intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sử dụng thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời phục vụ sinh hoạt

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:126

115
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn “Nghiên cứu sử dụng thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời phục vụ sinh hoạt” được đặt ra với mục đích tìm hiểu những điều kiện cơ bản để triển khai, lắp đặt thiết bị nước nóng mặt trời, tính toán hiệu quả về mặt tiết kiệm điện năng, kinh tế và môi trường của việc sử dụng thiết bị nước nóng mặt trời dựa trên cơ sở khoa học và thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sử dụng thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời phục vụ sinh hoạt

  1. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt...........................................................................................5 Danh mục bảng...........................................................................................................6 Danh mục hình............................................................................................................8 ....................................................................................................................................... 9 MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 10 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI VÀ CÁC CÔNG  NGHỆ NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI.......................................................................14 1.1. NGUỒN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI ..............................................................14 1.2.   TỔNG   QUAN   CÁC   CÔNG   NGHỆ   KHAI   THÁC   VÀ   SỬ   DỤNG   NĂNG  LƯỢNG MẶT TRỜI ................................................................................................27 1.3. CÔNG NGHỆ NHIỆT MẶT TRỜI ĐỂ SẢN XUẤT NƯỚC NÓNG.................43 1.4. TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI CỦA VIỆT NAM   ..................................................................................................................................... 69 1.5. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI  ..................................................................................................................................... 78 1.6. TÍNH KINH TẾ VÀ TRIỂN VỌNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI...................80 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................................... 85 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................85 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................87 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................88 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................93 3.1. TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI TẠI HÀ NỘI ................................93 3.2. HIỆN TRẠNG NGHIÊN CỨU,  ỨNG DỤNG THIẾT BỊ  ĐUN NƯỚC NÓNG  MẶT TRỜI TẠI HÀ NỘI...........................................................................................95 3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THIẾT BỊ ĐUN NƯỚC NÓNG NĂNG LƯỢNG   MẶT TRỜI...............................................................................................................108 3.4.   MỘT   SỐ   GIẢI   PHÁP   PHÁT   TRIỂN   SỬ   DỤNG   THIẾT   BỊ   ĐUN   NƯỚC  NÓNG BẰNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI...........................................................120 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................125 KẾT LUẬN...............................................................................................................125 KIẾN NGHỊ:.............................................................................................................. 125 HV: Nguyễn Đình Đáp  3     K16 Khoa học môi trường
  2. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường Tài liệu tham khảo.................................................................................................127 HV: Nguyễn Đình Đáp  4     K16 Khoa học môi trường
  3. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường Danh mục các từ viết tắt BVMT Bảo vệ môi trường BXMT Bức xạ mặt trời CN NLMT Công nghệ năng lượng mặt trời CTMTQG Chương trình Mục tiêu Quốc gia ĐMT Điện mặt trời ĐNNMT Đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời NL Năng lượng NLMT Năng lượng mặt trời PV Hiệu ứng quang điện (Photovaltaic) TBNNMT Thiết bị nước nóng mặt trời TTNLM Trung tâm Năng lượng mới Wp Công suất nhiệt tiêu chuẩn (Watt ­ peak) Wth Công suất nhiệt (Watt ­ thermal) HV: Nguyễn Đình Đáp  5     K16 Khoa học môi trường
  4. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường Danh mục bảng Bảng 1.1. Các giá trị δ , n tương ứng theo ngày.....................................................17 Bảng 1.2. Phân bố bức xạ mặt trời theo bước sóng............................................18 Bảng   1.3.   Các   nước   có   nhà   máy   điện   từ   pin   mặt   trời   cỡ   lớn   (công suất trên 1MWp).............................................................................................31 Bảng 1.4. Các số liệu về hệ thống cung cấp nước nóng bằng năng lượng mặt   trời   đã lắp đặt tại một số nước.....................................................................................33 Bang 1.5. Cac nha may điên m ̉ ́ ̀ ́ ̣ ặt trời PV lơn nhât thê gi ́ ́ ́ ới (trên 50MW)...........35 Bảng 1.6. Các nhà máy điện từ pin mặt trời lớn nhất thế giới.........................36 Bang 1.7. Cac nha may CSP đang hoat đông ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ...........................................................41 Bảng 1.8. Kết quả kiểm tra thành phần nước trước và sau khi chưng cất ....49 Bảng 1.9. Một số thông số về nhiệt độ của bếp trong quá trình sử dụng.......52 Bảng 1.10. Tính chất của một số vật liệu dùng làm tấm phủ trong suốt........56 Bang 1.11. Năng l ̉ ượng mặt trời trên cac vung lanh thô Viêt Nam  ́ ̀ ̃ ̉ ̣ .....................70 Bảng 1.12. Số liệu về bức xạ mặt trời trung bình tại một số địa phương ....71 Bảng 1.13. Lộ trình phát triến nước nóng mặt trời............................................77 Bảng 2.1. Lắp đặt các hệ thí nghiệm sử dụng thiết bị ĐNNMT.......................85 Bang 3.1. L ̉ ượng tổng xạ cả ngày trung bình Qtb (đơn vị: kWh/m2.ngày).......94 Bang 3.2. L ̉ ượng tán xạ cả ngày trung bình Dtb (đơn vị: kWh/m2.ngày)..........94 Bang 3.3. L ̉ ượng trực xạ cả ngày trung bình Itb (đơn vị: kWh/m2.ngày).........94 Bang 3.4. Sô gi ̉ ́ ờ nắng cả ngày trung bình (lý thuyết) N (đơn vị: giờ/ngày)......95 Bảng 3.5. Số thiết bị nước nóng mặt trời.............................................................98 Bản 3.6. Tỷ lệ tham gia của các quận/huyện.....................................................102 Bảng 3.7. Số thiết bị, tổng dung tích bình chứa và tỷ lệ tăng trưởng hàng năm ................................................................................................................................... 106 HV: Nguyễn Đình Đáp  6     K16 Khoa học môi trường
  5. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường Bảng 3.8. Nhiệt  độ  trung bình nước  vào và ra, lượng nước  nóng sử  dụng  trung bình hàng ngày và lượng năng lượng tiết kiệm của các hộ  thí nghiệm ................................................................................................................................... 108 Bảng 3.9. Múc phí đối với các khí thải gây ô nhiễm môi trường.....................118 Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả tiết kiệm điện và lợi ích môi trường của thiết  bị ĐNNMT...............................................................................................................119 HV: Nguyễn Đình Đáp  7     K16 Khoa học môi trường
  6. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường Danh mục hình Hình 1.1. Quang phổ của bức xạ mặt trời............................................................20 Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo hộp thu năng lượng mặt trời hiệu ứng nhà kính......44 Hình 1.3. Thiết bị sấy nông sản năng lượng mặt trời.........................................46 Hình 1.4. Thiết bị đun nước nóng dạng dãy ống và dạng tấm phổ biến trên thị  trường........................................................................................................................ 48 Hình 1.5. Sơ đồ nguyên lý của thiết bị chưng cất nước......................................49 Hình 1.6. Hệ thống chưng cất nước ngọt từ nước biển lắp tại Bình Đại, Bến   Tre (gồm 3 modul, mỗi modul có diện tích đón nắng 4m2).................................51 Hình 1.7. Sơ đồ bếp mặt trời..................................................................................51 Hình 1.8. Cấu tạo của một collecctor.....................................................................55 Hình 1.9. Sơ đồ cấu tạo bề mặt hấp thụ..............................................................57 Hình 1.10. Sơ đồ cấu tạo của bình nước nóng dạng ống chân không...............57 Hình 1.11. Sơ đồ vòng đối lưu tự nhiên của nước trong bộ thu NLMT............58 Hình 1.12. Vòng đối lưu tự nhiên trong bộ thu tấm ­ ống...................................59 Hình 1.13. Hệ thống bộ thu hoạt động theo chu trình đối lưu cưỡng bức.......60 Hình   1.14.   Bộ   thu   hộp   kim   loại   vừa   hấp   thụ   NLMT   vừa   là   bình   chứa   (thiết kế của Trung tâm Năng lượng mới, ĐHBKHN)........................................61 Hình 1.15. Bộ thu kiểu tấm ­ ống (Hệ ĐNNMT 200 lít dùng cho gia đình).......62 Hình 1.16. Các bộ thu kiểu cánh ­ ống ..................................................................63 Hình 1.17. Nguyên lý hoạt động bộ thu kiểu ống thuỷ tinh chân không...........64 Hình 1.18. Bộ thu loại ống nhiệt (ảnh trái) và các ống nhiệt (hình phải).........66 Hình 1.19. Cấu tạo tiết diện ngang  ống nhiệt (bên trái) và  ống nhiệt (bên  phải)........................................................................................................................... 66 Hình 1.20. Cấu tạo ống nhiệt thuỷ tinh chân không với ống kim loại chữ U . 67 Hình 1.21. Sơ đồ hệ thống bộ thu ĐNNMT cho nhiệt độ thấp lắp cố định trên  mái nhà....................................................................................................................... 68 Hình 1.22. Các bộ thu hội tụ máng và gương parabol.........................................69 HV: Nguyễn Đình Đáp  8     K16 Khoa học môi trường
  7. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường Hình 1.23. Sự  biến đổi của cường độ  bức xạ  mặt trời theo thời gian trong   ngày ............................................................................................................................ 73 Hình 2.1. Thiết bị ĐNNMT được lắp đặt tại hiện trường ................................87 Hình 2.2. Cấu tạo bên ngoài và các cổng tín hiệu của bộ  thu thập số  liệu tự  động............................................................................................................................ 89      Hình 2.3. Cấu tạo bên trong, bo mạch chính và nguồn nuôi của bộ thu thập   số liệu tự động.........................................................................................................89 Hình 2.4. Hệ đo và thu thập số liệu sau khi lắp đặt............................................90 Hình 2.5. Giao diện kết nối với máy vi tính của SWH Data logger ...................91 Hình 2.6. Kết quả đo được lưu lại dưới dạng file excel......................................91 Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ tham gia lắp đặt và sử dụng thiết bị ĐNNMT của các   quận/huyện.............................................................................................................106 Hình 3.2. Biểu đồ tăng trưởng hàng năm của thiết bị ĐNNMT (từ 2008 ­ 2010) ................................................................................................................................... 107 Hình 3.3. Nhiệt độ nước và lượng nước sử dụng (a và b) nhà Cô Yến..........110 Hình 3.4. Nhiệt độ nước và lượng nước sử dụng (a và b) nhà Ông Thịnh.....111 Hình 3.5. Nhiệt độ nước và lượng nước sử dụng (a và b) nhà Ông Hội........111  Hình 3.6. Nhiệt độ nước và lượng nước sử dụng (a và b) Nhà Ông Lam......112 Hình 3.7. Nhiệt độ  nước và lượng nước sử  dụng (a và b) Trung tâm Năng  lượng mới................................................................................................................113 Hình 3.8. EVN triển khai chương trình quảng bá sử  dụng bình nước nóng  năng lượng mặt trời...............................................................................................124 HV: Nguyễn Đình Đáp  9     K16 Khoa học môi trường
  8. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường MỞ ĐẦU Năng lượng mặt trời (NLMT) là nguồn năng lượng mà con người biết sử dụng  từ  rất sớm. Sử dụng NLMT hiện đang được cho là giải pháp tối ưu nhất trong khi  các nguồn nguyên nhiên liệu hóa thạch đang dầu bị  cạn kiệt. Đây là nguồn năng  lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường và có trữ  lượng vô cùng lớn do tính tái   tạo cao. Bước vào thế  kỷ  21, công nghệ  sử  dụng NLMT đang có xu hướng phát triển  mạnh. Hiện nay, nhiều nước đã đầu tư rất lớn vào ngành công nghiệp NLMT, Nhật  Bản và Đức là hai quốc gia đứng đầu thế  giới về  ngành công nghiệp này.  Ứng   dụng đơn giản, phổ  biến và hiệu quả  nhất hiện nay của   NLMT  là dùng để  đun  nước nóng. Các hệ thống đun nước nóng bằng NLMT đã được sử dụng rộng rãi ở  nhiều   nước   trên   thế   giới.   Đến   nay,   Trung   Quốc   đã   lắp   đặt   nhiều   hệ   thống  ĐNNMT, tương đương với 10,5GWth và đang là quốc gia dẫn đầu thế  giới, chiến   60% tổng công suất lắp đặt của toàn thế giới. Các chương trình thúc đẩy sử  dụng NLMT đang được mở  rộng trên thế  giới.   Tây Ban Nha đã ban hành Luật Xây dựng có hiệu lực từ năm 2006, bắt buộc các tòa   nhà mới xây phải lắp đặt trên mái nhà hệ  thống pin mặt trời, hệ  thống đun nước  nóng bằng năng lượng mặt trời (ĐNNMT), đặc biệt các Trung tâm thương mại, cao   ốc văn phòng, khác sạn, bệnh viện, kho vận, trong đó quy định nước nóng từ  NLMT  phải đáp ứng được từ 30 ­ 70% nhu cầu tùy thuộc vào vùng khí hậu cụ thể. Ở Cape   Town (Nam Phi), Rome (Italia) đòi hỏi các tòa nhà xây dựng mới phải lắp đặt hệ  thống ĐNNMT nhằm đảm bảo 30 ­ 50% nhu cầu sử dụng hàng ngày…  Việt Nam đã xây dựng trên 100 trạm quan trắc để  theo dõi các dữ  liệu về  NLMT  trên khắp lãnh thổ  Việt Nam. Những số  liệu quan trắc của các trạm cho  HV: Nguyễn Đình Đáp  10     K16 Khoa học môi trường
  9. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường thấy, năng lượng bức xạ  trung bình trên cả  nước mỗi ngày từ  4 ­ 6kWh/m 2. Tiềm  năng sử dụng NLMT ở hầu khắp mọi vùng trong cả nước.  Đối với mỗi hộ  gia đình riêng việc đun nước nóng cho sinh hoạt bình quân  sinh ra khoảng 30% tổng lượng khí thải CO 2 của cả hộ gia đình tạo ra. Thông qua  lắp đặt thiết bị ĐNNMT, thiết bị có khả năng cung cấp khoảng 80% nhu cầu năng  lượng cần thiết của chúng ta để  đun nước nóng. Theo  ước tính, cả  nước hiện có   khoảng 2,5 triệu bình đun nước nóng bằng điện có công suất trong khoảng 2 ­ 5kW,   hàng năm tiêu tốn khoảng 3,6 tỷ  kWh điện năng và sẽ  tăng nhanh theo tốc độ  xây  dựng nhà  ở, dịch vụ  và du lịch. Đây là một con số rất lớn cho thấy một thị trường   đầy tiềm năng đối với thiết bị bình ĐNNMT. Việt Nam có nhiều lợi thế phát triển hệ thống sử dụng  NLMT. Trong đó, hiệu  quả  nhất là sử  dụng NLMT vào đun nước nóng, đặc biệt  ở  khu vực thành thị, nơi  người dân có đời sống cao và có điều kiện sử  dụng dịch vụ. Cho đến nay mặc dù  khẳng định rằng sử  dụng NLMT thay cho việc sử  dụng điện để  đun nước nóng   (chủ  yếu cho sinh hoạt gia đình) là tiết kiệm điện năng và do đó đem lại các lợi ích  về kinh tế và môi trường, tuy nhiên vẫn chưa có một công trình thực nghiệm nào (ít  nhất là  ở  Việt Nam) đo đạc, đánh giá hiệu quả  thực tế  của các lợi ích đó. Các số  liệu về tiết kiệm năng lượng, kinh tế của thiết bị ĐNNMT đã cho trên các tài liệu,  tạp chí, trên các phương tiện truyền thông… đều chỉ  là các con số   ước tính “lý  thuyết”, độ tin cậy không cao.  Việc phát triển hệ thống ĐNNMT đang gặp một số thách thức khó khăn như:   chưa có chiến lược, chính sách về  tiết kiệm năng lượng; sự  hỗ  trợ  của Nhà nước   về  đầu tư  nghiên cứu và phát triển cũng như  đầu tư  về  kinh phí, trang thiết bị  kỹ  thuật cho sản xuất, ứng dụng thiết bị ĐNNMT còn hạn chế; những điều kiện triển   khai sử dụng thiết bị cho từng khu vực cụ thể; sự không đồng bộ giữa thiết kế bình  ĐNNMT và các công trình xây dựng; giá thành của thiết bị ĐNNMT còn cao hơn so  HV: Nguyễn Đình Đáp  11     K16 Khoa học môi trường
  10. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường với sử  dụng thiết bị  truyền thống; cách lắp đặt, vận hành thiết bị  chưa được phổ  biến rộng rãi đến người tiêu dùng… Do vậy, cần có những nghiên cứu chi tiết, cụ  thể  về  hiện trạng sử  dụng,   những điều kiện áp dụng, triển khai, phát triển sử dụng các thiết bị ĐNNMT. Tính  toán, đánh giá, phân tích hiệu quả  kinh tế, kỹ  thuật và môi trường làm cơ  sở  cho   việc phát triển thị trường và nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị ĐNNMT. Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên, với sự hỗ trợ của Văn phòng tiết kiệm   năng lượng (Bộ Công Thương) và Trung tâm nghiên cứu năng lượng mới (Đại học   Bách khoa Hà Nội), trong khuôn khổ  một luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường,  tác giả  tiến hành thực hiện đề  tài “Nghiên cứu sử dụng thiết bị đun nước nóng   bằng năng lượng mặt trời phục vụ sinh hoạt”  được đặt ra với mục đích tìm hiểu   những điều kiện cơ bản để triển khai, lắp đặt thiết bị nước nóng mặt trời, tính toán   hiệu quả về mặt tiết kiệm điện năng, kinh tế và môi trường của việc sử dụng thiết  bị  nước nóng mặt trời dựa trên cơ  sở  khoa học và thực nghiệm. Từ  đó, kiến nghị  các giải pháp phát triển sử dụng các thiết bị đun nước nóng mặt trời ở Hà Nội nói   riêng và Việt Nam nói chung. Các nội dung nghiên cứu: ­ Nghiên cứu những đặc điểm kỹ  thuật của thiết bị  ĐNNMT, những yếu tố  ảnh hưởng đến hiệu suất của thiết bị ­ Nghiên cứu, đánh giá các tiềm năng, đặc thù của Hà Nội trong sử dụng thiết   bị ĐNNMT ­ Điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng thiết bị ĐNNMT tại Hà Nội. ­ Tiến hành thực nghiệm lắp đặt 05 hệ  thống  ĐNNMT  có các bộ  đo ghi tự  động; đo đạc, thu thập, xử  lý số  liệu và đánh giá hiệu quả  tiết kiệm năng lượng,   hiệu quả kinh tế và môi trường của của các hệ thống. HV: Nguyễn Đình Đáp  12     K16 Khoa học môi trường
  11. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường ­ Đề xuất một số giải pháp phát triển sử dụng thiết bị   ĐNNMT phục vụ sinh  hoạt. Việc thực hiện đề tài nhằm giải đáp các câu hỏi nêu trên với những phân tích  đầy đủ  bài toán kinh tế  môi trường của việc sử dụng thiết bị   ĐNNMT cho người  dân thành phố Hà Nội. Hiện nay, các giải pháp công nghệ  thân thiện với môi trường và tiết kiệm  năng lượng đang được quan tâm, đầu tư  nghiên cứu. Trong đó, sử  dụng các nguồn   năng lượng tái tạo là giải pháp cứu cánh cho thách thức khủng hoảng năng lượng và   biến đổi khí hậu toàn cầu, là một mũi tên nhằm tới hai mục tiêu của sự  phát triển   bền vững. Sử  dụng năng lượng tái tạo là xu hướng được chọn lựa chọn để  phát  triển nguồn năng lượng mới cho thế kỷ 21.  HV: Nguyễn Đình Đáp  13     K16 Khoa học môi trường
  12. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI  VÀ CÁC CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI 1.1. NGUỒN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI  1.1.1. Bức xạ mặt trời Mặt trời là quả cầu lửa khổng lồ với đường kính trung bình khoảng 1,36 triệu  km và ở cách Trái đất khoảng 150 triệu km. Theo các số liệu hiện có, nhiệt độ bề  mặt của mặt trời vào khoảng 6.000K, trong khi đó nhiệt độ   ở  vùng trung tâm của   mặt trời rất lớn, vào khoảng 8.106K đến 40.106K. Mặt trời được xem là một lò  phản ứng nhiệt hạch hoạt động liên tục. Do luôn luôn bức xạ năng lượng vào trong   vũ trụ nên khối lượng của mặt trời sẽ giảm dần. Điều này dẫn đến kết quả là đến  một ngày nào đó mặt trời sẽ thôi không tồn tại nữa. Tuy nhiên, do khối lượng của  mặt trời vô cùng lớn, vào khoảng 1,991.1030kg, nên thời gian để mặt trời còn tồn tại   cũng vô cùng lớn. Bên cạnh sự biến đổi nhiệt độ rất đáng kể theo hướng kính, một  điểm đặc biệt khác của mặt trời là sự phân bố khối lượng rất không đồng đều. Ví  dụ, khối lượng riêng  ở  vị  trí gần tâm mặt trời vào khoảng 100g/cm3, trong khi đó  khối lượng riêng trung bình của mặt trời chỉ vào khoảng 1,41g/cm3 [1]. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, khoảng cách từ mặt trời đến Trái đất không  hoàn toàn ổn định mà dao động trong khoảng ±1,7% xoay quanh giá trị trung bình đã   trình bày ở  trên. Trong kỹ thuật NLMT, người ta rất chú ý đến khái niệm hằng số  mặt trời (Solar Constant). Về mặt định nghĩa, hằng số mặt trời được hiểu là lượng   bức xạ  mặt trời (BXMT) nhận được trên bề  mặt có diện tích 1m2  đặt bên ngoài  bầu khí quyển và thẳng góc với tia tới. Tùy theo nguồn tài liệu mà hằng số mặt trời   sẽ có một giá trị cụ thể nào đó, các giá trị này có thể khác nhau tuy nhiên sự sai biệt   không   nhiều.   Trong   tài   liệu   này   ta   thống   nhất   lấy   giá   trị   hằng   số   mặt   trời   là   1353W/m2[1]. HV: Nguyễn Đình Đáp  14     K16 Khoa học môi trường
  13. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường Có 2 loại bức xạ mặt trời: BXMT đến bên ngoài bầu khí quyển và BXMT đến   trên mặt đất. Trong mục này ta cần phân biệt ý nghĩa của các ký hiệu được dùng để  biểu diễn giá trị của lượng bức xạ khảo sát là G, I và H. Đơn vị của G là W/m2, đơn  vị của I và H là J/m2, trong đó thời gian tương ứng với các ký hiệu I và H lần lượt là  giờ  và ngày. Khái niệm ngày trong kỹ thuật  NLMT được hiểu là khoảng thời gian  từ lúc mặt trời mọc cho đến lúc mặt trời lặn. 1.1.1.1. Bức xạ mặt trời đến bên ngoài bầu khí quyển Nói  chung,  BXMT  đến   bên   ngoài   bầu   khí   quyển   (Extra   Terrestrial   Solar  Radiation) có giá trị khá ổn định ứng với một vị trí khảo sát cụ thể và có phương rất   rõ ràng, đó là đường nối từ  mặt trời đến vị  trí khảo sát. Các khảo sát thực tế  cho   thấy ­ về mặt giá trị ­ BXMT đến bên ngoài bầu khí quyển cũng có những biến đổi  nhẹ. Có 2 lý do gây ra sự biến đổi này: sự biến đổi lượng bức xạ xuất phát từ  mặt   trời do các hiện tượng diễn ra trong nội bộ  mặt trời và sự  biến đổi của khoảng  cách từ mặt trời đến Trái đất. Các nghiên cứu cho thấy, lý do thứ nhất chỉ gây ảnh   hưởng tối đa không quá ±1,5% , còn lý do thứ hai có thể gây ảnh hưởng đến ±3%.  Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là do sự khó khăn và phức tạp   của hiện tượng, các kết quả  nghiên cứu về  mức độ  gây ảnh hưởng của lý do thứ  nhất không hoàn toàn giống nhau. Đối với các bài toán kỹ thuật, có thể xem cường   độ bức xạ phát ra từ mặt trời là ổn định và  BXMT đến bên ngoài bầu khí quyển là  BXMT đến trên mặt đất nhưng không tính đến ảnh hưởng của bầu khí quyển. Gọi   Gon là lượng BXMT đến một mặt phẳng có diện tích 1m2 đặt thẳng góc với tia bức  xạ và ở bên ngoài bầu khí quyển, ta có: Gon = GSC.[1+0,033.Cos(360.n/365)]      (1) trong đó: GSC ­ hằng số mặt trời, W/m2 n ­ số thứ tự của ngày trong năm (quy ước lấy giá trị n của ngày 1 tháng1 là 1). HV: Nguyễn Đình Đáp  15     K16 Khoa học môi trường
  14. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường Nếu bề  mặt khảo sát nằm ngang, giá trị  G0 biểu diễn lượng BXMT đến mặt  phẳng có diện tích 1m2 đặt bên ngoài bầu khí quyển có giá trị là: Go = GSC.[1+0,033.Cos(360.n/365)].CosθZ (2) Trong đó, θ là góc tới của tia trực xạ (là góc hợp bởi tia trực xạ và pháp tuyến   của bề mặt khảo sát); θz là góc tới đối với các bề mặt ngang Gọi Ho (J/m2) là lượng BXMT đến mặt phẳng nằm ngang có diện tích 1m2 đặt  bên ngoài bầu khí quyển trong thời gian 1 ngày, ta viết được: Ho = GSC.[1+0,033.Cos(360.n/365)]. (Cosδ.Cosφ.Cosω+Sinδ.Sinφ).dt Trong đó δ: Góc lệnh của mặt trời (góc tạo bởi tia trực xạ và mặt phẳng xích đạo của   Trái đất; φ: Góc phương vị  của bề  mặt khảo sát (là góc tạo bởi hình chiếu lên mặt   phẳng nằm ngang của pháp tuyến của bề mặt khảo sát và phương nam) ω: Góc giờ của mặt trời (là góc tạo bởi tia trực xạ và đường nối khải sát với   vị trí cao nhất của mặt trời trong ngày) Khi đặt dt = a.dω, ta có: Ho = a.GSC.[1+0,033.Cos(360.n/365)]. (Cosδ.Cosφ.Cosω+Sinδ.Sinφ).dω Trong các biểu  thức  trên, t có đơn vị  là giây,  ω  có đơn vị  là độ  và biến đổi  trong khoảng từ  ­ωS  cho đến +ωS (trong đó  ω  mang dấu âm nếu trước giờ  trưa và  mang dấu dương nếu sau giờ trưa), tức là từ lúc mặt trời mọc cho đến lúc mặt trời   lặn. Sau khi lấy tích phân, thu được: Ho = 2a.A.B (3) trong đó: a = 3600.(180/15/ ), với a là góc cao của mặt trời A = GSC.[1 + 0,033.Cos(360.n/365)] HV: Nguyễn Đình Đáp  16     K16 Khoa học môi trường
  15. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường B = Sinδ.Sinφ.ωS.( /180) + Cosδ.Cosφ.SinωS Bên cạnh giá trị  Ho, trong các tính toán về  BXMT người ta cũng rất quan tâm  đến giá trị  Hom  (trong đó Hom  là lượng  BXMT  đến trên mặt phẳng nằm ngang có  diện tích 1m2  đặt bên ngoài bầu khí quyển trong thời gian 1 ngày nhưng là ngày  điển hình của tháng khảo sát). Theo định nghĩa, ngày điển hình của một tháng nào  đó là ngày mà Ho có giá trị  gần nhất so với giá trị  bức xạ  trung bình của tháng đó.   Bảng 1.1 dưới đây trình bày cụ thể ngày điển hình của mỗi tháng (do Klein đề nghị)  và các giá trị δ, n tương ứng. Bảng 1.1. Các giá trị δ , n tương ứng theo ngày Tháng Ngày điển hình δ , độ N 1 17 ­20,9 17 2 16 ­13 47 3 16 ­2,4 75 4 15 9,4 105 5 15 18,8 135 6 11 23,1 162 7 17 21,2 198 8 16 13,5 228 9 15 2,2 258 10 15 ­9,6 288 11 14 ­18,9 318 12 10 ­23 344 Nguồn: [1] HV: Nguyễn Đình Đáp  17     K16 Khoa học môi trường
  16. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường Tương tự  như  cách tính H0, có thể  sử  dụng các công thức đã trình bày  ở  trên  để xác định lượng BXMT đến một mặt phẳng nằm ngang có diện tích 1m 2 đặt bên  ngoài bầu khí quyển trong thời gian 1giờ (ký hiệu là Io). Thay cận dưới và cận trên  của dấu tích phân bằng ω1 và ω2 (thay vì ­ωS và +ωS) sao cho ω2 ­ ω1 = 1 giờ. Tổng  quát hơn, khi cần xác định lượng BXMT trong một khoảng thời gian bất kỳ, có thể  thay đổi các cận của dấu tích phân sao cho hiệu số ω2 ­ ω1 đúng bằng khoảng thời  gian khảo sát. Các tia BXMT về nguyên tắc có bước sóng   gần như là từ 0 cho đến  . Tuy  nhiên, do cường độ  các tia BXMT phân bố  rất không đồng đều theo bước sóng và  do phần lớn các tia BXMT tập trung trong vùng có bước sóng ngắn, cho nên thực tế  chỉ quan tâm đến các tia bức xạ có bước sóng   trong khoảng từ 0,24 m đến 50 m.  Cường độ của các tia bức xạ có bước sóng    50 m thật sự không  đáng kể [1].  Quang phổ  của  BXMT  được trình bày trên hình 1.1; Số  liệu về  sự  phân bố  BXMT theo bước sóng được đưa ra trong bảng 1.2, trong đó: Gsc,  ­ cường độ bức xạ đơn sắc, W/m2 f0­   ­ tỉ số giữa lượng bức xạ  ứng với bước sóng trong khoảng từ 0 đến   và  hằng số mặt trời. Bảng 1.2. Phân bố bức xạ mặt trời theo bước sóng λ, µm GSC,λ f0­λ λ, µm GSC,λ f0­λ λ, µm GSC,λ f0­λ 0,24 63,0 0,0014 0,47 2033 0,1817 1,0 748 0,6949 0,25 70,9 0,0019 0,48 2074 0,1968 1,2 485 0,7840 0,26 130 0,0027 0,49 1950 0,2115 1,4 337 0,8433 0,27 232 0,0041 0,50 1942 0,2260 1,6 245 0,8861 HV: Nguyễn Đình Đáp  18     K16 Khoa học môi trường
  17. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường 0,28 222 0,0056 0,51 1882 0,2401 1,8 159 0,9159 0,29 482 0,0081 0,52 1833 0,2538 2,0 103 0,9349 0,30 514 0,0121 0,53 1842 0,2674 2,2 79 0,9483 0,31 689 0,0166 0,54 1783 0,2808 2,4 62 0,9586 0,32 830 0,0222 0,55 1725 0,2938 2,6 48 0,9667 0,33 1059 0,0293 0,56 1695 0,3065 2,8 39 0,9731 0,34 1074 0,0372 0,57 1712 0,3191 3,0 31 0,9783 0,35 1093 0,0452 0,58 1715 0,3318 3,2 22,6 0,9822 0.36 1068 0,0532 0,59 1700 0,3444 3,4 16,6 0,9850 0,37 1181 0,0615 0,60 1666 0,3568 3,6 13,5 0,9872 0,38 1120 0,0700 0,62 1602 0,3810 3,8 11,1 0,9891 0,39 1098 0,0782 0,64 1544 0,4042 4,0 9,5 0,9906 0,40 1429 0,0873 0,66 1486 0,4266 4,5 5,9 0,9934 0,41 1751 0,0992 0,68 1427 0,4481 5,0 3,8 0,9951 0,42 1747 0,1122 0,70 1369 0,4688 6,0 1,8 0,9972 0,43 1639 0,1247 0,72 1314 0,4886 7,0 1,0 0,9982 0,44 1810 0,1373 0,75 1235 0,5169 8,0 0,59 0,9988 0,45 2006 0,1514 0,80 1109 0,5602 10,0 0,24 0,9994 0,46 2066 0,1665 0,90 891 0,6337 50,0 3,9.10­ 1,0000 4 Nguồn: [1]  HV: Nguyễn Đình Đáp  19     K16 Khoa học môi trường
  18. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường sắc,  Cườ đơn  bức  độ  xạ  ng  W/ m2 2400 2 2000 1600 1200 800 400 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 2,4 2,6 Bước sóng  , m Nguồn: [1] Hình 1.1. Quang phổ của bức xạ mặt trời 1.1.1.2. Bức xạ mặt trời đến trên mặt đất Khi các tia BXMT đi vào bầu khí quyển, do ảnh hưởng của bầu khí quyển và   các vật thể  li ti có trong bầu khí quyển cho nên các tia BXMT sẽ  phải chịu hiện   tượng hấp thụ  và phản xạ. Về  cơ  bản, hiện tượng hấp thụ  các tia BXMT là do   ôzôn và hơi nước, mức độ  hấp thụ  khác nhau tùy theo bước sóng. Ứng với các tia  cực tím có bước sóng nhỏ hơn 0,29 m thì khả năng hấp thụ các tia bức xạ của ôzôn  rất mạnh,  ứng với các tia có bước sóng lớn hơn 0,29 m thì khả  năng hấp thụ  của  ôzôn giảm xuống đáng kể, khi bước sóng vượt quá 0,35 m thì ôzôn không còn khả  năng hấp thụ các tia bức xạ được nữa (tuy nhiên, ở vùng lân cận bước sóng 0,6 m  thì ôzôn vẫn còn khả năng hấp thụ một ít). Trong khi đó, hơi nước có khả năng hấp   thụ  mạnh các tia hồng ngoại. Đặc biệt,  ở  trong vùng lân cận các bước sóng 1 m,  1,4 m và 1,8 m thì khả  năng hấp thụ  các tia hồng ngoại của hơi nước rất mạnh.   Chính hiện tượng hấp thụ làm giảm cường độ của các tia bức xạ và làm cho quang  phổ của các tia bức xạ đến mặt đất thu hẹp lại, có thể  nói các tia bức xạ có bước   HV: Nguyễn Đình Đáp  20     K16 Khoa học môi trường
  19. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường sóng lớn hơn 2,3 m rất khó đến được bề mặt Trái đất (trong vùng này, các tia hồng   ngoại không chỉ  bị  hấp thụ  bởi hơi nước mà còn bởi khí CO2) . Cùng với hiện  tượng   hấp   thụ,   hiện   tượng   phản   xạ   làm   một   bộ   phận   của   tia   bức   xạ   bị   đổi  phương, do đó phương của thành phần bị  phản xạ không rõ ràng. Kết quả của các   hiện tượng vừa nêu là, càng tiến đến gần bề mặt đất, cường độ của các tia bức xạ  tổng càng giảm. Một cách tổng quát, người ta xem lượng bức xạ  tổng đi vào bầu  khí quyển (Terrestrial Solar Radiation hay Total Solar Radiation) để đến một bề mặt  khảo sát nào đó trên mặt đất bao gồm hai thành phần là trực xạ (Beam Radiation) và  khuếch tán (Diffuse Radiation). Thành phần trực xạ có phương rõ ràng, đó là đường   thẳng nối từ  mặt trời đến địa điểm khảo sát. Trong khi đó, đối với thành phần   khuếch tán, việc xác định phương hướng và cường độ  của thành phần khuếch tán  là khá phức tạp. Các khảo sát cho thấy, vào những ngày bầu trời trong sáng, do sự hấp thụ bởi  các phân tử ôxy và ôzôn có trong bầu khí quyển ở tầm cao, bước sóng nhỏ nhất của  các tia bức xạ đến bề mặt Trái đất chỉ vào khoảng 0,29 m. Sự suy giảm cường độ  các tia bức xạ mặt trời đến bề  mặt Trái đất trong trường hợp này là do ba nguyên   nhân sau đây:  ­ Sự  hấp thụ có tính chọn lọc theo bước sóng bởi hơi nước, các phân tử  ôxy,  ôzôn và CO2. ­ Sự phân tán Rayleigh bởi các phân tử của các loại chất khí và các hạt bụi lơ  lửng có trong bầu khí quyển (kích thước của các thành phần này rất nhỏ  so với   bước sóng của các tia bức xạ), kết quả của sự phân tán này là có khoảng phân nửa  các tia bức xạ bị phân tán quay trở lại không gian, khoảng phân nửa còn lại đến bề  mặt đất theo rất nhiều phương khác nhau.  HV: Nguyễn Đình Đáp  21     K16 Khoa học môi trường
  20. Khoa Môi trường                                               Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi   trường ­ Sự  phân tán Mie (trong trường hợp này kích thước của các thành phần làm  phân tán các tia bức xạ lớn hơn bước sóng của tia bức xạ) làm một phần các tia bức   xạ bị đổi hướng và một phần khác bị chính các thành phần này hấp thụ. Vào những ngày có mây mù, cường độ của các tia trực xạ bị giảm đi đáng kể.   Các quan sát thực tế cho thấy, một bộ phận các tia bức xạ sẽ bị phản xạ ngược vào   không gian do các đám mây mù, một bộ  phận khác bị  các đám mây mù hấp thụ  và  bộ phận còn lại sẽ đi đến mặt đất với tính chất của các tia khuếch tán.  Ta gọi tỉ lệ  giữa tổng các tia bức xạ  bị  phản xạ ngược trở lại không gian do   nhiều nguyên nhân khác nhau (do mây mù, do mặt đất, do bụi và các chất khí có   trong bầu khí quyển) và tổng các tia bức xạ đến toàn bộ Trái đất là Albedo của hệ  thống khí quyển ­ mặt đất, giá trị của Albedo vào khoảng 30%. Để   đơn   giản  hóa   việc   xác   định  các   đại   lượng   đặc   trưng  của   thành   phần   khuếch tán, Hottel và Woertz giả sử thành phần khuếch tán phân bố đồng đều trong  khắp bầu trời. Giả  thiết này hầu như  chỉ  phù hợp trong trường hợp bầu trời có  sương mù, hoặc bị  che phủ  bởi mây phân bố  đều trong bầu trời. Vào những ngày  trời trong (Clear Sky), hầu hết những tia bức xạ khuếch tán có phương gần giống   với phương của tia trực xạ. a) Xác định cường độ bức xạ tổng đến bề mặt nghiêng Gọi: G, GT  ­ cường độ  bức xạ  tổng đến mặt phẳng nằm ngang và đến bề  mặt  nghiêng đang khảo sát. Gb, GbT  ­ cường độ  tia trực xạ  đến mặt phẳng nằm ngang và đến bề  mặt   nghiêng đang khảo sát. Gd, GdT ­ cường độ thành phần khuếch tán đến mặt phẳng nằm ngang và đến  bề mặt  nghiêng đang khảo sát. HV: Nguyễn Đình Đáp  22     K16 Khoa học môi trường
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2