Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu quá trình hấp phụ - oxy hóa xúc tác ở nhiệt độ thấp
lượt xem 4
download
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích xây dựng thiết bị nghiên cứu phản ứng oxy hóa xúc tác pha lỏng dạng cột nhồi chảy liên tục và phương pháp xử lý số liệu, đồng thời đánh giá khả năng xử lý màu của quặng mangan Tuyên Quang trong quá trình hấp phụ - oxy hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu quá trình hấp phụ - oxy hóa xúc tác ở nhiệt độ thấp
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- NGUYỄN VĂN THẮNG NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH HẤP PHỤ - OXY HÓA XÚC TÁC Ở NHIỆT ĐỘ THẤP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2013
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- NGUYỄN VĂN THẮNG NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH HẤP PHỤ - OXY HÓA XÚC TÁC Ở NHIỆT ĐỘ THẤP Chuyên ngành: Hoá lý thuyết và hoá lý Mã số: 604431 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS CAO THẾ HÀ Hà Nội – Năm 2013
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Cao Thế Hà - người đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn, dạy bảo và giúp đỡ thường xuyên trong suốt thời gian tôi học tập và làm việc để hoàn thành luận văn. Tôi xin cám ơn các anh chị phòng Công nghệ môi trường – Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển bền vững (CETASD) đã tạo điều kiện tốt cho tôi hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Hóa Lý nói riêng và các thầy cô trong khoa Hóa học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức phong phú, sâu rộng, hữu ích. Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ tư lệnh Hóa học, trường sĩ quan phòng hóa đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn những người bạn đã động viên cổ vũ tôi, xin cảm ơn gia đình và những người thân đã luôn ở bên tôi trong những lúc khó khăn nhất.
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, KÍ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................3 1.1. Chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Nước thải dệt nhuộm chứa thuốc nhuộm hoạt tính ........................................................................................................................... 3 1.1.1. Chất hữu cơ khó phân hủy sinh học ..................................................................3 1.1.2. Nước thải dệt nhuộm chứa thuốc nhuộm hoạt tính ...........................................3 1.1.2.1. Khái quát về thuốc nhuộm .............................................................................3 1.1.2.2. Ô nhiễm nước thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm và tác hại của nó .....................7 1.2. Các phương pháp xử lý thuốc nhuộm hoạt tính trong nước thải dệt nhuộm .......... 9 1.2.1 Phương pháp hóa lý............................................................................................9 1.2.1.1. Phương pháp keo tụ........................................................................................9 1.2.1.2. Phương pháp hấp phụ ..................................................................................10 1.2.1.3. Phương pháp lọc ..........................................................................................11 1.2.2. Phương pháp sinh học ....................................................................................12 1.2.3. Phương pháp điện hóa ....................................................................................13 1.2.4. Phương pháp oxy hóa khử hóa học ................................................................13 1.2.4.1. Khử hóa học .................................................................................................13 1.2.4.2. Oxy hóa hóa học...........................................................................................13 1.3. Phương pháp oxy hóa pha lỏng (WAO) ............................................................... 14 1.3.1. Một số đặc điểm của phương pháp oxy hoá pha lỏng (WAO) .......................15 1.3.2. Các giai đoạn trong quá trình WAO ...............................................................16 1.3.3. Cơ chế phản ứng oxy hóa pha lỏng .................................................................18 1.3.4. Xúc tác cho quá trình oxy hóa pha lỏng..........................................................19 1.3.4.1. Xúc tác đồng thể...........................................................................................20
- 1.3.4.2. Xúc tác dị thể ...............................................................................................20 1.4. Độ ổn định của xúc tác và sự mất hoạt tính; vấn đề tái sử dụng xúc tác .............. 22 1.5. Tiềm năng khoáng sản của Việt Nam.................................................................... 25 1.6. Tình hình nghiên cứu sử dụng các loại quặng tự nhiên làm xúc tác môi trường . 27 CHƢƠNG 2 : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................28 2.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 28 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 28 2.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 28 2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 29 2.4.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ..........................................................................29 2.4.2. Quy trình thực nghiệm ....................................................................................31 2.5. Phương pháp phân tích ........................................................................................... 32 2.5.1. Phương pháp xác định nồng độ RB19 trong mẫu ...........................................32 2.5.2. Phương pháp đo COD .....................................................................................34 2.6. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................... 35 2.6.1. Phương pháp xử lý số liệu động học ...............................................................35 2.6.2. Tính năng lượng hoạt hoá E* ..........................................................................38 2.7. Các phương pháp nghiên cứu đặc trưng xúc tác ................................................... 39 2.7.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (X-Ray Diffraction hay XRD) .........................39 2.7.2. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM) ...............................................39 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................44 3.1. Kết quả đánh giá các đặc trưng xúc tác ................................................................. 44 3.2. Kết quả đánh giá khả năng xử lý quặng ................................................................ 45 3.2.1. Kết quả đánh giá khả năng xử lý màu của quặng ...........................................45 3.2.2. Kết quả đánh giá khả năng xử lí giá trị COD của quặng ................................49 3.3. Kết quả và đánh giá hoạt tính của xúc tác ............................................................. 55 3.3.1. Kết quả khảo sát hằng số tốc độ phản ứng .....................................................55 3.3.2. Kết quả tính năng lượng hoạt hoá ...................................................................57 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Sơ đồ phản ứng loại 1 ...............................................................................17 Hình 1.2: Sơ đồ phản ứng loại 2 ...............................................................................17 Hình 1.3: Sơ đồ phản ứng loại 3 ...............................................................................18 Hình 1.4: Sơ đồ chuyển hóa của quá trình oxy hoá pha lỏng ...................................18 Hình 2.1: Phân tử thuốc nhuộm hoạt tính RB19 ......................................................29 Hình 2.2 a) và 2.2 b): Sơ đồ thiết bị phản ứng ..........................................................30 Hình 2.3: Phổ UV-VIS của thuốc nhuộm hoạt tính RB19 ....................................... 33 Hình 2.4: Đồ thị sự phụ thuộc giữa nồng độ C và độ hấp thụ quang ABS .............. 34 Hình 2.5: Đồ thị sự phụ thuộc giữa COD và độ hấp thụ quang ABS ...................... 35 Hình 2.6: Sự phụ thuộc giá trị XA trong đa thức bậc 3 theoTF ................................37 Hình 2.7: Cấu tạo của kính hiển vi điện tử quét SEM ............................................ 40 Hình 2.8: Sự phụ thuộc của p/V(p0-p) vào p/p0 ................................................................................... 42 Hình 3.1: Kết quả chụp X – Ray của mẫu quặng mangan ........................................44 Hình 3.2: Ảnh SEM mẫu quặng mangan ở các kích thước đo 1, 2 và 5m .............45 Hình 3.3: Sự biến thiên nồng độ RB19 theo thời gian ở các nhiệt độ 30 oC, 50 oC, 80 oC, 100oC, V 0 = 4ml/phút, Co 800 mg/l, mxt = 265 gam, dxt = 1,906 g/mL,Vxt = 139ml .........................................................................................................................47 Hình 3.4: Biến thiên hiệu suất chuyển hoá màu RB19 theo thời gian ở các nhiệt độ 30oC, 50oC, 80oC, 100oC, V 0 = 4(ml/ph), Co 800 mg/l, mxt = 265 gam, dxt = 1,906 g/ml, Vxt = 139ml ......................................................................................................49 Hình 3.5: Sự biến thiên COD theo thời gian ở các nhiệt độ 50oC, 80oC, 100oC, V 0 = 4 ml/ph, CODo 1000 mgO2/l, mxt = 265gam, dxt = 1,906 g/ml, Vxt = 139ml ........50 Hình 3.6: Sự thay đổi hiệu suất xử lý COD theo thời gian ở các nhiệt độ 50 oC, 80oC, 100oC, V 0 = 4 ml/ph, CODo 1000 mgO2/l, mxt = 265 gam, dxt = 1,905 g/ml, Vxt = 139ml ...............................................................................................................51 Hình 3.7: Sơ đồ oxy hóa RB19 bằng ozon được đề xuất bởi Fanchiang .................53
- Hình 3.8: Sơ đồ oxy hóa RB19 bằng phương pháp điện hóa theo Rajkuma ............54 Hình 3.9: Đường biểu diễn sự phụ thuộc của XA vào TF .........................................56 Hình 3.10: Đường biểu diễn sự phụ thuộc của logr vào logCRB19 ............................57 Hình 3.11: Đường biểu diễn sự phụ thuộc của lnr vào 1/T .......................................58
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tổng quan các nghiên cứu về độ ổn định xúc tác trong CWO.................23 Bảng 1.2: Độ ổn định của xúc tác .............................................................................24 Bảng 1.3: Các công bố về tái sinh xúc tác CWAO ...................................................25 Bảng 3.1: Thành phần hóa học chính và một số đặc trưng của quặng Mangan Tuyên Quang ........................................................................................................................44 Bảng 3.2: Sự biến thiên nồng độ RB19 theo thời gian ở các nhiệt độ 30oC, 50oC, 80oC, 100oC, V 0 = 4 ml/phút, Co 800 mg/l, mxt = 265 gam, Dxt= 1,906 g/ml, Vxt = 139ml .........................................................................................................................46 Bảng 3.3: Biến thiên hiệu suất chuyển hoá RB19 theo thời gian ở các nhiệt độ 30oC, 50 oC, 80 oC, 100oC, V 0 = 4ml/ph, Co 800 mg/l, mxt = 265 gam, Dxt = 1,906 g/ml, Vxt = 139ml ...............................................................................................................48 Bảng 3.4: Sự biến thiên COD theo thời gian ở các nhiệt độ 50oC, 80oC, 100oC, V 0 = 4ml/ph, Co 800 mg/l, mxt = 265 gam, Dxt = 1,905 g/ml, Vxt = 139ml ....................50 Bảng 3.5: Sự thay đổi hiệu suất xử lý COD theo thời gian ở các nhiệt độ 50 oC, 80oC, 100oC, V 0 = 4ml/ph, Co 800 mg/l, mxt = 265 gam, Dxt = 1,906 g/ml,Vxt = 139ml .........................................................................................................................51 Bảng 3.6: Kết quả tính độ chuyển hoá XA và yếu tố thời gian TF ở các tốc độ thể tích V 0 (ml/ph) khác nhau trong 30 phút đầu, T = 50oC, Co 800mg/l, mxt = 265gam, Dxt = 1,906 g/ml, Vxt = 139ml ....................................................................55 Bảng 3.7: Kết quả tính tốc độ phản ứng r và logr sau 30 phút tại T = 50 oC, Co 800mg/l, mxt = 265gam, Dxt = 1,906 g/ml, Vxt = 139ml. ..........................................56 Bảng 3.8: Kết quả tính r và lnr ở các nhiệt độ khác nhau sau 30 phút đầu, T = 50oC, Co 800mg/l, mxt = 265gam, Dxt = 1,906 g/ml, Vxt = 139ml. .................................57
- DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT CI: Color Index. TNHT: thuốc nhuộm hoạt tính. LD50: liều độc tử vong trung bình gây chết 50%. RO: màng thẩm thấu ngược. NF: màng lọc nano. PAC: Poly Aluminium Chloride. PFC: Poly Ferri Chloride. PAA: Poly Acrylamit. COD (Chemical Oxygen Demand): nhu cầu ôxy hóa học. BOD (Biochemical Oxygen Demand): nhu cầu ôxy hóa sinh học. WAO (Wet Air Oxidation): oxy hóa pha lỏng. CWAO (Catalytic Wet Air Oxidation): ôxi hóa xúc tác pha lỏng. RB19: Reative Blue 19. TF (time factor): yếu tố thời gian. UV – VIS (Ultraviolet – Visible): tử ngoại và khả kiến. GC – MS (Gas Chromatography – Mass Spectrometry): sắc kí khí khối phổ. LC – MS (Liquid Chromatography – Mass Spectrometry): sắc kí lỏng khối phổ.
- Khoa hãa häc Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn MỞ ĐẦU Ô nhiễm môi trường nói chung, ô nhiễm môi trường nước nói riêng đang là một vấn đề toàn cầu. Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước chủ yếu là do các nguồn nước thải không được xử lý thải trực tiếp ra môi trường bao gồm từ: các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, vui chơi giải trí.... Trong đó, nước thải từ các hoạt động công nghiệp có ảnh hưởng nhiều nhất đến môi trường do tính đa dạng và phức tạp. Trong nước thải công nghiệp, thành phần khó xử lý nhất là chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Với bản chất khó phân hủy bởi vi sinh, tồn tại bền vững trong môi trường, chất hữu cơ khó phân hủy sinh học sẽ là mối nguy hại lâu dài tới sức khỏe con người và môi trường. Vì lí do này, luận văn đã chọn đối tượng nghiên cứu ôxi hóa pha lỏng là thuốc nhuộm hoạt tính, nhóm thuốc nhuộm được sử dụng phổ biến trong ngành dệt may Việt Nam cũng như trên thế giới. Hơn nữa, đây là đối tượng khó xử lí nhất khi xử lí nước thải bằng các phương pháp thông thường như công nghệ vi sinh, keo tụ. Ngoài ra, nhu cầu sử dụng thuốc nhuộm hoạt tính đang có xu hướng tăng lên do nhu cầu của thị trường và vì thuốc nhuộm hoạt tính là loại thuốc nhuộm bền màu nhất nên ngày càng được ưa chuộng, lẽ tự nhiên là càng bền thì sẽ càng khó xử lí. Khi được thải vào môi trường màu nhuộm sẽ làm cản trở khả năng xuyên qua của ánh sáng mặt trời, giảm quang hợp, hạn chế sự phát triển của các sinh vật trong nước. Nhiều loại thuốc nhuộm còn là chất độc đối với các loài thủy sinh, dẫn đến ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái. Nhiều phương pháp xử lý đã được nghiên cứu như hấp phụ, keo tụ-tạo bông kết hợp lọc, oxy hoá hoá học, điện hoá, oxy hoá tiên tiến, các phương pháp vi sinh... Do thuốc nhuộm rất đa dạng về thành phần cấu tạo và bền trong môi trường nên các phương pháp xử lí thông thường hiện đang sử dụng như keo tụ-tạo bông, xử lý vi sinh không phải lúc nào cũng đạt tiêu chuẩn thải, nhất là trong trường hợp thuốc nhuộm hoạt tính. Tổng quan tài liệu thấy rằng oxy hoá pha lỏng có xúc tác là nhóm phương pháp xử lý chất màu nói riêng và các chất hữu cơ bền vi sinh nói chung có nhiều tiềm năng ứng dụng nhờ tốc độ ôxi hóa cao, khả năng xử lí màu phổ rộng. Phương NguyÔn V¨n Th¾ng Cao häc hãa K21 1
- Khoa hãa häc Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn pháp này còn có ưu thế bởi tác nhân oxy hóa là O2 không khí, các chất hữu cơ độc hại được chuyển hóa thành những chất dễ phân hủy vi sinh hoặc khoáng hóa thành CO2 mà không tạo sản phẩm ô nhiễm thứ cấp. Xúc tác oxy hóa là các kim loại quý (Pd, Pt, Rh) đã được biết đến từ lâu nhờ hoạt tính cao, song chúng rất dễ nhiễm độc và rất đắt cho xử lý môi trường. Nhóm oxit kim loại chuyển tiếp được chú ý đến nhiều hơn về khía cạnh này. Xúc tác được sử dụng trong quá trình này chủ yếu là các oxit kim loại chuyển tiếp như Mn, Fe, Cu, Ni,… Tuy nhiên, một trong những hạn chế khi áp dụng công nghệ này chính là khâu xúc tác sử dụng. Việc nhập khẩu xúc tác dẫn tới chi phí cao và phụ thuộc, trong khi đó xúc tác sản xuất trong nước chưa có. Việt Nam là một trong những quốc gia giàu khoáng sản. Các mỏ mangan có tổng trữ lượng 3,2 triệu tấn đang được khai thác phục vụ sản xuất.[2] Quặng mangan phân bố chủ yếu ở Toctat – Bản Khuông (Cao Bằng), Làng Bài (Hà Giang), một ít ở Niệm Sơn (Hải Phòng), làng Cốc (Thanh Hóa), Yên Cư – Làng Khao (Nghệ Tĩnh). Về giá thành, quặng mangan được bán trên thị trường với giá từ 100 – 200 đôla/tấn quặng, tương đương khoảng 1,5 triệu - 3 triệu/tấn quặng. Với giá như vậy, quặng mangan rất thích hợp để xử lý môi trường. Chính vì vậy, luận văn này sẽ tiến hành nghiên cứu khả năng làm xúc tác của quặng mangan cho quá trình oxy hóa pha lỏng thuốc nhuộm hoạt tính bằng tác nhân oxy hóa là oxy. NguyÔn V¨n Th¾ng Cao häc hãa K21 2
- Khoa hãa häc Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Nƣớc thải dệt nhuộm chứa thuốc nhuộm hoạt tính 1.1.1. Chất hữu cơ khó phân hủy sinh học Chất hữu cơ khó phân hủy sinh học là các hợp chất có cấu tạo phân tử bền vững, vi khuẩn khó hoặc không phá vỡ được cấu trúc phân tử để chuyển hóa. Chúng tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng phát tán rộng, tích lũy sinh học trong các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước, kể cả trong cơ thể người, có thể gây ung thư, đột biến gen và được coi là nguy cơ nghiêm trọng cho sức khỏe con người và môi trường. Các nguồn nước thải chứa các chất hữu cơ khó phân hủy vi sinh bao gồm: nước thải chứa các loại cơ clo, nước thải dệt nhuộm, nước thải sản xuất bột giấy, nước thải nhà máy sản xuất oxit nhôm theo phương pháp Bayer, nước thải một số công nghiệp hóa chất… 1.1.2. Nƣớc thải dệt nhuộm chứa thuốc nhuộm hoạt tính 1.1.2.1. Khái quát về thuốc nhuộm [9] Thuốc nhuộm là những chất hữu cơ có màu, hấp thụ mạnh một phần nhất định của quang phổ ánh sáng nhìn thấy và có khả năng gắn kết vào vật liệu dệt. Thuốc nhuộm có thể có nguồn gốc thiên nhiên hoặc tổng hợp. Hiện nay, con người hầu như chỉ sử dụng thuốc nhuộm tổng hợp. Đặc điểm nổi bật của các loại thuốc nhuộm là độ bền màu - tính chất không bị phân hủy bởi những điều kiện, tác động khác nhau của môi trường, đây vừa là yêu cầu với thuốc nhuộm lại vừa là vấn đề với xử lý nước thải dệt nhuộm. Màu sắc của thuốc nhuộm có được là do cấu trúc hóa học của nó. Một cách chung nhất, cấu trúc thuốc nhuộm bao gồm nhóm mang màu và nhóm trợ màu. Nhóm mang màu là những nhóm chứa các nối đôi liên hợp với hệ điện tử π linh động như >C=CC=N-, >C=O, -N=N-... Nhóm trợ màu là những nhóm thế cho hoặc nhận điện tử, như -SOH, -COOH, - OH, -NH2..., đóng vai trò tăng cường màu của nhóm mang màu bằng cách dịch chuyển năng lượng của hệ điện tử. NguyÔn V¨n Th¾ng Cao häc hãa K21 3
- Khoa hãa häc Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Thuốc nhuộm tổng hợp rất đa dạng về thành phần hóa học, màu sắc, phạm vi sử dụng. Tùy thuộc cấu tạo, tính chất và phạm vi sử dụng, thuốc nhuộm được phân chia thành các họ, các loại khác nhau. Có hai cách phân loại thuốc nhuộm phổ biến nhất: + Phân loại theo cấu trúc hóa học (dựa vào nhóm mang màu - chromogen). + Phân loại theo lĩnh vực, phương pháp sử dụng. Phân loại theo cấu trúc hóa học Cách phân loại này dựa trên bản chất của nhóm mang màu (chromogen), có 12 chromogen chính, từ đây phân thành 20 - 30 họ thuốc nhuộm khác nhau. Các họ chính là: Thuốc nhuộm azo: nhóm mang màu là nhóm azo (-N=N-), phân tử thuốc nhuộm có một (monoazo) hay nhiều nhóm azo (diazo, triazo, polyazo). Đây là họ thuốc nhuộm quan trọng nhất và có số lượng lớn nhất, chiếm khoảng 60 - 70% lượng các thuốc nhuộm tổng hợp, chiếm 2/3 các màu hữu cơ trong bộ đại từ điển về thuốc nhuộm (Color Index (CI)). Thuốc nhuộm antraquinon: trong phân tử thuốc nhuộm chứa một hay nhiều nhóm antraquinon hoặc các dẫn xuất của nó: O O Họ thuốc nhuộm này chiếm đến 15% số lượng thuốc nhuộm tổng hợp. Đây là họ phổ biến thứ hai sau thuốc nhuộm azo trong số các loại thuốc nhuộm tổng hợp. Thuốc nhuộm triaryl metan: triaryl metan là dẫn xuất của metan mà trong đó nguyên tử C trung tâm sẽ tham gia liên kết vào mạch liên kết của hệ mang màu: triaryl metan NguyÔn V¨n Th¾ng Cao häc hãa K21 4
- Khoa hãa häc Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Họ thuốc nhuộm này phổ biến thứ 3, chiếm 3% tổng số lượng thuốc nhuộm. Thuốc nhuộm phtaloxianin: nhóm mang màu trong phân tử của chúng là hệ liên hợp khép kín. Đặc điểm chung của họ thuốc nhuộm này là những nguyên tử H trong nhóm imin dễ bị thay thế bởi ion kim loại, còn các nguyên tử N thì tham gia tạo phức với kim loại làm màu sắc của thuốc nhuộm thay đổi. Họ thuốc nhuộm này có độ bền màu với ánh sáng rất cao, chiếm khoảng 2% tổng số lượng thuốc nhuộm. Ngoài ra, còn các họ thuốc nhuộm khác ít phổ biến, ít quan trọng hơn như: thuốc nhuộm nitrozo, nitro, polymetyl, arylamin, azometyl, thuốc nhuộm lưu huỳnh… Phân loại theo lĩnh vực, phƣơng pháp sử dụng [10] Đây là cách phân loại các loại thuốc nhuộm thương mại đã được thống nhất trên toàn cầu và liệt kê trong CI, trong đó mỗi thuốc nhuộm được chỉ dẫn về cấu tạo hóa học, đặc điểm về màu sắc và phạm vi sử dụng. Theo đặc tính áp dụng, người ta quan tâm nhiều nhất đến thuốc nhuộm sử dụng cho xơ sợi xenlullo (bông, visco...), đó là các thuốc nhuộm hoàn nguyên, lưu hóa, hoạt tính và trực tiếp. Sau đó là các thuốc nhuộm cho xơ sợi tổng hợp, len, tơ tằm như: thuốc nhuộm phân tán, thuốc nhuộm bazơ (cation), thuốc nhuộm axit. Thuốc nhuộm hoàn nguyên, bao gồm: - Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan: là hợp chất màu hữu cơ không tan trong nước, chứa nhóm xeton trong phân tử và có dạng tổng quát: R=C=O. - Thuốc nhuộm hoàn nguyên tan: là muối este sunfonat của hợp chất layco axit của thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan, R≡C-O-SO3Na. Nó dễ bị thủy phân trong môi trường axit và bị oxy hóa về dạng không tan ban đầu. Khoảng 80% thuốc nhuộm hoàn nguyên thuộc nhóm antraquinon. Thuốc nhuộm lưu hóa: chứa nhóm disunfua đặc trưng (D-S-S-D, D- nhóm mang màu thuốc nhuộm) có thể chuyển về dạng tan (layco: D-S-) qua quá trình khử. Giống như thuốc nhuộm hoàn nguyên, thuốc nhuộm lưu hóa dùng để nhuộm vật liệu xenlulo qua 3 giai đoạn: hòa tan, hấp phụ vào xơ sợi và oxy hóa trở lại. NguyÔn V¨n Th¾ng Cao häc hãa K21 5
- Khoa hãa häc Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Thuốc nhuộm trực tiếp: đây là loại thuốc nhuộm anion có khả năng bắt màu trực tiếp vào xơ sợi xenllulo và dạng tổng quát: Ar-SO3Na. Khi hòa tan trong nước, nó phân li cho về dạng anion thuốc nhuộm và bắt màu vào sợi. Trong mỗi màu thuốc nhuộm trực tiếp có ít nhất 70% có cấu trúc azo, còn tính trong tổng số thuốc nhuộm trực tiếp thì có đến 92% thuộc lớp azo. Thuốc nhuộm phân tán: đây là loại thuốc nhuộm có khả năng hòa tan rất thấp trong nước (có thể hòa tan nhất định trong dung dịch chất hoạt động bề mặt). Thuốc nhuộm phân tán dùng để nhuộm các loại xơ sợi tổng hợp kị nước. Xét về mặt hóa học có đến 59% thuốc nhuộm phân tán thuộc cấu trúc azo, 32% thuộc cấu trúc antraquinon, còn lại thuộc các lớp hóa học khác. Thuốc nhuộm bazơ – cation: Các thuốc nhuộm bazơ trước đây dùng để nhuộm tơ tằm, ca bông cầm màu bằng tananh, là các muối clorua, oxalat hoặc muối kép của bazơ hữu cơ. Chúng dễ tan trong nước cho cation mang màu. Thuốc nhuộm axit: là muối của axit mạnh và bazơ mạnh nên chúng tan trong nước phân ly thành ion: Ar-SO3Na → Ar-SO3- + Na+, anion mang màu thuốc nhuộm tạo liên kết ion với tâm tích điện dương của vật liệu. Thuốc nhuộm hoạt tính: (TNHT) là thuốc nhuộm anion tan, có khả năng phản ứng với xơ sợi trong những điều kiện áp dụng tạo thành liên kết cộng hóa trị với xơ sợi. Trong cấu tạo của thuốc nhuộm hoạt tính có một hay nhiều nhóm hoạt tính khác nhau, quan trọng nhất là các nhóm: vinylsunfon, halotriazin và halopirimidin. Dạng tổng quát của thuốc nhuộm hoạt tính: S – R – T – Y, trong đó: S: nhóm cho thuốc nhuộm độ hòa tan cần thiết (-SO3Na, -COONa, -SO2CH3) R: nhóm mang màu của thuốc nhuộm Y: nhóm nguyên tử phản ứng, trong điều kiện nhuộm nó tách khỏi phân tử thuốc nhuộm, tạo khả năng cho thuốc nhuộm phản ứng với xơ (-Cl, -SO2, -SO3H, - CH=CH2,...) T: nhóm mang nguyên tử hay nhóm nguyên tử phản ứng, thực hiện liên kết giữa thuốc nhuộm và xơ. NguyÔn V¨n Th¾ng Cao häc hãa K21 6
- Khoa hãa häc Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Là loại thuốc nhuộm duy nhất tạo liên kết cộng hóa trị với xơ sợi nên độ bền màu khi giặt và độ bền màu ướt rất cao, vì vậy thuốc nhuộm hoạt tính là một trong những thuốc nhuộm được phát triển mạnh mẽ nhất trong thời gian qua đồng thời là lớp thuốc nhuộm quan trọng nhất để nhuộm vải sợi bông và thành phần bông trong vải sợi pha. Tuy nhiên, thuốc nhuộm hoạt tính có nhược điểm là: trong điều kiện nhuộm, khi tiếp xúc với vật liệu nhuộm (xơ sợi), thuốc nhuộm hoạt tính không chỉ tham gia vào phản ứng với vật liệu mà còn bị thủy phân rồi gắn lên sợi: Ví dụ: Thuốc nhuộm sunfatoetylsunfon Thuốc nhuộm Vinylsunfon (dạng hoạt hóa của thuốc nhuộm gốc) O O O - + + : X _ _ + H+ D S CH=CH2 D S CH - CH2 -X D S CH2 - CH2 -X O O O Thuốc nhuộm Vinylsunfon Xơ được nhuộm (X là O-Xenlulo) Thuốc nhuộm thủy phân (X là OH) Do tham gia vào phản ứng thủy phân nên phản ứng giữa thuốc nhuộm và xơ sợi không đạt hiệu suất 100%. Để đạt độ bền màu giặt và độ bền màu tối ưu, hàng nhuộm được giặt sạch để loại bỏ phần thuốc nhuộm dư và phần thuốc nhuộm thủy phân. Vì thế, mức độ tổn thất đối với thuốc nhuộm hoạt tính cỡ 10÷50%, lớn nhất trong các loại thuốc nhuộm. Hơn nữa, màu thuốc nhuộm thủy phân giống màu thuốc nhuộm gốc nên nó gây ra vấn đề màu nước thải và ô nhiễm nước thải. 1.1.2.2. Ô nhiễm nƣớc thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm và tác hại của nó [9] Ô nhiễm nƣớc thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm Ô nhiễm nước thải dệt nhuộm phụ thuộc vào các hóa chất, chất trợ, thuốc nhuộm và công nghệ sử dụng. Trong đó ô nhiễm do thuốc nhuộm trở thành vấn đề NguyÔn V¨n Th¾ng Cao häc hãa K21 7
- Khoa hãa häc Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn chủ yếu đối với nước thải dệt nhuộm. Thuốc nhuộm sử dụng hiện nay là các sản phẩm tổng hợp hữu cơ. Nồng độ thuốc nhuộm trong môi trường nước tiếp nhận đối với các công đoạn dệt - nhuộm phụ thuộc vào các yếu tố: Mức độ sử dụng hàng ngày của thuốc nhuộm Độ gắn màu của thuốc nhuộm lên vật liệu dệt Mức độ xử lý trong các công đoạn xử lý nước thải Hệ số pha loãng trong nguồn nước tiếp nhận Mức độ gắn màu là một yếu tố quan trọng, nó phụ thuộc vào độ đậm màu, công nghệ áp dụng, tỷ lệ khối lượng hàng nhuộm và dung dịch nước dùng trong máy nhuộm, vật liệu dệt và thuốc nhuộm sử dụng. Tổn thất thuốc nhuộm đưa vào nước trung bình là 10% với màu đậm, 2% với màu trung bình và < 2% với màu nhạt. Trong in hoa thì tổn thất thuốc nhuộm có thể lớn hơn nhiều [9]. Tác hại của việc ô nhiễm thuốc nhuộm Các thuốc nhuộm hữu cơ nói chung được xếp loại từ độc đến không độc đối với con người (được đặc trưng bằng chỉ số LD50). Các kiểm tra về tính kích thích da, mắt cho thấy đa số thuốc nhuộm không gây kích thích với vật thử nghiệm (thỏ) ngoại trừ một số cho kích thích nhẹ. Tác hại gây ung thư và nghi ngờ gây ung thư: không có loại thuốc nhuộm nào nằm trong nhóm gây ung thư cho người. Các thuốc nhuộm azo được sử dụng nhiều nhất trong ngành dệt, tuy nhiên chỉ có một số màu azo, chủ yếu là thuốc nhuộm benzidin, có tác hại gây ung thư và đã bị cấm sản xuất. Các nhà sản xuất châu Âu đã ngừng sản xuất loại này, nhưng trên thực tế chúng vẫn được tìm thấy trên thị trường do giá thành rẻ và hiệu quả nhuộm màu cao. Mức độ độc hại với cá và các loài thủy sinh: các thử nghiệm trên cá của hơn 3000 thuốc nhuộm được sử dụng thông thường cho thấy thuốc nhuộm nằm trong tất cả các nhóm từ không độc, độc vừa, độc, rất độc đến cực độc. Trong đó có khoảng 37% thuốc nhuộm gây độc vừa đến độc cho cá và thủy sinh, chỉ 2% thuốc nhuộm ở mức độ rất độc và cực độc cho cá và thủy sinh. NguyÔn V¨n Th¾ng Cao häc hãa K21 8
- Khoa hãa häc Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Khi đi vào nguồn nước nhận như sông, hồ,… với một nồng độ rất nhỏ thuốc nhuộm đã cho cảm nhận về màu sắc. Thuốc nhuộm thải ra càng nhiều thì màu nước thải càng đậm. Màu đậm của nước thải cản trở sự xuyên qua của ánh sáng mặt trời, gây bất lợi cho sự hô hấp, sinh trưởng của các loài thủy sinh vật. Nó tác động xấu đến khả năng phân giải của vi sinh đối với các chất hữu cơ trong nước thải. Các nghiên cứu cho thấy khả năng phân giải trực tiếp thuốc nhuộm hoạt tính bằng vi sinh rất thấp. Ở Việt Nam, qua số liệu điều tra tại các công ty dệt may lớn đều cho thấy màu nước thải dệt nhuộm chủ yếu do thuốc nhuộm hoạt tính và một phần do các loại thuốc nhuộm không tận trích hết khác gây ra. 1.2. Các phƣơng pháp xử lý thuốc nhuộm hoạt tính trong nƣớc thải dệt nhuộm Đối với TNHT, hiện nay trên thế giới và tại Việt Nam vẫn chưa có một phương pháp tiền xử lý thật sự hiệu quả và kinh tế vì đặc tính tan, bền và đa dạng về chủng loại của nó. Phương pháp oxy hóa, đặc biệt là oxy hóa pha lỏng, tỏ ra có tiềm năng trong việc giải quyết vấn đề này nhờ khả năng oxy hóa phân hủy không chọn lọc. 1.2.1 Phƣơng pháp hóa lý Các phương pháp hóa lý đơn thuần là keo tụ - tạo bông, hấp phụ và lọc có đặc điểm chung là chuyển chất ô nhiễm (chất màu) từ pha này sang pha khác mà không làm biến đổi bản chất, cấu trúc chất màu. Do đó, trong xử lý chất màu thì các phương pháp trên có nhược điểm chung là không xử lý triệt để chất màu để chuyển chúng thành các chất không gây ô nhiễm hoặc các chất dễ phân hủy sinh học hơn. Chất ô nhiễm sẽ tích lũy ở bùn hay chất hấp phụ phải chi phí để thải bỏ. Riêng đối với TNHT keo tụ - tạo bông hiệu quả rất thấp, sinh nhiều bùn; hấp phụ chi phí cao; lọc chỉ hiệu quả từ lọc NF tới RO, chi phí ban đầu rất cao. 1.2.1.1. Phƣơng pháp keo tụ Hiện tượng keo tụ là hiện tượng các hạt keo cùng loại có thể hút nhau tạo thành những tập hợp hạt có kích thước và khối lượng đủ lớn để có thể lắng xuống do trọng lực trong một thời gian đủ ngắn [1,4]. Phương pháp keo tụ để xử lý chất màu dệt nhuộm là phương pháp tách loại chất màu gây ô nhiễm ra khỏi nước dựa trên hiện tượng keo tụ. Các chất keo tụ NguyÔn V¨n Th¾ng Cao häc hãa K21 9
- Khoa hãa häc Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn thường dùng là phèn nhôm, muối FeCl3.nH2O (n =1-6), Fe2(SO4)3.H2O. Ngoài ra, hiện nay người ta thường dùng PAC (Poly Aluminium Chloride), PFC (Poly Ferri Chloride). Các chất trợ keo tụ thường dùng là dung dịch axit silixic và phổ biến hơn là PAA (Polyacrylamit) [9]. 1.2.1.2. Phƣơng pháp hấp phụ [3] Hấp phụ là sự tích lũy chất trên bề mặt phân cách pha (ở đây chủ yếu đề cập đến pha rắn). Chất có bề mặt trên đó xảy ra sự hấp phụ được gọi là chất hấp phụ, chất được tích lũy trên bề mặt là chất bị hấp phụ. Dựa trên bản chất lực hấp phụ có thể phân loại hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học, trong đó, hấp phụ vật lý gây ra bởi lực Van der Waals còn hấp phụ hóa học gây ra bởi sự hình thành liên kết hóa học. Do bản chất lực hấp phụ nên hấp phụ hóa học không vượt qua đơn lớp phân tử còn hấp phụ vật lý có thể có hiện tượng đa lớp (pha rắn - khí). Hai loại hấp phụ này khác nhau về nhiệt hấp phụ, tốc độ hấp phụ, và đáng chú ý là tính đặc thù, có nghĩa là hấp phụ vật lý ít phụ thuộc bản chất bề mặt trong khi đó để xảy ra hấp phụ hóa học nhất thiết cần có ái lực giữa bề mặt và chất bị hấp phụ. Hấp phụ có thể biểu diễn dưới dạng một cân bằng: Chất bị hấp phụ + bề mặt ↔ chất bị hấp phụ liên kết với bề mặt Để biểu diễn lượng chất bị hấp phụ trên một đơn vị chất hấp phụ (khối lượng, bề mặt) người ta dùng đại lượng hấp phụ ký hiệu là a (Г hoặc α). Đại lượng hấp phụ là một hàm của nhiệt độ, nồng độ hoặc áp suất: a = a(T,C) hoặc a = a(T, P), khi cố định nhiệt độ trong phương trình trên ta được đường hoặc phương trình hấp phụ đẳng nhiệt. Để mô tả sự hấp phụ ở trạng thái cân bằng người ta thường dùng các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ, đối với hấp phụ trên bề mặt phân cách pha rắn- lỏng thì phổ biến nhất là phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich. Phương trình Langmuir: a bC a max 1 bC NguyÔn V¨n Th¾ng Cao häc hãa K21 10
- Khoa hãa häc Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Phương trình Freundlich: a = KC1/n , (n>1) Trong đó: a: đại lượng hấp phụ cân bằng (lượng chất bị hấp phụ/g chất hấp phụ). amax: đại lượng hấp phụ cực đại (lượng chất bị hấp phụ khi nó che phủ toàn bộ bề mặt chất hấp phụ tạo đơn lớp (lớp đơn phân tử bị hấp phụ)). C: nồng độ chất bị hấp phụ trong dung dịch (g/L, mol/L). b: hằng số cân bằng: hấp phụ ↔ giải hấp. K: hằng số đặc trưng cho hệ hấp phụ - bị hấp phụ, K = a khi C = 1. Các chất hấp phụ sử dụng trong xử lý nước thải dệt nhuộm [9]: - Than hoạt tính - Các chất hấp phụ vô cơ khác: đất sét, than bùn, silic oxit, một số khoáng, phế thải nông nghiệp… cũng được dùng làm chất hấp phụ thuốc nhuộm khá hiệu quả với giá thành rẻ hơn than hoạt tính. - Các chất hấp phụ do một số công ty và tổ chức chế tạo có khả năng hấp phụ tốt các thuốc nhuộm tan, kể cả thuốc nhuộm hoạt tính. Điển hình như chất hấp phụ Acrasorb D, Macrosorb, Cucurbiturial ... - Sinh khối: được sử dụng để khử màu nước thải dệt nhuộm bằng cơ chế hấp phụ và trao đổi ion. Hấp phụ là phương pháp được nghĩ đến nhiều trong xử lý thuốc nhuộm hoạt tính, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này nằm trong chính bản chất của nó là chuyển chất màu từ pha này sang pha khác, khi đó sẽ thải ra một lượng thải rắn sau hấp phụ, không xử lý triệt để chất ô nhiễm, phải chi phí tiếp cho chất thải rắn. 1.2.1.3. Phƣơng pháp lọc [1,2] Các kỹ thuật lọc thông thường là quá trình tách chất rắn ra khỏi nước khi cho nước đi qua vật liệu lọc có thể giữ cặn hoặc chất tan có kích thước phân tử đủ lớn và cho nước đi qua. Các kỹ thuật lọc thông thường không xử lý được các tạp chất tan nói chung và thuốc nhuộm nói riêng. Lọc màng nano (NF), thẩm thấu ngược (RO), điện thẩm tích có thể tách được thuốc nhuộm tan ra khỏi nước thải dệt nhuộm. NguyÔn V¨n Th¾ng Cao häc hãa K21 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn