intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn Geobacillus stearothermophilus để phát hiện nhanh dư lượng kháng sinh trong sữa

Chia sẻ: My Tien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng được quy trình chế tạo test thử từ bào tử vi khuẩn Geobacillus stearothermophilus để phát hiện nhanh dư lượng kháng sinh trong sữa tươi nguyên liệu. Mời các bạn cùng tham khảo luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn Geobacillus stearothermophilus để phát hiện nhanh dư lượng kháng sinh trong sữa

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br /> --------------------<br /> <br /> VƢƠNG THANH HƢƠNG<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VI KHUẨN Geobacillus<br /> stearothermophilus ĐỂ PHÁT HIỆN NHANH DƢ LƢỢNG<br /> KHÁNG SINH TRONG SỮA<br /> <br /> LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC<br /> <br /> Hà Nội - Năm 2017<br /> <br /> ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br /> --------------------<br /> <br /> VƢƠNG THANH HƢƠNG<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VI KHUẨN Geobacillus<br /> stearothermophilus ĐỂ PHÁT HIỆN NHANH DƢ LƢỢNG<br /> KHÁNG SINH TRONG SỮA<br /> Chuyên ngành: Vi sinh vật học<br /> Mã số: 60420107<br /> <br /> LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC<br /> <br /> NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:<br /> TS. MAI THỊ ĐÀM LINH<br /> <br /> Hà Nội - Năm 2017<br /> <br /> Luận văn thạc sỹ<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1928 bởi Alexander Flemming, chất<br /> kháng sinh được coi là công cụ hữu hiệu trong việc điều trị bệnh cho người và động<br /> vật. Chất kháng sinh được sử dụng rộng rãi trong ngành nông nghiệp như chăn nuôi,<br /> trồng trọt, nuôi truồng thủy hải sản, … có tác dụng rất lớn là giúp cho vật nuôi trồng<br /> chống lại bệnh tật. Việc sử dụng chất kháng sinh trong chăn nuôi đã được chứng<br /> minh là làm tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng, khả năng thu nhận thức ăn của vật<br /> nuôi đề kháng lại các bệnh tật. Do hiệu quả nhanh và mạnh, chất kháng sinh hiện<br /> nay được sử dụng tràn lan và phổ biến trong chăn nuôi mà không được kiểm soát.<br /> Điều này dẫn đến một thực trạng là hiện tượng tồn dư chất kháng sinh trong vật<br /> nuôi gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Tại Việt Nam, trong chăn nuôi<br /> gia súc, gia cầm hiện nay người dân sử dụng rất tùy tiện các loại thức ăn có chứa<br /> chất tăng trọng và thuốc kháng sinh nhằm ngăn ngừa, trị bệnh cho vật nuôi và giúp<br /> vật nuôi mau ăn chóng lớn. Hậu quả là dư lượng chất kích thích và thuốc kháng<br /> sinh trong thực phẩm từ vật nuôi này vượt ngưỡng cho phép gấp nhiều lần.<br /> Trong ngành sản xuất sữa hiện nay, việc sử dụng thuốc kháng sinh để phòng<br /> và chữa bệnh cho bò (phổ biến là bệnh viêm vú bò) là nguyên nhân gây ra sự tồn dư<br /> thuốc kháng sinh trong mô và trong sữa của bò. Kháng sinh tồn dư trong sữa bò, dê,<br /> cừu gây ức chế vi khuẩn được dùng trong quá trình chế biến sữa, đặc biệt là quá<br /> trình chế biến phomat, sữa chua khi phải dùng vi khuẩn để lên men. Đồng thời sự<br /> tồn dư lượng kháng sinh trong sữa gây nguy hiểm cho trẻ em và người già, là những<br /> đối tượng dùng sữa nhiều.<br /> Các nước Châu Âu đã ngừng sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi từ năm<br /> 2006. Mỹ và Thái Lan sẽ ngừng sử dụng trong năm 2017. Quốc tế đã có rào cản của<br /> riêng mình để nói không với thực phẩm chứa kháng sinh. Ở Việt Nam, vấn đề kiểm<br /> tra và kiểm soát dư lượng kháng sinh trong sữa đang được quan tâm. Trước đòi hỏi<br /> ngày càng cao về chất lượng và độ an toàn của các sản phẩm có nguồn gốc từ đồng<br /> <br /> Hv: Vương Thanh Hương<br /> <br /> 1<br /> <br /> Lớp: K23-QH2014<br /> <br /> Luận văn thạc sỹ<br /> vật của con người, ngoài việc tăng cường quản lý các công đoạn sản xuất thì việc<br /> xác định nhanh hàm lượng kháng sinh tồn dư trong thực phẩm là điều rất cần thiết.<br /> Có rất nhiều phương pháp phát hiện nhanh dư lượng kháng sinh trong sữa<br /> như phương pháp sắc ký, phương pháp sắc ký miễn dịch, phương pháp ELISA,...<br /> Các phương pháp này hầu hết có độ nhạy cao, kết quả khá chính xác. Tuy nhiên quy<br /> trình thường phức tạp, cần có trang thiết bị đi kèm và cần kỹ thuật viên chuyên<br /> nghiệp cao. Hơn nữa quá trình kiểm nghiệm đều phải lấy mẫu ngay và thực hiện<br /> trong phòng thí nghiệm.<br /> Hiện nay, các phương pháp phân tích bằng vi sinh vật được sử dụng phổ biến<br /> để xác định dư lượng kháng sinh vì tính đơn giản, tiện lợi của nó. Có nhiều test vi<br /> sinh vật đã được nghiên cứu và ứng dụng để xác định kháng sinh trong nhiều loại<br /> sản phẩm. Geobacillus stearothermophilus là chủng vi sinh vật ưa nhiệt, rất nhạy<br /> cảm với kháng sinh, được sử dụng phổ biến trong các test của nước ngoài. Tuy<br /> nhiên các test này có giá thành rất cao, thủ tục nhập khẩu đòi hỏi thời gian, gây trở<br /> ngại cho việc áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Để chủ động trong nghiên cứu cũng như<br /> đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sử<br /> dụng vi khuẩn Geobacillus stearothermophilus để phát hiện nhanh dư lượng<br /> kháng sinh trong sữa”.<br /> Mục tiêu của đề tài<br /> Xây dựng được quy trình chế tạo test thử từ bào tử vi khuẩn Geobacillus<br /> stearothermophilus để phát hiện nhanh dư lượng kháng sinh trong sữa tươi nguyên liệu.<br /> <br /> Hv: Vương Thanh Hương<br /> <br /> 2<br /> <br /> Lớp: K23-QH2014<br /> <br /> Luận văn thạc sỹ<br /> <br /> Chƣơng 1 - TỔNG QUAN<br /> 1.1. Tình hình sản xuất sữa tƣơi ở Việt Nam:<br /> Là quốc gia đông dân với mức tăng trưởng dân số cao, khoảng 1,2%/năm,<br /> Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng cho các hãng sản xuất sữa. Với tỷ<br /> lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng 14,2%/năm cùng<br /> với xu hướng cải thiện sức khỏe và tầm vóc của người Việt khiến nhu cầu sử dụng<br /> các loại sữa và các sản phẩm từ sữa luôn ở mức cao. Theo dự báo của Hiệp hội Sữa<br /> Việt Nam (VDA), lượng sữa tiêu thụ bình quân đầu người tại Việt Nam vào năm<br /> 2010 đạt 15 lít/năm và sẽ tăng gần gấp đôi, lên mức 28 lít/năm vào năm 2020 [15].<br /> Tăng trưởng doanh thu ngành sữa chủ yếu là sữa bột và sữa nước, chiếm 74% tổng<br /> giá trị thị trường. Tuy nhiên, năng lực sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa trong<br /> nước được dự báo sẽ không theo kịp nhu cầu tiêu thụ, đặc biệt là trong lĩnh vực sản<br /> xuất sữa tươi. Lượng sữa tươi nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được 30% nhu<br /> cầu sử dụng [15]. Trong khi đó, chất lượng sữa thấp, không ổn định do nguồn cung<br /> cấp chủ yếu từ các hộ chăn nuôi nhỏ, năng suất thấp.<br /> Nắm bắt được tiềm năng tăng trưởng của thị trường, ngày càng có nhiều<br /> doanh nghiệp tham gia vao ngành chế biến sữa Việt Nam. Đặc biệt, đa phần các<br /> doanh nghiệp hiện đang tập trung đầu tư phát triển vùng nguyên liệu của riêng mình<br /> dưới nhiều hình thức nhằm giải quyết được nhược điểm lớn nhất của ngành sữa Việt<br /> Nam là thiếu hụt nguyên liệu. Một trong những doanh nghiệp sữa thành công nhất<br /> với việc tạo lập vùng nguyên liệu để phát triển sản phẩm là Công ty Cổ phần sữa<br /> TH (nhãn hiệu sữa TH true milk). Các doanh nghiệp khác cũng không đứng ngoài<br /> cuộc đua phát triển vùng nguyên liệu như Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk,<br /> Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Việt Nam, … Sức hấp dẫn của<br /> thị trường sữa Việt Nam không chỉ kích thích các doanh nghiệp nội địa mở rộng sản<br /> xuất mà còn thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào ngành. Ví dụ, doanh<br /> nghiệp sữa Friesland Campina Việt Nam (nhãn hiệu sữa Cô gái Hà Lan) đang xúc<br /> tiến đẩy mạnh phát triển vùng nguyên liệu tại tỉnh Hà Nam theo hình thức hợp tác<br /> Hv: Vương Thanh Hương<br /> <br /> 3<br /> <br /> Lớp: K23-QH2014<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2