và bảo tồn đang diễn ra theo 3 mối quan hệ chính: - Thứ 1: Cùng tồn tại: Trường hợp này xảy ra ở những nơi chưa có quy hoạch và định hướng phát triển du lịch một cách cụ thể. Du lịch vẫn phát triển và việc bảo tồn cũng vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên, mối quan hệ này sẽ không tồn tại được lâu dài bởi phát triển du lịch chắc chắn sẽ phải tác động đến môi trường, nếu không có các giải pháp cụ thể sẽ dẫn tới mối quan hệ thứ 2- Mâu thuẫn. - Thứ 2: Mẫu thuẫn: trường hợp này xảy ra ở những nơi mà phát triển du lịch làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường. Tại đây, các nhà bảo tồn luôn có xu hướng chống đối du lịch bằng cách cấm đoán và giới hạn. Loại hình du lịch trong mối quan hệ này không phải là du lịch sinh thái. - Thứ 3: Cộng sinh: Quan hệ cộng sinh có thể diễn ra nếu du lịch và bảo tồn được tổ chức hài hòa. Ở góc độ bảo tồn, các vốn quý tự nhiên được bảo tồn tới mức tối đa ở trạng thái ban đầu, hoặc tiến hoá tới một trạng thái hoàn hảo hơn. Ở góc độ du lịch, được phép sử dụng các vốn quý tự nhiên trong giới hạn cho phép, du lịch phải có đóng góp cho bảo tồn. Trên thực tế: quan hệ của du lịch và bảo tồn thường xuất phát từ cùng tồn tại cho tới mâu thuẫn sau đó mới là cộng sinh. Điều này có thể do một số nguyên nhân: quản lý không tốt; sự bùng nổ của du lịch cũng như sự suy thoái và mất đi các khu thiên nhiên; sự mở rộng quy mô của du lịch mà không có quy hoạch cẩn thận; sự chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan chưa được hài hòa… Trên con đường đó, du lịch sinh thái sẽ được hình thành và như vậy mới trả lời được câu hỏi: ―tại sao lại phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn?‖. Để có thể phát triển được DLST tại KBT cần phải có cơ chế bảo tồn và phát triển DLST cụ thể. Về nguyên lý, phát triển DLST sẽ có thu nhập và 1 phần thu nhập hoặc 100% thu nhập từ hoạt động DLST phải quay lại hỗ trợ cho bảo tồn và bắt buộc phải có sự tham gia của cộng đồng. 11
  18. Hiện nay, hoạt động du lịch nói chung, DLST nói riêng có thể thấy vai trò của cộng đồng trong việc trực tiếp tham gia và quản lý vào hoạt động phát triển du lịch và DLST ở các VQG, KBTTN, bao gồm: - Tham gia vào quá trình quy hoạch phát triển du lịch: Đây là yếu tố rất quan trọng đảm bảo cho quy hoạch du lịch đi vào cuộc sống với sự ủng hộ, giám sát của cộng đồng địa phương. - Cộng đồng có thể tham gia hoạt động lữ hành với tư cách là hướng dẫn viên/thuyết minh viên địa phương. ở các VQG, KBTTN, sự hiểu biết và kinh nghiệm của cộng đồng sẽ giúp du khách hiểu rõ hơn về các giá trị cảnh quan, ĐDSH ở khu vực. - Tham gia ủng hộ việc bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch khi cộng đồng có được hưởng lợi ích từ hoạt động du lịch. Việc bảo vệ tài nguyên ĐDSH và môi trường du lịch sẽ không thể có hiệu quả nếu thiếu sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. - Cung cấp các dịch vụ đến du khách: cộng đồng có khả năng tự tổ chức cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách du lịch như lưu trú tại nhà, vận chuyển khách, dịch vụ ăn uống, bán hàng thủ công mỹ nghệ... - Cung cấp các sản phẩm du lịch văn hóa mang bản sắc truyền thống: biểu diễn nghệ thuật dân gian truyền thống; Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, truyện kể, văn học dân gian... hoạt động trình diễn sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống hoặc đơn giản là các sinh hoạt trong cuộc sống thường ngày mà ở đó cộng đồng là chủ thể. Như vậy, có thể thấy, những vấn đề quan trọng cần thiết cho phát triển DLST cộng đồng bao gồm : - Cơ chế chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch là do địa phương xây dựng, chưa có một quy định cụ thể, thường tồn tại nhiều bất cập chủ yếu ở đây là cộng đồng chưa đóng vai trò làm chủ… Do vậy, xây dựng cơ chế phát triển và bảo tồn phải lấy cộng đồng làm trung tâm. 12
  19. - Việc quản lý và kiểm soát hoạt động phát triển DLST ở các vùng tự nhiên chủ yếu phải do cộng đồng địa phương đảm trách. - Cần có được nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn về sự cần thiết bảo vệ các vùng tự nhiên nhằm bảo tồn đa dạng sinh học và đa dạng văn hoá. - Cần có được những dự báo và biện pháp kiểm soát bổ sung khi tổ chức phát triển hoạt động DLST ở những khu vực có tính nhạy cảm đặc biệt về môi trường. 13
  20. Chƣơng 2 - MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Xác lập cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển du lịch sinh thái phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan những vấn đề lý luận về du lịch sinh thái - Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long. - Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái đặc biệt là đóng góp cho bảo vệ môi trường tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long. - Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại một số Vườn Quốc gia hoặc Khu bảo tồn thiên nhiên. - Đề xuất định hướng và mô hình phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long. - Đề xuất các giải pháp thực hiện 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin a. Phương pháp kế thừa tài liệu Thông tin về hoạt động du lịch sinh thái trong nước và trên thế giới được thu thập bằng phương pháp kế thừa tư liệu đã được đăng tải trên sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu đã được công bố. Những thông tin thu thập gồm: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến hoạt động du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường ở Việt Nam nói chung và khu vực nghiên cứu; Sự phát triển của du lịch sinh thái, quản lý du lịch sinh thái; Kinh nghiệm tổ chức quản lý du lịch sinh thái; Vai trò của hoạt động du lịch sinh thái với bảo bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; Luật du lịch áp dụng với Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn… 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2