intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sản xuất ethanol nhiên liệu từ thân và hạt của cây cao lương ngọt Sorghum bicolor

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:94

193
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở Việt Nam, cây cao lương ngọt cũng được trồng ở nhiều nơi, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Nhà nước đã quan tâm và xúc tiến việc nghiên cứu cây cao lương ngọt để xây dựng vùng nguyên liệu cho sản xuất ethanol nhiên liệu. Nhiều công trình khoa học gần đây cũng đang đẩy mạnh việc nghiên cứu cây cao lương ngọt để đưa vào sản xuất ethanol sinh học, đáp ứng nhu cầu nhiên liệu ngày càng tăng hiện nay. Từ những lợi ích trên của cây cao lương ngọt, tác giả đề xuất thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sản xuất ethanol nhiên liệu từ thân và hạt của cây cao lương ngọt Sorghum bicolor”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sản xuất ethanol nhiên liệu từ thân và hạt của cây cao lương ngọt Sorghum bicolor

  1. Luận văn Thạc sĩ khoa học MỞ ĐẦU Trong tiến trình phát triển, các quốc gia luôn đặt vấn đề  an toàn năng  lượng lên hàng đầu. Đứng trước nguy cơ nguồn năng lượng hóa thạch có hạn   trên trái đất đang dần đi đến cạn kiệt, những nguồn năng lượng mới đã và  đang dần được giới khoa học và con người quan tâm hơn. Chúng được đánh   giá  sẽ   là  những  nguồn  năng  lượng   quan  trọng  trong  tương   lai.  Một  trong   những nguồn năng lượng mới ấy nổi lên là nhiên liệu sinh học.  Nhiên liệu sinh học là nhiên liệu có nguồn gốc từ  sinh vật, thân thiện  với môi trường ít gây hiệu ứng nhà kính, đặc biệt, nhiên liệu này có khả năng  tái sinh và gần như vô tận [33, 36]. Nhiên liệu sinh học có nhiều loại, trong đó  chú ý đến ethanol bởi tính ưu việt của nó, có thể thay thế cho xăng, dầu hoặc   pha lẫn với xăng để chạy các động cơ.    Ethanol là nhiên liệu được sản xuất bằng phương pháp lên men và   chưng cất các loại ngũ cốc chứa tinh bột có thể chuyển hóa thành đường đơn   như ngô, lúa mạch, lúa mì, củ cải đường, củ sắn... Ethanol còn được sản xuất  từ các loại cây cỏ có chứa cellulose. Đây là nguồn nguyên liệu tái tạo được và  có khả  năng phân hủy sinh học, nên việc sử  dụng ethanol làm nhiên liệu sẽ  giảm bớt sự lệ thuộc vào nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt [16].  Sử  dụng ethanol làm nhiên liệu mang lại nhiều giá trị  như  ethanol có trị  số  octan cao (RON=109) nên khi pha vào xăng truyền thống sẽ  làm tăng trị  số  octan của hỗn hợp nhiên liệu. Từ đó, giúp tăng khả năng chống kích nổ, tăng tỉ  số  nén của động cơ, nâng cao hiệu suất cháy… và kết quả  là giúp tiết kiệm             Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 1
  2. Luận văn Thạc sĩ khoa học nhiên liệu; đồng thời, công suất và moment xoắn tốt hơn làm động cơ  vận  hành êm hơn và tăng tuổi thọ  động cơ. Ngoài ra, ethanol nhiên liệu còn giúp   giảm khí thải nhà kính nên thân thiện với môi trường, giá thành rẻ  giảm chi   phí nhiên liệu cho người tiêu dùng [34, 38]. Từ những lợi ích mà ethanol nhiên liệu mang lại thì các nhà máy, công ty  đang đẩy nhanh dây chuyền sản xuất từ nhiều nguyên liệu khác nhau. Những  nguồn nguyên liệu quen thuộc như: lúa, ngô, khoai, sắn…đang được thay thế  dần bởi các nguyên liệu mới cũng có nguồn gốc từ thực vật nhưng không làm   ảnh hưởng đến an ninh lượng thực như  cây cao lương ngọt.  Cây cao lương  ngọt là một loại cây lương thực, thân có hàm lượng đường cao. Thân cây cao   lương ngọt giống cây mía, do đó có thể thu dịch ép trong thân dùng làm nguyên  liệu để  sản xuất ethanol thay thế cho các nguyên liệu truyền thống, ngoài ra  phần bã ép và hạt cây cao lương cũng có thể  sử  dụng để  sản xuất ethanol   được. Quy trình sản xuất ethanol từ cao lương ngọt thân thiện với môi trường   hơn  so   với   các  cây  cho   đường   mật  khác.  Khi  ethanol  cháy  thì  sản   sinh   ít  sulphur hơn từ mía, và hàm lượng octane cao[11, 28]. Trên   thế   giới,   các   nước   như   Braxin,   Mexico,   Nigeria   Ấn   Độ,   Trung  Quốc, Philippin… cũng đã đưa cây cao lương vào sản xuất ethanol nhiên liệu   từ rất sớm. Không chỉ các nước đang phát triển  ở châu Á, Phi và Mỹ  La­tinh,   Mỹ  và Liên minh châu Âu cũng rất quan tâm đến công nghệ  sản xuất nhiên  liệu sinh học từ  cao lương ngọt. Cây cao lương ngọt hiện đang được trồng  trên diện tích 42 triệu héc­ta  ở  99 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó nhiều   nhất  ở  Mỹ, Nigeria,  Ấn Độ, Trung Quốc, Mexico, Sudan, Argentina.  Sau khi            Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 2
  3. Luận văn Thạc sĩ khoa học nước được ép, nó được lên men để chuyển hóa thành ethanol thô. Ethanol này  sau đó được chưng cất và dehydrat hóa giống như sản xuất ethanol từ hạt. Tại   Mỹ bã ép thường được sử dụng để làm chất đốt để sản xuất điện năng do đó  nó được bán cho nhà máy nhiệt điện, hoặc bã thải cũng có thể được sử dụng  làm phân bón.  Ngoài phần thân dùng để  điều chế  nhiên liệu sinh học, hạt lúa  miến ngọt có thể  dùng để  nấu cháo hoặc nghiền thành bột làm bánh hoặc  món ăn nhanh. Lá dùng làm thức ăn cho gia súc trong khi phần rễ thì làm chất   đốt [6, 41] . Ở Việt Nam, cây cao lương ngọt cũng được trồng ở nhiều nơi, đặc biệt   là ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Nhà nước đã quan tâm và xúc tiến việc nghiên   cứu cây cao lương ngọt để  xây dựng vùng nguyên liệu cho sản xuất ethanol  nhiên liệu. Nhiều công trình khoa học gần  đây cũng đang đẩy mạnh việc   nghiên cứu cây cao lương ngọt để đưa vào sản xuất ethanol sinh học, đáp ứng   nhu cầu nhiên liệu ngày càng tăng hiện nay.  Từ  những lợi ích trên của cây cao lương ngọt, chúng tôi xin đề  xuất   thực hiện đề  tài : “Nghiên cứu sản xuất ethanol nhiên liệu từ  thân và hạt   của cây cao lương ngọt Sorghum bicolor”.           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 3
  4. Luận văn Thạc sĩ khoa học Chương 1.      TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nhiên liệu sinh học Nhiên liệu sinh học là một dạng năng lượng tái tạo, được sản xuất từ  nguyên liệu sinh học – sinh khối, tức là từ thực vật, động vật và các sản phẩm  phụ của chúng. Như vậy, nhiên liệu sinh học có thể được sản xuất từ các sản   phẩm nông lâm nghiệp vốn là lương thực thực phẩm, hay có thể được làm từ  các cây trồng không phải là thực phẩm, thậm chí còn được làm từ  các phế  thải nông lâm nghiệp [25].  Ngày nay, công nghệ  nhiên liệu sinh học đang rất được chú trọng và  được phát triển. Do nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt, mà nhiên  liệu sinh học thì có nhiều  ưu điểm nổi bật so với các loại nhiên liệu truyền   thống như  than đá và dầu mỏ: Là nguồn nhiên liệu có khả  năng tái tạo và   không gây ô nhiễm môi trường; ít gây hiệu  ứng nhà kính hơn các loại nhiên   liệu hóa thạch; do có nguồn gốc từ  sinh khối nên có thể  khai thác mà không  cần đòi hỏi các kỹ thuật hiện đại phức tạp và tốn kém, tạo ra cơ hội cho các  địa phương, các khu vực và các quốc gia trên toàn thế  giới tự  bảo đảm cho   mình nguồn cung cấp năng lượng một cách độc lập, mặt khác  ít phụ  thuộc            Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 4
  5. Luận văn Thạc sĩ khoa học vào tài nguyên nhiên liệu hóa thạch và sự  biến động giá cả  trên thị  trường  [40]. Có nhiều cách để  phân loại nhiên liệu sinh học. Dưới đây là hai cách  phân loại phổ biến nhất. Cách thứ nhất nhiên liệu sinh học có thể được chia thành 3 nhóm:  Diesel sinh học (Biodiesel):  được dẫn xuất từ  các loại dầu sinh  học (thường được thực hiện thông qua quá trình transester hóa bằng cách cho  phản  ứng với các loại rượu phổ  biến nhất là methanol. Diesel sinh học có   thể sử dụng thay thế cho diesel.  Cồn sinh học (Bio­ethanol): là cồn (ethanol) được chế biến thông  qua   quá   trình   lên   men   các   sản   phẩm   hữu   cơ   như   tinh   bột,   cellulose,  lignocellulose. Việc sản xuất ethanol sinh học từ các nguồn tinh bột hoặc các  cây thực phẩm được cho là không bền vững do ảnh hưởng tới an ninh lương   thực. Việc sản xuất cồn sinh học từ  sinh khối và sinh khối phế  thải nông  nghiệp không  ảnh hưởng đến anh ninh lượng thực nên là hướng đi nhiều  triển vọng.  Khí sinh học (Biogas):  được tạo ra sau quá trình  ủ  kên men các  vật liệu hữu cơ. sản phẩm tạo thành ở dạng khí (Metan và đồng đẳng khác)   có thể dùng làm nhiên liệu đốt cháy thay cho gas từ sản phẩm dầu mỏ. Sản   xuất khí sinh học đã được phát triển từ  khá lâu và có nhiều mô hình triển  khai rộng rãi [20, 21]. Cách thứ hai dựa vào nguồn gốc của các nguyên liệu dùng để sản xuất  nguyên liệu sinh học có thể chia nguyên liệu sinh học thành ba thế hệ:           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 5
  6. Luận văn Thạc sĩ khoa học  Nhiên liệu sinh học thế hệ thứ nhất từ các loại cây trồng ăn được   như lương thực, thực phẩm, ví dụ: Mía, của cải, ngũ cốc, dầu mỡ động thực   vật.   Nhiên liệu sinh học thế  hệ  thứ  hai chủ  yếu từ  các phụ  phẩm  hoặc phế thải trong sản xuất, sinh hoạt có nguồn gốc hữu cơ, ví dụ: Phế thải  nông lâm nghiệp (rơm rạ, trấu, bã mía, thân ngô, mùn cưa, gỗ  vụn…), chăn  nuôi (phân súc vật, bùn cống rãnh…) và sinh hoạt (dầu, mỡ thải) .  Nhiên liệu sinh học thế hệ thứ ba từ tảo (nước ngọt và nước biển),   cây jatropha curcas (cây cộc rào hay cây dầu mè), cỏ  swichgrass, cây halophyte   [14]. 1.2. Ethanol nhiên liệu Ethanol, còn được biết đến như  là  rượu êtylic  hay  rượu ngũ cốc  hay  cồn, là một hợp chất hữu cơ, nằm trong dãy đồng đẳng của rượu metylic, dễ  cháy, không màu, là một trong các rượu thông thường có trong thành phần của   đồ  uống chứa cồn. Công thức hóa học của nó là C2H5OH hay CH3­CH2­OH ,  hay CH3­CH2­OH, viết tóm tắt là C2H6O. Ethanol nhiên liệu còn gọi là xăng sinh học hay xăng sạch, là một nguồn   năng lượng tái tạo do nó được sản xuất từ  sinh khối và các sản phẩm của   nông nghiệp. Nó được sản xuất bằng phương pháp lên men và chưng cất các   loại ngũ cốc chứa tinh bột có thể  chuyển hóa thành đường đơn như  ngô, lúa   mạch, lúa mì, củ cải đường, củ sắn... Ethanol còn được sản xuất từ cellulose.   Với các nguyên liệu trên nhờ  quá trình phân giải của vi sinh vật có thể  sản             Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 6
  7. Luận văn Thạc sĩ khoa học xuất ethanol, sau đó tách nước, bổ  sung các chất phụ  gia thành ethanol biến  tính gọi là ethanol nhiên liệu biến tính hay cồn nhiên liệu. Ethanol tinh khiết   có thể dùng thay thế nhiên liệu hóa thạch để chạy động cơ hoặc pha với xăng   theo tỷ lệ nhất định cùng các phụ gia [9, 31]. Do có nguồn gốc từ cây trồng nên ethanol mang lại rất nhiều lợi ích: an  toàn năng lượng, giá nhiên liệu thấp, giảm khí thải nhà kính, sử  dụng nhiên  liệu có sẵn tại địa phương nên không bị  phụ  thuộc nhiên liệu nhập khẩu, tái   sinh nền nông nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm cho nông dân và bảo vệ  lớp   đất bề mặt. Mặt khác, khí phát thải từ ethanol sinh học ít độc hơn xăng, do đó  về lâu dài có lợi cho sức khỏe con người và hệ sinh thái [34, 38, 41]. 1.3. Cây cao lương ngọt Cây cao lương (sorghum bicolor) thuộc  Chi Lúa miến  (Sorghum),  Họ  Hòa thảo (Poaceae). Cao lương ngọt là cây trồng C4, điểm bù CO2 thấp, quang  hô hấp rất thấp, sự thoát hơi nước thấp và năng suất sinh học cao.                                 Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 7
  8. Luận văn Thạc sĩ khoa học    Hình 1. Cây cao lương ngọt Sorghum biolor (L.) Moench    Đây là một loại cây lương thực, cao từ  2 – 5 mét, tốc độ  sinh trưởng  nhanh, phát triển tốt nhất ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đất trồng thích  hợp có pH từ  5­8,5. Cao lương ngọt là loại cây dễ  trồng, thích  ứng rộng, có  khả năng chịu hạn tốt, lượng nước cần cung cấp cho sự phát triển của chúng   trong 2 vụ chỉ bằng ¼ lượng nước trồng mía/vụ. Chi phí trồng cao lương ngọt   rẻ hơn 3 lần so với trồng mía. Thời gian sinh trưởng của cao lương ngọt ngắn   (từ 100­115 ngày), năng suất khoảng 95­125 tấn/ha [33, 37].  Cây cao lương được trồng  ở  nhiều nơi trên thế  giới như  Mỹ,  Ấn Độ,  Nigeria, Trung Quốc, Mexico, Sudan và Argentina. Bên cạnh là một cây lương  thực, do thân có hàm lượng đường cao nên cây cao lương còn được sử  dụng  làm nguyên liệu cho ngành sản xuất nhiên liệu sinh học để  sản xuất ethanol  sinh học thay thế cho các nguyên liệu truyền thống [19, 27, 36].  1.4.  Quá trình lên men rượu từ dịch ép thân cao lương nhờ nấm men 1.4.1. Đặc điểm dịch ép thân cây cao lương ngọt Dịch trong thân cây cao lương ngọt chứa hàm lượng đường lên men cao,  bao gồm các đường chính như: glucose, sucrose, fructose. Ngoài ra, dịch thân  còn   có   một   số   loại   đường   khác   như:   xylose,   ribose,   arabinose,   sorbose,  galactose, mannose, polyglucose…[22]. 1.4.2. Cơ sở hoá sinh của sự lên men ethanol           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 8
  9. Luận văn Thạc sĩ khoa học Quá trình lên men ethanol nh ờ  n ấm men là cơ  sở  của vi ệ c ch ế  t ạo   ra các lo ại r ượ u, bia, c ồn và glycerin. Quá trình này còn đượ c  ứng dụng  trong vi ệc làm nở b ột m ỳ và chế  tạ o mộ t số n ướ c gi ải khát. Trong quá trình này nấm men dưới điều kiện kị khí chuyển hoá glucose   thành ethanol trước hết bằng con đường Embden­ Meyerhof. Phản ứng thật sự  bao gồm sự  tạo thành 2 mol ethanol, 2 mol CO2 và 2 mol ATP trên mỗi mol  glucose được lên men. Do vậy mỗi gam glucose về lý thuyết sẽ  tạo ra 0,51g   rượu. Tuy nhiên sản lượng đạt được trong lên men thực tế  thường không  vượt quá 90­95% con số  lý thuyết. Sở  dĩ như  vậy là vì một phần chất dinh  dưỡng đã được sử dụng để tổng hợp sinh khối mới và cho các phản ứng liên   quan tới sự duy trì tế bào. Cũng còn có các phản ứng phụ xảy ra (thường dẫn   tới sự hình thành glycerol và succinat) tiêu thụ tới 4­5% cơ chất tổng số. Nếu   loại trừ  được các phản  ứng này thì sản lượng ethanol có thể  tăng thêm 2,7%  [8]. Hình 2.  Sơ đồ tổng quát quá trình lên men ethanol từ glucose 1.4.3. Quá trình lên men rượu           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 9
  10. Luận văn Thạc sĩ khoa học 1.4.3.1. Quá trình lên men Cơ chế của quá trình lên men rượu xảy ra như sau:   Đườ ng và các ch ất dinh d ưỡ ng đượ c hấ p thụ  qua b ề  mặt t ế  bào   nấm men r ồi th ẩm th ấu vào bên trong.  Ở  đó các enzyme sẽ  tác dụ ng qua   nhiề u giai đoạ n trung gian để  cuố i cùng tạ o ra sản ph ẩm chính là rượ u và   khí cacbonic. Hai ch ất này khu ếch tán và tan vào môi tr ườ ng xung quanh.  Rượ u   có   khả   năng   hoà   tan   nhanh   trong   dung   d ịch   lên   men,   còn   khí  cacbonic hoà tan kém và khu ế ch tán ch ậm, lúc đầ u hoà tan hoàn toàn, sau   tạo thành các bọ t khí bám quanh tế  bào nấ m men, tế  bào cùng bọ t khí nổ i   dần lên, khi t ới b ề  m ặt các bọ t khí sẽ  vỡ  tan hợp thành tiế ng độ ng (hiệ n   tượ ng men d ậy). B ọt khí tan, tế  bào nấ m men lại chìm xuố ng tiế p xúc   với d ịch đườ ng để  hấ p thụ  và tiế p tụ c lên men.  Trong quá trình lên men, có kho ảng 95% đườ ng bi ến thành r ượ u và  khí cacbonic, còn l ại sẽ  chuy ển hoá tạ o ra các sả n phẩm khác và đườ ng  sót  (bao  g ồm   các  nhóm   chính  nh ư   axit,  este,   aldehyt  và  các  alcol   có  số  cacbon l ớn h ơn. Lên men r ượ u còn tạ o ra các axit h ữu c ơ  bao g ồm axit  acetic,   lactic,   citric,   pyruvic   và   succinic...   trong   đó   l ượ ng   axit   lactic   và  acetic chi ếm t ỷ l ệ nhi ều h ơn [15]. Có 2 phương pháp lên men chính bao gồm lên men tĩnh và lên men liên tục. +  Lên men tĩnh: Các đặ c tr ưng c ủa ph ươ ng th ức này bao g ồm th ời  gian đòi hỏi cho vi ệc s ử  d ụng hoàn toàn cơ  chấ t là 36­48 giờ, nhiệ t độ  đượ c gi ữ   ở  20­30 0C và pH ban đầ u đượ c điề u chỉnh t ới 4,5. Tuỳ  thu ộc  vào b ản ch ất c ủa nguyên liệu lên men hi ệu su ất thu h ồi đạ t khoả ng 90­           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 10
  11. Luận văn Thạc sĩ khoa học 95%   con   s ố   lý   thuyế t   v ới   n ồng   độ   ethanol   cu ối   cùng   là   10­16%   (w/v).   Công ngh ệ  lên men tĩnh đượ c  dùng nhiề u trong quá khứ  vì  có thể  vậ n   hành d ễ  dàng, đòi hỏ i th ấp về kh ử trùng triệ t để , không cầ n có công nhân   tay nghề  cao, không có nguy c ơ  t ổn th ất v ề  tài chính và nguyên liệu dễ  xử  lý. Tuy nhiên nh ững nh ượ c điểm vốn có củ a hệ  th ống này như  hiệ u   suất lên men th ấp do th ời gian quay vòng cao và độ  dài củ a pha lag kéo   dài d ẫn đế n những yêu cầ u phải có những cả i tiến. + Lên men liên t ục : Lên men liên t ục lo ại b ỏ  đượ c sự  hao t ốn th ời   gian trong lên men tĩnh. Tuy nhiên ph ươ ng th ức này v ẫn g ặp các nhượ c   điểm nh ư  nhi ễm t ạp và khó giữ  đượ c tố c độ  lên men cao do tế  bào nấ m   men b ị  chết nhi ều b ởi thi ếu oxy.  Để  khắ c phụ c ngườ i ta thêm mộ t số  ch ất nh ư  Tween 80, ecgosterol hay axit linolenic vào môi tr ườ ng lên men  hoặc cho n ấm men sinh tr ưở ng hi ếu khí trướ c giai đoạ n lên men kị  khí   [7, 9]. 1.4.3.2. Các yếu t ố  ảnh hưở ng đế n quá trình lên men Nồng độ oxy Nấm men sinh tr ưở ng c ả  ở điề u kiệ n hiế u khí và kị  khí. Trong điề u  kiệ n hiế u khí nấ m men sinh tr ưở ng m ạnh m ẽ  và tạ o thành sinh kh ối tế  bào. Ng ượ c lại t ại điề u ki ệ n k ị  khí nấ m men sẽ  tiến hành quá trình lên             Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 11
  12. Luận văn Thạc sĩ khoa học men và tạo ra ethanol. Vì vậy nồng độ  oxy  ả nh hưở ng r ất l ớn đế n quá   trình lên men c ủa n ấm men. Mộ t n ồng độ  nhỏ  oxy cần ph ải  đượ c cung cấ p cho nấm men lên  men vì đây là thành ph ần c ần thi ết trong s ự  sinh t ổng h ợp các chấ t béo   ch ưa bão hoà và các lipid. Thông th ườ ng oxy đượ c gi ữ  trong d ịch lên men   ở  nồ ng độ  0,05 ­ 0,10mm Hg tính theo áp suất oxy. B ất c ứ  n ồng độ  nào  nằm trên gi ới h ạn đó đề u sẽ  kích thích sinh tr ưở ng, vi ph ạm đế n sự  tạ o  thành ethanol (x ảy ra hi ệu  ứng Pasteur). Nhiệ t độ Nhiệ t độ   ảnh h ưở ng r ất l ớn đế n quá trình lên men,  ảnh h ưở ng t ới  tố c độ  và nồ ng độ  cồ n đạ t đượ c. Với mỗ i chủ ng n ấm men khác nhau sẽ  có kho ảng nhiệt độ  thích hợp cho quá trình lên men. Thông thườ ng nhi ệt   độ  lên men nằm trong kho ảng t ừ 15­ 30 0 C. N ếu nhi ệt độ  nâng cao h ơn thì  giai đoạn chu ẩn bị  (giai đoạ n bắ t đầ u từ  lúc cấ y giố ng đế n khi xuấ t hiệ n   những bọt khí CO 2 đầ u tiên) sẽ  đượ c rút ngắn l ại, lên men sẽ  nhanh h ơn   và kế t thúc sớm. Tuy nhiên nế u nhi ệt độ  lên quá cao (trên 37 0 C) quá trình  lên men s ẽ  t ạo ra nhi ều t ạp ch ất nh ư: aldehyt, các loạ i r ượ u b ậc cao...  dẫn đến lên   men không triệt để, lượng đường sót nhiều và hiệu suất thu  hồi ethanol thấp. pH môi trườ ng           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 12
  13. Luận văn Thạc sĩ khoa học Sinh tr ưở ng c ủa n ấm men ph ụ  thu ộc nhi ều vào pH môi trườ ng. pH   thích   h ợp   cho   n ấm   men   phát   tri ển   nằm   trong   kho ảng   4   ­   6.   Tuy   nhiên   nhiề u   ch ủng   n ấm   men   v ẫn   phát   triển   tốt   ở   kho ảng   pH   3­   3,5.   Vì   vậ y  trong quá trình lên men ng ườ i ta có th ể  cho pH gi ảm xu ống d ướ i 4 nh ằm   hạn chế  s ự  phát tri ển c ủa các vi sinh v ật không mong mu ốn (vi sinh v ật   tạp nhi ễm) có thể  gây  ảnh hưở ng đế n quá trình lên men và gây hỏ ng sả n  phẩm lên men. Nồng độ cồn  Nấm men r ất m ẫn c ảm v ới s ự   ức ch ế  b ởi ethanol. N ồng  độ  1­2% (w/v) đã đủ  để  làm ch ậm sinh tr ưở ng c ủa vi sinh v ật và  ở  nồ ng độ  cồ n   10%   (w/v)   t ốc  độ   sinh  tr ưở ng  c ủa  n ấm men  g ần nh ư  ng ừng   h ẳn.  B ản   ch ất c ủa quá trình này là rấ t phức t ạp. Vi ệc thêm cồ n vào pha log làm  giảm nhanh tốc độ  sinh tr ưở ng c ủa n ấm men (có lẽ  do tác độ ng lên sự  tổ ng h ợp protein), gi ảm kh ả  năng số ng sót củ a tế  bào (qua sự  bi ến tính  không thu ận ngịch c ủa m ột s ố enzyme), và ở  mộ t mức độ  thấ p hơn nhiề u   ethanol làm gi ảm t ốc độ  tổ ng hợp của b ản thân nó. Các dẫ n liệu về  mức   độ  ch ịu c ồn c ủa m ột s ố  ch ủng n ấm men ph ụ thu ộc nhi ều vào thành phầ n   axit béo trong màng tế  bào ch ất cho th ấy r ằng thành phầ n axit béo kích  thích   ho ặc   kìm   hãm   sự   ti ết   ethanol   ra   kh ỏi   bào   tươ ng.   Kế t   qu ả   cũng  ch ứng minh r ằng ethanol t ạo ra trong quá trình lên men  ức chế  s ự  sinh   tr ưở ng c ủa tế  bào nấm men nhi ều h ơn là ethanol đượ c đưa từ  ngoài vào  mộ t cách nhân tạo.           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 13
  14. Luận văn Thạc sĩ khoa học Bên c ạnh các nhân t ố  trên còn rất nhiề u các yế u t ố  khác cũng làm  ả nh h ưởng  đế n quá trình lên men nh ư  nồng  độ  dị ch đườ ng,  các chủ ng  nấm men dùng trong lên men và mộ t số y ếu t ố v ật lý khác [5, 7, 8]. 1.4.4. Nấm men trong lên men rượ u  1.4.4.1. Đặc điểm sinh h ọc của n ấm men Nấm men là vi sinh vật đơn bào, có nhân điển hình sinh sản vô tính   bằng   cách   n ảy   ch ồi   hay   phân   chia   tr ực   ti ếp.   Đây   là   nhóm   sinh   v ật   d ị  dưỡ ng, sinh tr ưở ng c ả   ở  điề u kiện hi ếu khí lẫ n kị  khí. Kích thướ c trung  bình của tế  bào nấ m men là 4­ 10 x  2 – 8  m. Tế  bào nấm men th ườ ng có dạ ng hình ovan, hình cầ u, hình tr ứng   hình   qu ả   chanh,   hình   elip...tu ỳ   thu ộc   vào   từng   loài.   Mộ t   số   ch ủng   có  khuẩn ty th ật ho ặc khu ẩn ty gi ả. Khu ẩn ty gi ả ch ưa hình thành sợi rõ rệ t  mà   ch ỉ   là   nhiề u   t ế   bào   nố i   v ới   nhau   thành   chuỗi   dài.   Mộ t   số   khác   có  khuẩn ty th ật v ới các chồ i đơn bào.   Loài n ấm men s ử  d ụng trong lên men r ượ u th ườ ng thu ộc v ề  chi  Saccharomyces.  Đây  là  nh ững   ch ủng  cho  năng  su ất  lên  men   cao,  không  tạo ra các loại t ạp ch ất và giữ   ổ n đị nh qua các giai đoạ n lên men. Đặ c  biệ t trong s ản xu ất bia có 2 loại gi ống đượ c thừa nhậ n : nấm men n ổi   tức là lên men  ở  nhi ệt độ  ttrên 10 0C và nấm men đáy lên men  ở  d ướ i 0 0 C  [5]. 1.4.4.2. C ấu t ạo t ế bào           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 14
  15. Luận văn Thạc sĩ khoa học Nấm men là nhóm vi sinh v ật nhân th ật điển hình. Tế  bào nấ m men   thườ ng l ớn g ấp 10 l ần so v ới t ế bào vi khuẩn, có cấ u tạ o khá hoàn chỉ nh. + Thành t ế bào Thành t ế  bào nấm men dày khoảng 25nm (chi ếm kho ảng 25% tr ọng   lượ ng khô củ a t ế  bào). Đa số  nấm men có thành tế  bào đượ c cấ u tạ o bởi   glucan   và   mannan.   M ột   s ố   n ấm   men   có   thành   tế   bào   chứa   kitin   và  mannan. Trong thành tế  bào còn ch ứa kho ảng 10% protein (tính theo trọng   lượ ng khô), trong s ố  protein này có mộ t ph ần là các enzyme, ngoài ra còn  có một l ượ ng nhỏ  lipid. Thành tế  bào nấ m men có tính thấ m chọn l ọc,   đả m bảo cho quá trình vậ n chuy ển ch ất dinh d ưỡ ng t ừ  môi trườ ng vào   trong tế  bào và thải các sản ph ẩm trao đổ i chất t ừ  trong t ế  bào ra ngoài   môi tr ườ ng. Đồ ng thời nó còn là cơ  quan bảo vệ  duy trì hình dáng kích   thướ c... c ủa t ế bào nấ m men. + Màng t ế bào L ớp dướ i thành tế bào là lớp màng tế bào chấ t. Lấy tế  bào trầ n củ a   nấm men rồi đưa vào trong d ịch có áp suấ t th ẩm thấu, li tâm để  lấ y ra   màng tế  bào ch ất, r ửa và li tâm lạ i để  thuầ n khi ết màng, quan sát dướ i  kính hi ển  vi điện tử  ta sẽ  thấy cấu trúc của màng bao gồm 3 tầng kết cấu   khác nhau [2].  Cấ u t ạo ch ủ  yếu c ủa màng là protein (chi ếm 50 %kh ối l ượ ng khô),  phần còn lại là lipid (40%) và mộ t ít polysaccharide.           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 15
  16. Luận văn Thạc sĩ khoa học Phần sterol trong màng t ế  bào ch ất n ấm men khi đượ c chiếu tia t ử  ngoại có thể  chuy ển hoá thành vitamin D2. L ượ ng sterol trong t ế bào củ a  loài n ấm men  saccharomyces fermentati có th ể  chiếm t ới 22% kh ối l ượ ng   khô củ a tế  bào. + Nhân Nhân của t ế  bào nấm men đượ c bao b ọc b ởi m ột màng nhân như   ở  các vi sinh v ật có nhân thật khác. Màng nhân củ a n ấm men có cấ u trúc 2   lớp và có nhiề u lỗ  th ủng, đây là nơi diễ n ra các quá trình trao đổ i giữa   nhân và tế bào ch ất. Nhân của t ế  bào nấm men đượ c cấ u tạo b ởi các protein v ới đầ y đủ  các yế u t ố  di truy ền nh ư  DNA, RNA, các enzyme... v ới s ố  l ượ ng khác  nhau tu ỳ  thu ộc vào từng loài. Nhân củ a tế  bào nấ m men   saccharomyces   cerevisiae có ch ứa 17 đôi nhi ễm sắc th ể. DNA trong t ế bào nấ m men đơ n   bộ i có khố i l ượ ng phân tử  là 1x10 10Da, so v ới kh ối l ượ ng phân tử  củ a  DNA vi khu ẩn  E.coli thì lớn h ơn 10 l ần nh ưng so v ới DNA c ủa ng ười thì  nhỏ  hơn 100 l ần. Ngoài   ra   tế   bào   n ấm   men   cũng   ch ứa   đầ y   đủ   các   thành   phầ n   bào  quan khác nh ư ribosome, ty th ể, các không bào, vi th ể ... 1.4.4.3. Sinh s ản  Nấm men có nhiề u hình thức sinh s ản khác nhau bao g ồm: + Sinh s ản vô tính:            Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 16
  17. Luận văn Thạc sĩ khoa học ­ N ảy ch ồi: là phươ ng pháp sinh s ản ch ủ  y ếu  ở  n ấm men.  Ở  điề u  kiệ n thu ận l ợi n ấm men sinh sôi rấ t nhanh. Khi m ột ch ồi xu ất hi ện các  enzyme thu ỷ phân sẽ  làm phân giả i m ột ph ần polysaccharide c ủa thành tế  bào làm cho ch ồi chui ra kh ỏi t ế bào mẹ . ­   Phân   cắt:   Là   hình   thức   sinh   sản   thấy   ở   chi   n ấm   men   Schizosaccharomyces. Lối phân cắt tương tự như  ở vi khu ẩn. T ế bào dài ra,  ở  giữa mọc ra vách ngăn chia tế  bào thành 2 phần tương đương nhau, mỗi   tế bào con sẽ có một nhân. ­   Bằng   bào   t ử:   Hình   thành   ra   các   bào   tử   nh ư   bào   tử   bắ n,   bào   tử  màng dày, bào t ử túi. + Sinh s ản h ữu tính: là hình th ức sinh s ản có sự  kết hợp gi ữa 2 t ế  bào để hình thành ra túi bào tử trong đó chứa các nhân đơn [5, 7, 8, 14]. 1.4.5.  Các thông số  dùng để tuyển ch ọn các chủ ng nấm men 1.4.5.1. Tiêu chí chung Chất l ượ ng c ủa ch ủng n ấm men đóng vài trò quan tr ọng trong quá  trình lên men r ượ u, vì vậy vi ệc ch ọn l ựa và sử  dụ ng các chủ ng nấ m men   mang ý nghĩa quyế t đị nh cho ngành sản xuất này.  Các chủng n ấm men đượ c lựa ch ọn d ựa vào các tiêu chí sau: ­ Có th ể lên men đượ c ở hàm lượ ng đườ ng và hàm lượ ng axit cao ­ Có hiệ u su ất lên men cao ­ Ch ủ  độ ng đượ c công nghệ  và chấ t lượ ng sản ph ẩm tốt           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 17
  18. Luận văn Thạc sĩ khoa học ­ Ch ất l ượ ng lên men luôn ổ n đị nh [5]. 1.4.5.2. Các thông số  tuy ển ch ọn Nhiệ t độ Về  yế u t ố  nhi ệt độ , các chủ ng nấm men đượ c tuyể n chọ n th ườ ng   là các ch ủng  ưa  ấm (mesophile), sinh tr ưởng và hoạ t độ ng tố t nhất trong  khoảng 30 0 ­ 37 0C vì những nguyên nhân sau đây: ­ Nhiệ t độ  lên men cao làm tăng tố c độ  sinh tr ưở ng và năng suấ t khi  nấm men phát tri ển đượ c ở  nhi ệ t độ  cao. ­ Chi phí đầ u tư  gi ảm do tăng năng suất trên một đơ n vị  thể  tích   nồ i lên men và hạ  đượ c chi phí làm lạ nh thiế t b ị. ­ Chi phí v ận hành th ấp do c ần ít năng lượ ng để  giữ  nhiệ t độ  lên  men mong muốn và để thu hồi r ượ u. ­ Ít rủi ro nhiễm trùng hơn vì ít vi sinh vật có thể  tồn tại  ở  nhiệt độ  cao. ­ Quá trình thu ỷ  phân tinh b ột b ằng enzyme th ườ ng di ễn ra  ở nhi ệt   độ  550 C, có th ể chuy ển ti ếp ngay sang lên men, nh ờ đó giả m bớt chi phí. Tốc độ sinh tr ưở ng Tố c độ  sinh tr ưở ng c ủa các vi sinh v ật ph ụ thu ộc vào nhiề u yếu tố ,   như   các   ch ất   dinh   d ưỡ ng,   các   chất   kìm   hãm   và   điề u   kiệ n   môi   trườ ng.  Trong   môi   tr ườ ng   dinh   d ưỡ ng   ch ứa   glucose,   ch ủng   n ấm   men   ph ải   đạ t  đượ c t ốc độ  sinh tr ưở ng trung bình là 0,5 ­ 0,6 (l ần nhân đôi/giờ) ở 30 0 C.           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 18
  19. Luận văn Thạc sĩ khoa học Năng suất Năng su ất t ế  bào hoặc năng suất c ồn đượ c thể  hiệ n bằng gam t ế  bào hay gam r ượ u đượ c tạo thành trong 1lit/ gi ờ. Đố i với chủng n ấm men  lên   men   r ượ u,   năng   su ất   r ượ u   thu   đượ c   từ   ngũ   cố c   giao   độ ng   trong  khoảng t ừ 2,5 đến 4,5 g/l/h. Sả n lượ ng Sản l ượ ng là lượ ng sản phẩm đượ c tạ o thành trên mộ t đơ n vị  cơ  ch ất b ị  vi sinh v ật tiêu thụ .  Ở  nấm men c ứ  1gam đườ ng 6C sẽ  tạ o ra sản   lượ ng là 0,511g r ượ u, chênh lệch so v ới con s ố lý thuyế t củ a các hexosan   (0,586g/g) kho ảng 2,3%, đượ c thể hiệ n trong các phươ ng trình sau: + T ừ hexosan t ới hexose: n C6 H10 O5 + n H 2 O              n C 6 H12 O6 n 162           n18                   n180 (1g)          (0,111g )              (1,111g) + T ừ hexose t ới ethanol C6 H12 O6                 2C 2H5 OH   +  2 CO 2   180                          2x46          2x44  (1g)                      (0,511g)        (0,489g) Tính ch ịu th ẩm th ấu           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 19
  20. Luận văn Thạc sĩ khoa học Màng  bán  thấm   bao quanh  t ế   bào cần  có  khả   năng  chịu  đượ c  sự  biế n đổ i lớn v ề  áp suấ t thẩm th ấu bên ngoài màng tế  bào. Nế u không, tế  bào có th ể  b ị  phá huỷ  nghiêm trọ ng ho ặc th ậm chí bị  giế t chế t. Trong các  dung d ịch nh ượ c tr ươ ng t ế bào có thể  bị  vỡ  tung, còn trong các dung dị ch  ưu   tr ương   t ế   bào   bị   mấ t   nước   và   co   lạ i.   Vì   vậ y   việ c   tuyển   ch ọn   các  ch ủng n ấm men có tính chịu th ẩm th ấu là rất quan tr ọng nếu không áp   suất th ẩm thấu có thể  tr ở  thành mộ t trong nh ững nguyên nhân hạ n chế  nồ ng độ  cơ  chất (t ức n ồng độ  đườ ng) tố i đa. Tính ch ịu c ồn Đa số  các vi sinh vật không thể  sinh tr ưở ng  ở  n ồng  độ  cồ n vượ t   quá  10%   (w/v)   vì   ở  trên  nồng  độ  này  protein  s ẽ   b ị   bi ến  tính.  Ngoài   ra   nhiệ t độ  cao cũng làm giảm tính chị u cồ n của vi sinh v ật.  Ở nhi ệt độ  trên   350C các ch ủng s ản xu ất th ườ ng m ất kh ả  năng số ng sót  ở  nồ ng độ  cồ n  10%. pH Hầu hết vi khuẩn đều sinh trưởng được trong phạm vi pH từ  6,5 đến  7,5 (trong khoảng pH trung tính), trong khi đó nấm men và nấm mốc lại chịu   được pH từ 3,5 tới 5. Vì vậy tuyển chọn các chủng nấm men có khả năng lên   men  ở  pH dưới 4 là một phương pháp có hiệu quả  nhằm giảm tối đa hiện  tượng tạp nhiễm các vi sinh vật không mong muốn [8]. 1.5. Sản xuất ethanol từ bã cây cao lương ngọt 1.5.1. Đặc điểm cấu tạo của bã cây cao lương ngọt           Cao học K17                      Bùi Thị Hoàng Yến Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2