intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tương quan bồi tụ - xói lở bờ biển từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:80

114
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn: Xác định cơ chế và xu thế bồi tụ - xói lở, xác định nguyên nhân bồi tụ, xói lở bờ biển tại khu vực nghiên cứu; đề xuất các giải pháp để giảm thiểu xói lở, quản lý quỹ đất trong khu vực nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tương quan bồi tụ - xói lở bờ biển từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐỖ MẠNH TUÂN NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN BỒI TỤ ­ XÓI LỞ BỜ BIỂN  TỪ CỬA BA LẠT ĐẾN CỬA ĐÁY LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC 1
  2. Hà Nội ­ 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐỖ MẠNH TUÂN NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN BỒI TỤ ­ XÓI LỞ BỜ BIỂN  TỪ CỬA BA LẠT ĐẾN CỬA ĐÁY                         Chuyên ngành: Địa chất học Mã số: 60440201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2
  3. GS.TS. TRẦN NGHI Hà Nội ­ 2015 LỜI CAM ĐOAN   Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, các thông  tin sử dụng trong Luận văn để tham khảo đều có nguồn gốc tường minh, rõ ràng   và công trình nghiên cứu này chưa từng được ai công bố  trong bất kỳ  công trình  nào khác. Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015 Tác giả Đỗ Mạnh Tuân 3
  4. LỜI CÁM ƠN Để  có thể  hoàn thành được luân văn này, tôi xin bày t ̣ ỏ  lòng biết  ơn   sâu sắc tới GS. TS. Trần Nghi người không những định hướng nghiên cứu   cho tôi trên con đường nghiên cứu khoa học mà còn luôn tận tình hướng   dẫn, chỉ  bảo và giải đáp các thắc mắc cho tôi trong suốt thời gian thực   hiện đề tài và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm  ơn các Thầy, Cô giáo Khoa Địa chât, Tr ́ ường   Đại học Khoa học Tự nhiên ­ Đại học Quốc gia Hà Nội,các Thầy, Cô đang   công tác tại khoa Địa chất – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà   Nội cùng các nhà khoa học ở các Viện, Trung tâm đã giảng dạy và tạo điều   kiện thuận lợi để  tôi học tập, làm việc và nghiên cứu trong quá trình đào   tạo. Hoàn thành khoa luân này, tôi cũng xin g ́ ̣ ửi lời cảm  ơn tới gia đình và   bạn bè tôi, những người luôn ủng hộ, đồng hành cùng tôi trên mỗi bước đi.   Không có hậu phương vững chắc  ấy tôi khó có thể  yên tâm học tập và   nghiên cứu. Trong quá trình hoàn thành luận văn không thể tránh khỏi những thiếu   sót, rất mong thầy cô và các bạn góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn! 4
  5. Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015 Tác giả Đỗ Mạnh Tuân MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH..................................................................................................................7 DANH MỤC ẢNH...................................................................................................................8 DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................9 MỞ ĐẦU.................................................................................................................................9 CHƯƠNG 1 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC CỬA SÔNG BA LẠT – CỬA ĐÁY........12 1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................................12 1.2. Khí hậu..........................................................................................................................13 1.3. Thủy văn cửa sông.......................................................................................................15 1.4. Hải văn biển..................................................................................................................16 1.5. Địa hình – địa mạo........................................................................................................17 1.6. Thổ nhưỡng..................................................................................................................19 1.7.Đặc điểm cấu trúc địa chất [13].....................................................................................20 1.7.1.Địa tầng Đệ tứ vùng cửa sông châu thổ Sông Hồng ................................................20 1.7.2. Đặc điểm kiến tạo......................................................................................................26 CHƯƠNG 2 - LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................30 2.1. Lịch sử nghiên cứu.......................................................................................................30 2.1.1. Trên thế giới ..............................................................................................................30 2.2.2. Tại Việt Nam..............................................................................................................31 2.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.........................................................32 2.2.1. Phương pháp luận.....................................................................................................32 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................34 5
  6. CHƯƠNG 3 - HIỆN TRẠNG BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ TỪ CỬA BA LẠT ĐẾN CỬA ĐÁY ..............................................................................................................................................39 3.1. Đặc điểm biến động đường bờ.....................................................................................39 3.2. Xu thế và tốc độ bồi tụ cửa sông Ba Lạt......................................................................42 3.3. Xu thế và tốc độ bồi tụ cửa sông Đáy..........................................................................44 3.4. Xu thế và tốc độ xói lở bờ biển Nam Định....................................................................46 3.5. Nguyên nhân bồi tụ và xói lở........................................................................................49 3.5.1. Nguyên nhân bồi tụ....................................................................................................49 3.5.2. Nguyên nhân xói lở....................................................................................................58 CHƯƠNG 4 - ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU XÓI LỞ VÀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT ..............................................................................................................................................64 4.1. Giải pháp phi công trình................................................................................................64 4.2. Giải pháp công trình chống xói lở.................................................................................65 4.2.1. Mở lại dòng chảy sông Sò.........................................................................................65 4.2.2. Đắp đê biển theo quy trình bền vững........................................................................66 4.2.3. Giải pháp xây dựng các Tombolo nhân tạo..............................................................69 4.3. Quai đê lấn biển............................................................................................................70 4.4. Quản lý đới bờ theo hướng phát triển bền vững.........................................................71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................77 DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT NTTS Nuôi trồng thủy sản ĐB Đông bắc ĐN Đông nam TN Tây nam 6
  7. RNM Rừng ngập mặn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam So Hệ số chọn lọc Sk Hệ số đối xứng Kt Chỉ số kation trao đổi GIS Hệ thống thông tin địa lý LK Lỗ khoan QLTHĐB Quản lý tổng hợp đới bờ KT­XH Kinh tế ­ xã hội DANH MỤC HÌNH 7
  8. DANH MỤC ẢNH 8
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU Hiện tượng bồi tụ ­ xói lở bờ biển đang xảy ra rất phức tạp và phổ  biến  ở nhiều khu vực trên thế giới và ngay cả Việt Nam cũng vậy có những nơi đang  xảy ra hiện tượng bồi tụ  rất mạnh, ngược lại có những nơi đang xảy ra xói lở  nghiêm trọng gây ra những tổn hại trên thiên nhiên, thất thoát về vật chất và đem   lại những khó khăn cho cuộc sống của con người. Từ cuối thế kỷ XX đến nay,  9
  10. mức độ xói lở bờ biển Việt Nam ngày càng gia tăng từ  phạm vi đến cường độ,   đặc biệt là khu vực đới bờ châu thổ sông Hồng. Đới bờ  châu thổ  sông Hồng bao gồm đới bờ  huyện Tiền Hải tỉnh Thái  Bình, đới bờ tỉnh Nam Định và đới bờ khu vực cửa Đáy tỉnh Ninh Bình. Về tổng  thể  đới bờ  châu thổ  sông Hồng là một địa hệ  châu thổ  bồi tụ  từ  3000 năm đến  nay. Tuy nhiên từ 1000 năm đến nay mực nước biển dâng và dâng mỗi năm 2mm   tương quan bồi tụ và xói lở có xu thế thay đổi. Đặc biệt trong khoảng 70 năm trở  lại đây bờ  biển Nam Định thay đổi từ  bồi tụ  sang xói lở  nghiêm trọng (khoảng  10m/năm), còn bờ biển Thái Bình và Ninh Bình vẫn được bồi tụ mỗi năm từ 40­ 50m. Để  góp phần làm sáng tỏ  cơ  chế  bồi tụ  và xói lở, đặc biệt là xác định   nguyên nhân gây ra xói lở ở bờ biển Nam Định từ đó đề xuất giải pháp công trình  và phi công trình  giảm thiểu quá trình xói lở  phục vụ  quản lý đới bờ  tôi đã lựa  chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu tương quan bồi tụ ­ xói lở bờ biển từ cửa  Ba Lạt đến cửa Đáy” Mục tiêu của luận văn: Xác định cơ chế và xu thế bồi tụ ­ xói lở , xác định   nguyên nhân bồi tụ, xói lở  bờ  biển tại khu vực nghiên cứu. Đề  xuất các giải  pháp để giảm thiểu xói lở, quản lý quỹ đất trong khu vực nghiên cứu                    Ý nghĩa về  lý luận:   Luận văn sẽ  góp phần làm sáng tỏđược cơ  chế,   nguyên nhân gây ra xói lở bờ biển Nam Định và bồi tụ mạnh ở cửa Ba Lạt, cửa  Đáy. Qua đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại           Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc nghiên cứu về cơ chế, nguyên nhân dẫn đến   hiện tượng bồi tụ  và xói lở  đang diễn ra trong khu vực nghiên cứu, luận văn sẽ  đưa ra các đề xuất và kiến nghị giúp các nhà quản lý có thể quản lý tốt và đưa ra   những chính sách phù hợp nhằm giảm thiểu các thiệt hại do xói lở và bồi tụ gây  10
  11. ra và những định hướng chiến lược phát triển, đồng thời cũng nâng cao nhận   thức của người dân về bồi tụ ­ xói lở bờ biển. Ngoài phần mở đầu, kết luận – kiến nghị và tài liệu tham khảo cấu trúc  của luân văn g ̣ ồm 4 chương: CHƯƠNG 1 ­ ĐIỀU KIỆN TỰ  NHIÊN KHU VỰC CỬA SÔNG BA LẠT –  CỬA ĐÁY CHƯƠNG 2 ­ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 3 ­ HIỆN TRẠNG BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ  TỪ  CỬA BA LẠT  ĐẾN CỬA ĐÁY CHƯƠNG   4   ­   ĐỀ   XUẤT   CÁC   GIẢI   PHÁP   GIẢM   THIỂU   XÓI   LỞ   VÀ  QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT 11
  12. CHƯƠNG 1 ­ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC CỬA SÔNG BA LẠT –  CỬA ĐÁY 1.1. Vị trí địa lý Vùng  cửa  sông ven  biển  tỉnh Nam  Định  thuộc   địa  phận  3  huyện  Giao   Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng (Hình 1.1), nằm giữa hai cửa sông lớn là Cửa Ba   Lạt (sông Hồng) và Cửa Đáy (sông Đáy) với đường bời biển dài khoảng 72km,   tổng   diện   tích  vùng   biển   và   ven   biển   vào   khoảng  20.800  ha,   giới   hạn  trong   khoảng tọa độ địa lý: Từ 19o50’00 đến 20o20’00 Vĩ Bắc Từ 106o00’00 đến 106o40’00 Kinh Đông Giao Thủy Lạt Cửa Ba Hải Hậu Nghĩa Hưng Cửa Đáy Hình 1. 1. Vị trí vùng nghiên cứu Vùng cửa sông ven biển tỉnh Nam Định được quốc tế  và trong nước biết   đến với Vườn quốc gia Xuân Thủy (bờ phải Cửa Ba Lạt) và khu đất ngập nước   12
  13. cửa sông Đáy có tiềm năng lớn trong hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản,  bảo tồn sinh cảnh và đa dạng sinh học, phát triển du lịch và đô thị mới ven biển.   Phạm vi vùng nghiên cứu được xác định: trên đất liền bao gồm các xã nằm dọc   theo bờ  biển từ  cửa Ba Lạt đến cửa Đáy; phần ngập nước được giới hạn từ  đường bờ đến độ sâu 10m nước (Hình 1.2). Hình 1. 2. Sơ đồ hành chính vùng cửa sông ven biển Nam Định 1.2. Khí hậu Khí hậu mang tính chất chung của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, thuộc khí   hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông), mùa đông khí hậu   khô do chịu tác động của gió mùa đông bắc. Nhiệt độ: Nhiệt độ  trung bình hàng năm của vùng khoảng 23 oC, trong đó  có 8 tháng có nhiệt độ  trung bình lớn hơn 20oC. Mùa đông, nhiệt độ  trung bình  của vùng là 18,9oC, nhiệt độ  thấp nhất có thể  xuống 6 – 7 oC (tháng 2/2008),  13
  14. tháng lạnh nhất trong năm thường là tháng 1 và 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình là   27oC, tháng nóng nhất là tháng 7 và 8, nhiệt độ nóng nhất có thể đến 40oC. Độ ẩm: Độ ẩm không khí của vùng tương đối cao, trung bình năm đạt 80­ 85%, ít chênh lệch độ ẩm giữa các tháng, tháng có độ ẩm cao nhất là 90% (tháng  3) và tháng có độ   ẩm thấp nhất là 81% (tháng 11), mùa đông có những ngày độ  ẩm có thể xuống đến 65%. Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ  1.700 – 1.800mm, phân  bố  đồng đều trong toàn vùng. Theo lượng mưa, một năm có thể  chia ra 2 mùa:   mùa mưa và mùa khô, mùa mưa của vùng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm   80% lượng mưa cả năm, các tháng mưa nhiều là 7, 8,9. Mưa tập trung trong các  tháng này kết hợp với triều cường thường gây ra nhiều thiệt hại cho hoạt động  nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là gây vỡ đê và bờ ao đầm   nuôi thủy sản. Mùa khô từ  tháng 11 tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 20%   lượng mưa cả  năm, các tháng mưa ít là tháng 12, 1 và 2, trong thời gian này có   tháng   hầu   như   không   có   mưa   gây   ảnh   hưởng   đến   tình   hình   sản   xuất   nông   nghiệp, đặc biệt là việc gieo trồng cây vụ đông. Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số  giờ  nắng từ  1650­1700 giờ. Vụ  hè thu có số  giờ  nắng cao khoảng 1100 – 1200 giờ, chiếm  70% số giờ nắng trong năm.  Gió: Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm  là 2 – 2,3 m/s. Mùa đông, hướng gió thịnh hành là gió đông bắc với tần suất 60­ 70%, tốc độ  gió trung bình 2,4 – 2,6 m/s, những tháng cuối mùa đông, gió có xu  hướng chuyển dần về phía đông. Mùa hè, hướng gió thịnh hành là gió đông nam,  với tần suất 50 – 70%, tốc độ gió trung bình là 1,9 – 2.2 m/s, tốc độ gió cực đại   (khi có bão) là 40 m/s, đầu mùa hạ thường xuất hiện các đợt gió khô nóng gây tác   động xấu đến cây trồng. Ngoài ra vùng ven biển còn chịu ảnh hưởng của gió đất  (hướng thịnh hành là tây nam) và gió biển (hướng thịnh hành là đông nam). 14
  15. Bão: Do nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ, mùa bão tại Nam Định từ  tháng 7  đến tháng 9, cực đại vào tháng 8 nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão  hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ  4 – 6 cơn/năm. Cơn bão số  3 và 5 (năm  2005) kết hợp với triều cường đã gây sạt lở và làm vỡ nhiều tuyến đê biển. Nhìn chung, khí hậu vùng ven biển Nam Định thuận lợi cho sự phát triển   của hệ sinh thái động, thực vật và hoạt động du lịch. 1.3. Thủy văn cửa sông Vùng ven biển tỉnh tỉnh Nam Định có 3 cửa sông lớn, đó là cửa sông Ba  Lạt (sông Hồng), cửa sông Ninh Cơ  và cửa sông Đáy. Ngoài ra còn một số  cửa   sông nhỏ  thuộc vùng ven biển huyện Hải Hậu như  sông Sò, sông Hải Hậu và  sông Cát (xã Hải Hà, huyện Hải Hậu). Tuy vậy, mật độ  sông trong vùng không  cao (0,33km/km2) nên khi lũ xảy ra vẫn có hiện tượng ngập úng tạm thời tại một   số  vùng, đặc biệt là đối với vùng ven biển nhu cầu rửa mặn rất lớn, do đó hệ  thống sông này cần phải được tăng cường bằng các kênh mương tưới tiêu. Hệ  thống sông Hồng có vai trò đặc biệt trong việc thành tạo châu thổ  Sông Hồng nói chung và vùng ven biển tỉnh Nam Định nói riêng. Tổng lượng   nước sông Hồng đổ ra cửa Ba Lạt hàng năm là 48,6.109 m3 (chiếm 39 ­ 40% tổng  lưu lượng của hệ thống sông Hồng). Sau khi qua Sơn Tây, khoảng 37,8% lượng   bùn cát sông Hồng được chuyển qua sông Đuống để  nhập vào hệ  thống sông   Thái Bình, còn lại được phân bố  cho các chi lưu của sông Hồng: 10 ­ 14% qua   sông Luộc, 10 ­ 12% qua sông Trà Lý, 25 ­ 30% qua sông Nam Định, 10 ­ 12% qua   sông Ninh Cơ  và 30 ­ 50% qua cửa Ba Lạt (Lương Phương Hậu và nnk, 2002).   Có thể thấy lượng nước và phù sa sông Hồng vận chuyển chủ  yếu qua cửa Ba   Lạt và đây là nguồn vật liệu chủ yếu để bồi đắp cửa Ba Lạt tiến ra biển với tốc   độ nhanh. Sông Đáy chảy qua Nam Định có chiều dài 82km được coi là ranh giới phía  15
  16. tây của tỉnh, lưu lượng dòng chảy đo tại trạm Ba Thá là 58,6m3/s. Sông Ninh Cơ chảy qua các huyện phía nam tỉnh Nam Định, bắt nguồn từ  phía bắc huyện Xuân Trường, qua Lạc Quần xuống phía nam đổ ra biển tại cửa   Lạch Giang. Sông Ninh Cơ có chiều dài 52km, chiều rộng 400­500m. 1.4. Hải văn biển Chế  độ  sóng của khu vực thay đổi theo mùa. Vào mùa lạnh, hướng sóng   chính  ở  ngoài khơi là ĐB (61%), Đông (15%), còn  ở  ven bờ  là các hướng Đông   (34%), ĐB (13%) và ĐN (18%). Vào mùa nóng, các hướng sóng thịnh hành ngoài  khơi là Nam, TN và Đông với tần suất dao động từ  40 ­ 75%, trong đó sóng   hướng Nam chiếm tới 37%. Độ  cao sóng trung bình ngoài khơi là 1,2 ­ 1,4 m,  ở  ven bờ là 0,6 ­ 0,8 m; độ cao sóng cực đại tương ứng là 7,0 ­ 8,0 m và 5,0 ­ 6,0 m.  Các cấp sóng có độ cao lớn thường xuất hiện khi có bão. Thủy triều tại vùng biển Nam Định thuộc chế độ nhật triều, biên độ triều  trung bình từ  1,6 – 1,7m, lớn nhất đạt 3,3m, nhỏ  nhất là 0,1m.  Ảnh hưởng của  thủy triều đến các sông trong vùng rất lớn. Thủy triều tác động đến hướng chảy  của sông ngòi, độ cao thấp của mực nước sông vào lúc triều cường và triều kiệt   Khu vực có chế  độ  nhật triều tương đối thuần nhất tuy nhiên tính nhật triều  ở  phía nam kém hơn phía bắc cửa Ba Lạt. Độ lớn thủy triều cũng giảm dần từ Bắc   xuống Nam. Nếu  ở phía bắc trong tháng có 25­27 ngày nhật triều, 3­5 ngày bán   nhật triều và độ cao triều trong kỳ nước cường là 2,8 ­ 3,6 m thì ở phía nam cửa   Ba Lạt đến cửa Đáy số  ngày nhật triều là 23 ­ 25 ngày, bán nhật triều là 5 ­ 7   ngày và độ lớn triều 2 ­ 3 m. Biên độ triều thấp hơn, số ngày bán nhật triều tăng  thuận lợi cho xâm thực và di chuyển trầm tích. Đó cũng là điều kiện thuận lợi để  RNM ở vùng ven biển khu vực này phát triển hơn.  Dòng chảy ven bờ của vùng chủ  yếu là hướng bắc – nam. Tuy nhiên, do   sự  thay đổi địa hình đường bờ  nên hướng dòng chảy ven bờchủ  yếu là tây nam   16
  17. tại khu vực bờ phải cửa sông Ba Lạt.  Khu vực có độ  muối dao động lớn từ  1 ­ 30,3 ‰. Biến đổi độ  muối trong năm  theo quy luật: cực đại vào mùa khô (tháng 2 ­ 3) và cực tiểu vào mùa mưa (tháng   7­8). Độ  muối  ở  vùng cửa sông là thấp nhất, đặc biệt vào mùa mưa chỉ  đạt 1,1   ‰ thể hiện sự biến động độ muối rất cao ở những vùng gần cửa sông. Nhiệt độ  tầng mặt trung bình từ 15 ­ 30°C. 1.5. Địa hình – địa mạo Địa   hình   khu   vực   là   địa   hình   đồng   bằng   và   bãi   triều   tương   đối   bằng  phẳng. Hàng năm, dải đất ven biển tại các 2 cửa sông Ba Lạt và sông Đáy lấn ra   biển từ 60m đến 80m khiến cho diện tích đất vùng cửa sông ven biển Nam Định  trung bình tăng khoảng 110 ha. Tuy nhiên, hàng năm tại các vùng Văn Lý (Hải   Hậu), Nghĩa Phúc (Nghĩa Hưng), biển lại lấy đi của Nam Định dải đất rộng từ 5  ­50m do xói lở.  Tại các vùng cửa sông Ba Lạt và cửa Đáy, địa hình rất đa dạng với nhiều   kiểu nguồn gốc khác nhau, cụ thể là: các bãi bồi hiện đại, các lòng sông; địa hình   hỗn hợp sông ­ biển bao gồm: 1 ­ Bề mặt tích tụ  sông ­ biển từ  thế  kỷ  thứ  XV   đến đầu thế  kỷ  XIX, từ  thế kỷ  XIX đến XX , từ  đầu thế  kỷ  XX đến nay ngăn   cách bởi các đường bờ  cổ  được xác định nhờ  hệ  thống các val cát chạy theo  hướng đông bắc – tây nam (đường bờ thế kỷ XIX) và các tuyến đê quai, đê biển;   2 ­ Bề mặt tích tụ hiện đại sông – biển chiếm diện tích khá lớn phía sau các bar   cửa sông chủ yếu là bột sét, cát sét lẫn tàn tích thực vật thuộc hệ tầng Thái Bình   rất thuận lợi cho RNM phát triển; 3 ­ Bề  mặt tích tụ  đáy đầm lầy ngập mặn  hiện đại có diện tích khoảng 3.500 ha phân bố ở cửa Ba Lạt phía sau cồn Lu, cồn   Vành chủ  yếu là bùn sét màu xám tro đen do lẫn nhiều vật chất hữu cơ tạo ra  một vùng đệm lý tưởng để  bảo tồn RNM và nuôi trồng thủy sản; 4 ­ Bãi biển   tích tụ hiện đại do tác động của sông ­ biển chỉ phát triển duy nhất trước cửa Ba   Lạt với chiều rộng khoảng 1 km, không đồng nhất gồm các hạt thô trong các bar   17
  18. cát lẫn bùn sét  ở  bộ  phận giữa các bar, hình thành trong điều kiện sông mang   nhiều phù sa ra biển và cửa sông có sóng lớn. Địa hình có nguồn gốc biển bao gồm: 1 ­ Bãi biển xói lở ­ tích tụ do sóng  chiếm  ưu thế  chủ  yếu  ở  phía nam cửa Lân đã làm mất đi nhiều vùng đất canh  tác, phá hủy các công trình dân sinh và hệ  thống đê biển tạo ra thềm xâm thực  ven bờ và thềm tích tụ xa bờ; 2 ­ Hệ thống các cồn cát tích tụ biển cổ nằm song  song với đường bờ thế kỷ  thứ  XIX, XX và đầu thế  kỷ  XX đến nay; 3 ­ Các bar   cát hiện đại là các bar cát cửa sông (cồn Vành) ­ một thành tạo rất đặc trưng cho   kiểu cửa sông delta tiến ra biển theo cơ chế lấp đầy. Tại các vùng này, địa hình đặc trưng có dạng lượn sóng thấp dần từ  tây  sang đông với sự  đan xen thay thế giữa các thế  hệ  cồn cát và các bãi triều châu   thổ, các đầm lầy ngập mặn và lạch triều. Trong đất liền xen kẽ giữa các giồng   cát cổ nổi cao có dạng cánh cung đơn giản và phân nhánh về phía nam, đông nam  có độ  cao thay đổi từ  2,5 ­ 5 m là các bãi bồi châu thổ  bằng phẳng, chạy theo   hướng đông bắc – tây nam. Ở đới ven biển, các bãi triều lầy RNM hiện đại rộng  và thoải, phân bố giữa hai thế hệ cồn cát. Hệ thống lạch triều hiện đại nằm len  lỏi giữa các cồn cát nổi cao hiện đại (lạch Trà nằm giữa cồn Ngạn, cồn Lu).   Phía ngoài cồn là các bãi triều cát khá bằng phẳng thoải từ 0,5 – 1m.  Địa hình đáy biển  ở  vùng cửa sông có sự  khác nhau theo độ  sâu.  Ở  vùng  cửa sông Hồng từ  0­30m nước địa hình đáy nghiêng thoải tạo ra sườn tiền châu  thổ rất rõ, trong khi đó ở cửa Đáy và cửa Lạch Giang địa hình lại tương đối bằng   phẳng được đặc trưng bởi những bãi dưới triều rộng. Từ  30m nước trở  ra địa   hình tương đối bằng phẳng. Trong phạm vi 2 cửa Đáy và cửa Ba Lạt, địa hình  đáy biển tương đối bằng phẳng, các đường đẳng sâu thưa và khoảng cách giữa   chúng tăng dần từ bờ ra ngoài khơi. Cửa Ba Lạt đặc trưng cho cửa sông châu thổ bồi tụ theo phương thức lấp  đầy do tác động phức tạp của động lực sông ­ sóng với các thế  hệ  cồn cát sắp   18
  19. xếp dạng nan quạt rất độc đáo và các lạch triều lớn nhất Bắc Bộ. Thế  hệ các   cồn cát cổ song song với đường bờ và luôn có xu hướng dịch chuyển về phía bờ  trong quá trình tiến hóa. Điều thú vị  là mỗi thế  hệ cồn cát đều gồm một số hay   một nhóm các cồn cát chạy gần song song với nhau, nhiều chỗ nối đuôi liên tiếp   hoặc nằm sát cạnh nhau theo hướng từ  lục địa ra biển. Riêng hệ  thống cồn cát  cổ ở Giao Yến có dạng nan quạt rất điển hình. Cánh quạt quay về phía đông bắc  còn nan quạt xòe ở phía tây nam. Tiến hóa cửa sông trải qua nhiều chu kỳ. Hàng năm sông Hồng và các dòng  chảy dọc bờ chuyển tải một lượng bùn cát khổng lồ  qua cửa Ba Lạt. Quá trình   sóng mạnh mẽ cuốn lượng bùn cát này ra xa rồi lại đưa vào bờ kết hợp với dòng  chảy dọc bờ hình thành các dải cát ngầm chắn cửa hình vòng cung (cồn Lu, cồn  Vành...) bảo vệ  đường bờ  phía trong khỏi tác động của sóng đồng thời tạo ra  một đới yên tĩnh phía trong rất thuận lợi cho lắng đọng trầm tích do sông Hồng  đưa ra. Dòng chảy sông Hồng đến cửa bị dải cát ngầm chặn lại buộc phải phân   nhánh về hai phía, trong đó một phía có điều kiện thuận lợi hơn sẽ tích tụ  một   cồn cát chắn dòng có hướng dọc theo dòng chảy đồng thời chia đôi vùng nước  thành hai lạch nước chảy bao quanh hai bên cồn để  ra biển, phía còn lại dòng  chảy tập trung hơn sẽ trở thành lạch chính (lạch Lân). Đến một thời kỳ  nào đó   sức cản trong lạch ngang lớn, dòng chảy mùa lũ khi có gió bão sẽ  vươn thẳng   theo phương ngắn nhất, xẻ đôi cồn chắn cửa chính để  đi ra biển,  lạch ngang bị  thoái hóa , các cồn dần nối vào đất liền rồi quá trình diễn biến cửa sông lại bắt đầu  một chu kì mới. Với phương thức ấy đã hình thành vùng châu thổ sông Hồng trong   đó các sông Luộc, Trà Lý, Ninh Cơ là dấu vết các lạch ngang của các chu kỳ trước.  Từ  1938 đến nay diễn biến khu vực hết sức phức tạp với 4 lần chuyển   dòng chính và các hiện tượng bồi tụ  xen kẽ xói lở  vẫn diễn ra hết sức thường   xuyên. 1.6. Thổ nhưỡng 19
  20. Các trầm tích bề mặt trải qua các quá trình mặn hóa, phèn hóa, bồi tụ  và   lắng đọng đã hình thành nên 4 nhóm đất chính với 12 loại có ý nghĩa lớn đối với   sinh vật và con người. Nhóm đất phèn gồm đất phèn tiềm năng và đất phèn hoạt tính chiếm diện  tích khá lớn trong khu vực. Chúng có thành phần cơ giới trung bình với lớp phủ  chủ yếu là thực vật ưa mặn, chua như sú, vẹt.  Nhóm đất mặn gồm 4 loại: đất mặn ít, đất mặn trung bình, đất mặn nhiều  và đất mặn sú vẹt. Tổng muối hoà tan từ  0,25 ­ 1%, thành phần muối kim loại   kiềm chủ yếu là Cl­, SO42­, CO32­, HCO3­ được ưu tiên để trồng RNM phòng hộ và  NTTS. Đất mặn ít chủ yếu để trồng lúa cho năng suất khá cao. Nhóm đất phù sa bao gồm đất phù sa được bồi giàu dinh dưỡng; đất phù  sa không được bồi, không glay hoặc glay yếu có thành phần cơ giới cát pha, thịt  nhẹ hoặc thịt trung bình; đất phù sa không được bồi, glay trung bình hoặc mạnh;  và đất phù sa không được bồi, glay mạnh và ngập úng vào mùa mưa. Loại đất   này rất phù hợp để trồng lúa nước, cây xen canh và cây ăn quả. Nhóm đất cát được hình thành do tác động của biển, sông, dòng chảy nội   đồng và gió, phân bố ở các bãi cát và cồn cát ven biển. Đất nghèo dinh dưỡng, có  phản  ứng ít chua (pHKCl  = 5,5 ­ 6,0) bao gồm đất cát thô hình thành trên các cồn  cát trẻ ở biển và các cồn cát cổ nằm sâu trong đất liền. Chúng chủ yếu được sử  dụng để trồng rừng phi lao chắn gió, xây dựng khu du lịch, bãi tắm, vật liệu lót  để NTTS. Cồn cát cũ được cải tạo thích hợp với nhiều loài cây trồng cạn. 1.7.Đặc điểm cấu trúc địa chất [13] 1.7.1.Địa tầng Đệ tứ vùng cửa sông châu thổ Sông Hồng  Thống pleistocen Phụ thống pleostocen dưới 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2