intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu, ứng dụng mua sắm xanh của một số quốc gia trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài là cung cấp cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế về mua sắm xanh. Đánh giá sơ bộ tình hình nhận thức và áp dụng mua sắm xanh tại Việt Nam. Bước đầu đề xuất định hướng xây dựng chính sách mua sắm xanh tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu, ứng dụng mua sắm xanh của một số quốc gia trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- NGUYỄN THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG MUA SẮM XANH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2013
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- NGUYỄN THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG MUA SẮM XANH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã số: 60440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Trung Thắng Hà Nội – Năm 2013
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy giáo, cô giáo Khoa Môi trường và Bộ môn Sinh thái môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt hai năm vừa qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Trung Thắng đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Ngoài ra, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên môi trường, Ban Môi trường và Phát triển bền vững, các đồng nghiệp và bạn bè, người thân đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, các doanh nghiệp và các chuyên gia đã giúp đỡ, cung cấp thông tin quý báu để tác giả thực hiện luận văn này. i
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... iv DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Nội dung nghiên cứu và Cấu trúc luận văn. ............................................................... 2 3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2 3.2. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4 1. Khái niệm về mua sắm xanh ....................................................................................... 4 2. Các nguyên tắc chính của mua sắm xanh ................................................................... 6 3. Lợi ích của việc áp dụng Mua sắm xanh .................................................................... 8 4. Thách thức đối với việc áp dụng mua sắm xanh ........................................................ 9 5. Mua sắm xanh tại một số nƣớc phát triển ................................................................ 11 5.1. Hoa Kỳ ................................................................................................................ 11 5.2. Liên minh Châu Âu ............................................................................................... 14 5 3 Nhậ n .............................................................................................................. 19 5.4. Hàn Quốc (KEI, 2010) .......................................................................................... 21 6. Mua sắm xanh ở một số nƣớc đang phát triển ......................................................... 26 6.1. Trung Quốc .......................................................................................................... 27 6.2. Thái Lan ............................................................................................................... 28 6.3. Malaysia ............................................................................................................... 30 6.4. Indonesia .............................................................................................................. 31 7. Một số bài học rút ra cho Việt Nam.......................................................................... 32 CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 34 1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................ 34 2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 34 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 37 ii
  5. 1. Đánh giá hiện trạng áp dụng mua sắm xanh ở Việt Nam ........................................ 37 11 R h nh h i n n x nh Vi N ................................. 37 1.1.1. Các chính sách mua s m công ....................................................................... 37 112 h nh h i ng ............................................................................ 41 1.1.3. Các chính sách tiết ki năng ợng .............................................................. 46 1.1.4. Một số chính sách i i n n ến mua s m xanh .................................. 48 12 R i h n v hứng nhận x nh Vi N ........................................ 50 1 2 1 T nh h nh h hi n h thống qu n lý môi tr ng ISO 14000.......................... 50 122 R i h n v nh h nh ấ nh n iế i năng ợng ...................... 58 2. Đánh giá hiện trạng về nhận thức và áp dụng mua sắm xanh trong khu vực công 62 2.1 Th c trạng nhận thức và cung cấp thông tin về mua s m công xanh các cơ quan Nhà n ớc ..................................................................................................................... 62 2.2. Tình hình th c tế th c hi n y ịnh i n n ến mua s m công xanh ......... 69 3. Thực trạng sản xuất và cung ứng các sản phẩm xanh ............................................. 75 3.1 Th c trạng về nhận thức của các doanh nghi p ..................................................... 75 3.2. Th c trạng s n xuất và cung ứng các s n ph m công xanh ................................... 81 4. Đánh giá chung .......................................................................................................... 88 5. Đánh giá cơ hội và rào cản đối với việc áp dụng mua sắm xanh tại Việt Nam ....... 90 5.1. Cơ hội cho mua s m xanh ..................................................................................... 90 5.2. Rào c n ối với mua s m xanh.............................................................................. 93 6. Bƣớc đầu đề xuất định hƣớng xây dựng chính sách mua sắm xanh tại Việt Nam.. 94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 98 PHỤ LỤC 1....................................................................................................................... I PHỤ LỤC 2...................................................................................................................XV iii
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Một số hình ảnh nhãn sinh thái phố biến ở EU.......................................... 17 Bảng 2. Một số thông tin về sản phẩm xanh tại Hàn Quốc .................................... 24 Bảng 3. Số cơ quan chính phủ tham gia, số sản phẩm và dịch vụ .......................... 29 Bảng 4. Các sản phẩm được cấp Nhãn xanh Việt Nam ......................................... 57 Bảng 5. Mức độ quan tâm đến các tiêu chí trong quá trình mua sắm công ............ 66 Bảng 6. Mức độ quan tâm đến các tiêu chí trong quá trình mua sắm công ............ 66 Bảng 7. Các loại hình sản phẩm được cân nhắc các tiêu chí môi trường ............... 67 Bảng 8. Những khó khăn khi đưa các tiêu chí môi trường trong ............................ 68 Bảng 9. Nhóm sản phẩm được áp dụng mua sắm theo Quyết định 68 ................... 71 Bảng 10. Mức độ quan tâm đến những thiếu hụt trong việc triển khai mua sắm công xanh ...................................................................................................................... 72 Bảng 11. Mức độ ủng hộ ban hành chính sách mua sắm xanh ............................... 73 Bảng 12. Những đề xuất nhằm tăng cường nguồn lực ........................................... 73 iv
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 1. Các bước và giai đoạn của một quá trình mua sắm công ........................... 19 Hình 2. Sự gia tăng chứng nhận nhãn sinh thái tại Hàn Quốc ................................ 26 Hình 3. Quy mô sản xuất xanh tại Hàn Quốc ......................................................... 26 Hình 4. Số chứng ch ISO 14001 từ năm 2003-2008 ở Việt Nam........................... 52 Hình 5. Hình ảnh nhãn xanh Việt Nam .................................................................. 57 Hình 6. Hình ảnh Nhãn năng lượng xác nhận ........................................................ 60 Hình 7. Hình ảnh Nhãn năng lượng so sánh ........................................................... 61 Hình 8. Nội dung tập huấn liên quan đến mua sắm công xanh ............................... 63 Hình 9. Tình hình hiểu biết về khái niệm mua sắm công xanh ............................... 63 Hình 10. Mức độ hiểu biết về khái niệm mua sắm công xanh ................................ 63 Hình 11. Mức độ quan tâm mua sắm các sản phẩm thân thiện môi trường ............. 64 Hình 12. Một số nguyên nhân các cơ quan địa phương chưa quan tâm đến sản phẩm thân thiện môi trường ............................................................................................ 64 Hình 13. Chế tài cần thiết nhằm thực hiện mua sắm các sản phẩm......................... 65 Hình 14. Khó khăn khi đưa các tiêu chí môi trường trong ...................................... 68 Hình 15. Tình hình áp dụng mua sắm hàng hóa theo phương thức ......................... 69 Hình 16. Mức độ khó khăn khi áp dụng mua sắm tài sản hàng hóa ........................ 70 Hình 17. Tình hình triển khai áp dụng mua sắm .................................................... 71 Hình 18. Mức độ ủng hộ ban hành chính sách mua sắm xanh ................................ 73 Hình 19. Tình hình cung cấp thông tin/tập huấn về mua sắm xanh ........................ 76 Hình 20. Mức độ nhận thức của các doanh nghiệp về ............................................ 76 Hình 21. Nhận thức được thông tin/tập huấn về sản phẩm thân thiện môi trường của các doanh nghiệp ................................................................................................... 77 Hình 22. Mức độ nhận thức của các doanh nghiệp về khái niệm ............................ 77 Hình 23. Tình hình nhận thức về nhãn xanh Việt Nam .......................................... 78 Hình 24. Mức độ quan tâm đến thủ tục cấp thí điểm nhãn xanh Việt Nam ............ 78 Hình 25. Tình hình nhận thức của các doanh nghiệp về ........................................ 79 Hình 26. Tình hình nhận thức về thủ tục đăng ký dán nhãn ................................... 79 Hình 27. Nhận thức về Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ........................................... 80 Hình 28. Nhận thức về thông tư số 230/2009/TT-BTC .......................................... 81 Hình 29. Nhận thức về Quyết định số 1030/QĐ-TTg ............................................ 81 Hình 30. Hiện trạng các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm theo nhóm .............. 82 Hình 31. Nhóm đối tượng tiêu thụ các sản phẩm thân thiện môi trường ................. 83 Hình 32. Năng lực sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp........................................ 83 v
  8. Hình 33. Dự định mở rộng năng lực sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp ............. 84 Hình 34. Kế hoạch sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường trong ....................... 85 Hình 35. Tình hình áp dụng hệ thống quản lý môi trường ...................................... 86 Hình 36. Những lĩnh vực Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp khi........................... 87 vi
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT EPA Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ EU Liên minh Châu Âu EIA Đánh giá tác động môi trường GDP Tổng sản phẩm quốc nội GPN Mạng lưới mua sắm xanh GP Mua sắm xanh OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế PPS Dịch vụ mua sắm công KEI Viện Môi trường Hàn Quốc KEITI Viện Công nghệ và Công nghiệp môi trường Hàn Quốc ISPONRE Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường ISO Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO 14001 Hệ thống quản lý môi trường MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trường MOIT Bộ Công Thương MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư TCVN Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam VEA Tổng cục môi trường vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Hội nghị thượng đ nh Thế giới Johanesburg 2002 về Phát triển bền vững đã tuyên bố việc thay đổi các mẫu hình sản xuất và tiêu thụ không bền vững là một trong chín Chương trình hành động của Kế hoạch thực hiện Johanesburg. Để thực hiện chính sách này trên toàn thế giới, Ban công tác về mua sắm bền vững đã được thành lập như một phần của chương trình Marrakech (The Marrakech Process) - Chương trình khung 10 năm nhằm hỗ trợ mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững ở cấp quốc gia và khu vực. Phát triển bền vững đang là mục tiêu của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Phát triển bền vững không ch đề cập tới môi trường mà hàm ý rằng các khía cạnh kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường phải được tổng hòa và cân đối. Sản xuất và tiêu dùng bền vững đang là xu hướng tất yếu cho xã hội phát triển bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng đó các nước trên thế giới ngày càng quan tâm đến sản xuất và tiêu dùng bền vững, cụ thể là sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện môi trường. Trong đó, mua sắm xanh là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững. Mua sắm xanh là thuật ngữ được sử dụng để ch việc lựa chọn một sản phẩm hoặc dịch vụ có cùng chức năng nhưng ít gây tác động xấu đến môi trường, có cùng mức giá cạnh tranh mà vẫn thể hiện được trách nhiệm xã hội (International Green Purchasing Network, 2010). Mua sắm xanh góp phần thúc đẩy mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững. Đồng thời khuyến khích việc phát triển nền kinh tế xanh, carbon thấp và góp phần đưa ra các biện pháp thực hiện hiệu quả cho chiến lược Tăng trưởng xanh. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc thực hiện mua sắm xanh hiện vẫn còn ở giai đoạn đầu và gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai, thực hiện. Đặc biệt cơ chế chính sách khuyến khích và thúc đẩy mua sắm xanh mới ch dừng lại ở những quy định, quyết định có liên quan chứ chưa có những quy định cụ thể. Vì vậy, việc xây dựng khung chính sách toàn diện và hiệu quả về mua sắm xanh là cần thiết tại 1
  11. Việt Nam. Để đóng góp vào hướng nghiên cứu này, luận văn “Nghiên cứu, ứng dụng mua sắm xanh của một số quốc gia trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam” được thực hiện nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về mua sắm xanh một số quốc gia trên thế giới, trên cơ sở đó bước đầu đề xuất định hướng xây dựng chính sách mua sắm xanh cho Việt Nam nhằm khuyến khích sản xuất và tiêu dùng bền vững, hướng tới phát triển bền vững đất nước. 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu *) Mụ i nghi n ứ - Cung cấp cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế về mua sắm xanh; - Đánh giá sơ bộ tình hình nhận thức và áp dụng mua sắm xanh tại Việt Nam. - Bước đầu đề xuất định hướng xây dựng chính sách mua sắm xanh tại Việt Nam. *) Phạ vi nghi n ứ Nghiên cứu cơ sở lý luận về mua sắm xanh của một số quốc gia trên thế giới và đánh giá hiện trạng áp dụng mua sắm công xanh tại Việt Nam. 3. Nội dung nghiên cứu và Cấu trúc luận văn. 3.1. Nội dung nghiên cứu Nội d ng 1: Nghi n ứ ơ ý ận v inh nghi ố ế về xanh a) Cơ sở lý luận về mua sắm xanh b) Kinh nghiệm về mua sắm xanh của một số quốc gia trên thế giới Nội d ng 2: Đ nh gi h ạng dụng công x nh Vi N a) Rà soát khung chinh sách/pháp luật có liên quan đến mua sắm công xanh b) Rà soát, đánh giá về tiêu chuẩn và chứng nhận xanh. 2
  12. c) Đánh giá thực trạng - Thực trạng khu vực công (nhận thức, thực hiện chính sách…) - Thực trạng sản xuất, cung ứng - Đánh giá chung thực trạng Nội dung 3: Đề xuấ ịnh h ớng xây d ng chính sách mua s m xanh tại Vi t Nam. 3.2. Cấu trúc luận văn Phần Mở Đầu: Đề cập đến tính cấp thiết của Đề tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và những nội dung chính của nghiên cứu. Chương 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu nhằm đưa ra khái niệm về mua sắm xanh, các nguyên tắc chính và những lợi ích của việc áp dụng mua sắm xanh. Đồng thời cũng đưa ra một số thách thức ban đầu khi áp dụng mua sắm xanh. Chương 2: Trình bày những đối tượng chính của nghiên cứu này và các phương pháp thực hiện nghiên cứu này có hiệu quả. Chương 3: Đề cập đến các nội dung chính của Luận văn bao gồm: cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế về mua sắm xanh, phân tích sơ bộ tình hình nhận thức, áp dụng mua sắm xanh, đánh giá cơ hội và rào cản đối với việc áp dụng mua sắm xanh tại Việt Nam, bước đầu đề xuất định hướng xây dựng chính sách mua sắm xanh tại Việt Nam. Phần Kết luận và kiến nghị: sẽ đưa ra kết luận chung của nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp chính nhằm giải quyết những rào cản trong việc áp dụng và thúc đẩy mua sắm xanh tại Việt Nam. 3
  13. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Khái niệm về mua sắm xanh Mua sắm xanh là một khái niệm khá trừu tượng, với nhiều thuật ngữ và định nghĩa khác nhau. Có nhiều tiêu chí được gọi là "xanh", trong đó một số thuật ngữ đã được sử dụng như mua s m xanh, thân thi n với i ng, có trách nhi m với i ng và bền vững. Trong mua sắm công, các thuật ngữ như mua s m công bền vững và mua s m công xanh cũng được sử dụng. Theo báo cáo thống kê thường niên về mua sắm của Liên hợp quốc 2008 (UN, 2008), mua sắm có trách nhiệm với môi trường hay mua sắm xanh là quá trình lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ ít tác động lên môi trường hơn so với sản phẩm và dịch vụ có mục đích tương tự. Ngoài ra, nó cũng nhấn mạnh rằng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường ở tất cả các giai đoạn của vòng đời sản phẩm. Điều này cũng có nghĩa là phải xem xét tất cả các chi phí môi trường từ khâu chuẩn bị nguyên liệu thô đến khâu sản xuất, vận chuyển, bảo quản, xử lý, sử dụng và thải loại sản phẩm. Trong Sắc lệnh 13101 của Mỹ về Xanh hóa Chính phủ thông qua Chương trình phòng ngừa, tái chế và thu mua chất thải, sản phẩm thân thiện môi trường được định nghĩa là những sản phẩm hoặc dịch vụ giảm tác động tới môi trường và sức khoẻ con người so với các sản phẩm hoặc dịch vụ khác có cùng mục đích sử dụng trên thị trường. Sự so sánh này cần cân nhắc đến toàn bộ vòng đời sản phẩm từ khâu thu mua nguyên liệu thô đến khâu sản xuất, đóng gói, phân phối, tái sử dụng, vận hành, bảo dưỡng hoặc thải loại (Federal Register vol.63, No.179,1998). Ngoài ra, theo định nghĩa của Ban Công tác về mua sắm bền vững của Anh 2006 (UK Sustainable Procurement Task Force), mua sắm bền vững là một quy trình mà theo đó “các tổ chức tham gia phải đảm bảo nhu cầu của họ đối với các sản phẩm, dịch vụ, công trình và các tiện ích dựa trên các tiêu chí nhằm đạt được lợi ích lâu dài cho tổ chức đó, cho xã hội và kinh tế trong đó phải giảm thiểu tối đa các tác 4
  14. động tiêu cực đến môi trường ". Trong khu vực công, Maarten Bouwer và cộng sự (2005) định nghĩa Mua sắm công xanh (Green Public Procurement) là “cách tiếp cận mà theo đó các cơ quan chính phủ phải lồng ghép các tiêu chí môi trường vào tất cả các giai đoạn của quá trình mua sắm. Vì vậy, có tác dụng khuyến khích sự phát triển công nghệ môi trường và các sản phẩm thân thiện môi trường thông qua việc tìm kiếm, lựa chọn sản phẩm và các giải pháp giảm tác động tới môi trường trong suốt vòng đời của nó” (Bouwer, de Jong và cộng sự, 2005). Gần đây, mua sắm công xanh được định nghĩa là quá trình các cơ quan Nhà nước mua sắm các sản phẩm, dịch vụ có ít tác động tới môi trường trong suốt vòng đời sản phẩm so với những sản phẩm, dịch vụ có mục đích tương tự” (Commission Proposal COM (2008). Ngoài ra, còn có các thuật ngữ khác được đưa ra như Mua sắm sản phẩm môi trường (Environmental Product Procurement ) (Ủy ban châu Âu, 2004), Mua sắm công có trách nhiệm với môi trường (Environmental Responsible Public Procurement) (Li và Geiser, 2005), Mua sắm công bền vững (Preuss, 2007), Mua sắm xanh và Mua sắm sinh thái (Green Purchasing and Eco- Procurement) (Bolton, 2008). Như vậy, có thể thấy rằng đồng thời với việc cân nhắc những tiêu chí về giá cả và hiệu quả sử dụng khi quyết định mua sắm, các khía cạnh môi trường cũng ngày càng được chú trọng, xem xét, cân nhắc sao cho ít tác động tiêu cực tới sức khoẻ và môi trường cũng như giảm thiểu ô nhiễm không khí và phát thải khí nhà kính, sử dụng hiệu quả năng lượng, giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải, sử dụng tài nguyên tái tạo. Ngoài ra, các khía cạnh về mặt xã hội bao gồm: bình đẳng giới, giảm nghèo và tôn trọng các tiêu chuẩn lao động cũng được tính đến. Hiện nay khái niệm mua sắm xanh ngày càng phổ biến trên thế giới, trong đó phạm vi ứng dụng được mở rộng cho nhiều sản phẩm và dịch vụ khác nhau, ví dụ các thiết bị văn phòng, máy tính, các sản phẩm công nghệ thông tin, các công trình xây dựng, phương tiện giao thông, đồ dùng và nhiều sản phẩm khác (Bouwer, de Jong và cộng sự, 2006; Leire, 2009). Mặc dù đã có nhiều khái niệm khác nhau về mua sắm xanh được đưa ra, tuy 5
  15. nhiên tại Việt Nam, khái niệm về mua sắm xanh vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Trong nghiên cứu này, tác giả thống nhất với khái niệm do Mạng lưới mua sắm xanh, theo đó “M x nh (GP) nh n h h ặ dị h vụ ó ùng hứ năng gây ộng ến i ng, ùng ứ gi ạnh nh vẫn hể hi n ợ h nhi x hội v ạ ứ ”(Yamamoto, 2010). 2. Các nguyên tắc chính của mua sắm xanh Mua sắm xanh đòi hỏi chính phủ, công chúng và doanh nghiệp cân nhắc trước khi đưa ra quyết định mua sắm về sự cần thiết của việc mua sắm và các tác động môi trường trong suốt vòng đời của sản phẩm và dịch vụ. Nhằm thực hiện mua sắm xanh một cách hiệu quả và thành công, Mạng lưới mua sắm xanh (GPN) (Green purchasing basic principles, 2001) đã xác định bốn nguyên tắc chính của mua sắm xanh như sau: Nguyên tắc 1: Tính cần thiết của việc mua sắm sản phẩm Bước đầu tiên trước khi mua sắm là cân nhắc kỹ xem sản phẩm hay dịch vụ có cần thiết mua hay không? Việc sửa chữa và thay thế cũng nên được cân nhắc đối với các sản phẩm đang được sử dụng. Bên cạnh đó, giải pháp thuê hoặc cho thuê sản phẩm cũng nên được xem xét và nên mua với số lượng vừa đủ đáp ứng với nhu cầu. Nguyên tắc 2: Cung cấp thông tin đầy đủ về vòng đời của sản phẩm và dịch vụ Khi quyết định mua sắm, phải xem xét, cân nhắc đến các tác động tới môi trường của toàn bộ vòng đời sản phẩm từ việc thu mua nguyên liệu thô cho tới khi sản xuất, sử dụng…cuối cùng là thải bỏ: + Gi hiể các chất có hại. Người tiêu dùng có thể làm giảm thiểu sự phát sinh các chất có hại bằng cách lựa chọn các sản phẩm thân thiện môi trường, những sản phẩm chứa ít các chất độc hại. Điều này có tác động đến các nhà sản xuất tiến tới loại bỏ sử dụng các chất có khả năng gây hại đến môi trường và sức khỏe con người như phát thải hóa chất độc hại, kim loại nặng và các chất phá hủy tầng ozone. 6
  16. + Sử dụng hi u qu tài nguyên, năng ợng/b o tồn năng ợng. Khuyến khích người tiêu dùng mua các sản phẩm tiết kiệm tài nguyên và năng lượng. Với tốc độ khai thác và sử dụng tài nguyên như hiện nay, một số kim loại và nhiên liệu hóa thạch sẽ có thể bị cạn kiệt trong vòng vài thập kỷ tới. Thêm vào đó, việc sử dụng quá nhiều nhiên liệu hóa thạch sẽ gây phát thải khí nhà kính CO2 và làm trái đất nóng lên. Vì vậy, người tiêu dùng nên lựa chọn các sản phẩm tiêu thụ ít tài nguyên và tiết kiệm năng lượng. + Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Người tiêu dùng nên chọn các sản phẩm sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái tạo một cách bền vững, theo đó các tài nguyên tái tạo phải được sử dụng hiệu quả và giảm thiểu tối đa tác động đến hệ sinh thái. Một số tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo nếu được quản lý tốt như tài nguyên đất, nước, rừng… + Độ bền Người tiêu dùng nên lựa chọn các sản phẩm có tuổi thọ sử dụng lâu dài. Ngoài ra, trước khi mua các sản phẩm, người tiêu dùng cũng nên cân nhắc đến việc sử dụng các bộ phận thay thế, khả năng sửa chữa và thời gian bảo trì. Nên tránh mua các sản phẩm có yêu cầu thay thế các bộ phận quá thường xuyên. + Thiế kế ể tái sử dụng. Người tiêu dùng nên lựa chọn các sản phẩm có thể tái sử dụng mà không cần phải sản xuất lại cho cùng một mục đích sử dụng. Điều này sẽ làm giảm đáng kể gánh nặng cho môi trường. + Thiế kế ể tái chế. Giải pháp tốt nhất cho những sản phẩm khi không thể sử dụng tiếp là tái chế. Trước khi quyết định mua một sản phẩm, người tiêu dùng cũng nên cân nhắc hệ thống thu hồi và tái chế s n có cho những vật liệu đó. +S n h ó hứ vật li u tái chế. Sản phẩm có chứa các vật liệu tái chế hoặc những bộ phận có thể tái sử dụng sẽ góp phần tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu phát sinh chất thải và thúc đẩy phục hồi tài nguyên. Vì vậy, người tiêu dùng nên lựa chọn các sản phẩm này. + Tính th i loại. Với những sản phẩm không thể sử dụng nhiều lần hoặc tái chế, người tiêu dùng nên chọn sản phẩm cho phép xử lý hiệu quả sau khi thải bỏ nhằm giảm tối đa khối lượng cho các lò đốt hoặc các bãi chôn lấp. 7
  17. Nguyên tắc 3: Nỗ lực và trách nhiệm của nhà cung ứng Ngoài việc đánh giá sản phẩm, người tiêu dùng cũng cần đánh giá những hoạt động bảo vệ môi trường của nhà cung cấp như: Liệu doanh nghiệp có áp dụng chính sách môi trường không Có triển khai các biện pháp quản lý môi trường phù hợp hay không Hoặc họ có tích cực tham gia công tác bảo vệ môi trường không? Nguyên tắc 4 – Minh bạch thông tin về môi trƣờng Trước khi quyết định mua một sản phẩm, các thông tin môi trường mà người tiêu dùng nên quan tâm như nhãn môi trường, thông tin của doanh nghiệp trên sản phẩm và website.... Ngoài ra, người tiêu dùng cũng cần yêu cầu các nhà phân phối cung cấp các thông tin chi tiết hơn về môi trường của sản phẩm đó. 3. Lợi ích của việc áp dụng Mua sắm xanh Sử dụng tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu bền vững hơn sẽ mang lại lợi ích cho môi trường cũng như toàn bộ nền kinh tế, tạo cơ hội cho phát triển nền kinh tế xanh (UNEP, 2008). Do đó, việc áp dụng mua sắm xanh có thể tạo ra một thị trường cho hàng hóa và dịch vụ bền vững góp phần giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, hỗ trợ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng, giúp giảm thiểu sự phát sinh chất thải và tái tạo năng lượng... Một nghiên cứu của Ủy Ban đề xuất COM (Commission Proposal (COM), 2008) về khả năng tiết kiệm môi trường từ mua sắm xanh trong lĩnh vực công cho rằng nếu tất cả các cơ quan chính phủ ở châu Âu áp dụng hệ thống điện “xanh”, điều này có thể giúp giảm được 60 triệu tấn CO2 thải ra mỗi năm. Một lượng tương tự cũng có thể đạt được nếu cơ quan chính phủ lựa chọn các tòa nhà xanh. Ngoài ra, nếu họ yêu cầu sử dụng máy tính tiết kiệm năng lượng, điều này có thể dẫn đến những thay đổi đáng kể trên thị trường máy tính, và có thể giảm 830.000 tấn CO2 Ngoài ra, theo Sáng kiến mua sắm xanh Bắc Mỹ (Commission for Environmental Cooperation , 2004), mua sắm xanh có thể mang lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội bao gồm cả khu vực công và khu vực tư nhân. Một số lợi ích chính của việc áp dụng mua sắm xanh được xác định như sau: 8
  18. Đối với khu v c công, mua s m xanh có thể giúp: - Giảm tác động tiêu cực và không lường trước được đối với môi trường; - Hỗ trợ các công ty cung cấp sản phẩm và dịch vụ ít tác động tới môi trường và thúc đẩy phát triển các sản phẩm và kinh doanh "xanh"; - Tiết kiệm được chi phí dành cho xử lý ô nhiễm, bằng cách ngăn chặn ngay từ đầu; - Gửi thông điệp đến cho các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ rằng người tiêu dùng sẽ nhận ra những nỗ lực bảo vệ môi trường của họ; - Phát triển nền kinh tế quy mô, giảm chi phí sản xuất bằng cách tăng mức độ nhu cầu đối với sản phẩm xanh; Đối với h v nhân, x nh ó hể giú : - Tránh được các chi phí bằng cách loại bỏ hoặc giảm phí quản lý chất thải, quản lý vật liệu nguy hại, giảm thời gian, chi phí báo cáo và nộp phạt do không tuân thủ quy định pháp luật; - Tiết kiệm chi phí thông qua tiết kiệm năng lượng, nước, nhiên liệu và các nguồn tài nguyên khác; - Đơn giản hóa việc tuân thủ các quy định về môi trường; - Giảm nguy cơ tai nạn và trách nhiệm pháp lý cũng như hạ thấp chi phí cho việc đảm bảo sức khoẻ và an toàn lao động; - Nâng cao hình ảnh, thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp; - Cải thiện sức khỏe của nhân viên và cộng đồng thông qua chất lượng không khí và nước sạch hơn, chất thải ít nguy hại hơn trong quá trình xử lý và thải bỏ. 4. Thách thức đối với việc áp dụng mua sắm xanh Một vài nghiên cứu gần đây đã xác định những trở ngại chính đối với khu vực công trong việc áp dụng chính sách mua sắm xanh như sau (United Nations, 9
  19. 2008) (EU Commission, 2004): - Th ng in h ng ầy ủ về chi phí vòng i s n ph m và các chi phí liên quan của s n ph m, dịch vụ thân thi n với môi ng. Đây là một trong những thách thức chính đối với hầu hết các quốc gia. Vì họ cho rằng các sản phẩm “xanh” đắt hơn so với các sản phẩm truyền thống. Họ chưa đánh giá đầy đủ được giá trị khi mua sắm các sản phẩm xanh so với các sản phẩm truyền thống để từ đó tạo ra trở ngại nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng truyền thống. - Các h ng in ể xây d ng i h về x nh vẫn òn hạn hế. Theo nội dung của Ch thị 2004/18/EC (Directive 2004/18/EC) đề cập đến có thể thấy rằng nguồn thông tin đầy đủ, toàn diện để xây dựng tiêu chí về mua sắm xanh vẫn còn rất thiếu, ví dụ thiếu các cơ sở dữ liệu (được nhiều người mua sắm sử dụng) cho việc thiết lập các tiêu chí môi trường trong các hồ sơ thầu. - Thiế thông tin và nhận thức không ầy ủ về những lợi ích của s n ph m và dịch vụ thân thi n với môi ng. Trong mua sắm xanh, người mua yêu cầu thông tin về sản phẩm để đưa ra lựa chọn mua sắm. Họ cần biết những tác động môi trường của sản phẩm, làm thế nào để đưa chúng vào tiêu chí mua sắm, những sản phẩm thay thế nào đang có trên thị trường cũng như làm thế nào để so sánh những sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế này (Johannes Meijer án Arjan Der Berg, 2010). - Thiếu s h ợ v cam kết của chính phủ dẫn ến nguồn l bị hạn chế ng vi h c hi n v hú y mua s m xanh. Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy cam kết của chính phủ là chìa khóa để thực hiện mua sắm xanh. Ví dụ ở Canada, mặc dù đã có nỗ lực xây dựng phương pháp tiếp cận mua sắm xanh trong toàn chính phủ từ năm 1992, nhưng cho tới năm 2005 vẫn chưa có bất cứ một chiến lược hay chính sách nào về mua sắm xanh nào được ban hành. - Thiếu các cán bộ về mua s m công ợ ạo. Theo một nghiên cứu của ESCAP, thách thức này được xác định là một thách thức to lớn đối với việc thực hiện các chính sách mua sắm xanh ở một số nước OECD (ESCAP, 2011). 10
  20. - Thiế s ổi phối hợp thông tin v h iễn giữa các tổ chức và ơ quan các cấp, bao gồm thực tiễn mua sắm ở cơ quan trung ương, địa phương và các trường hợp áp dụng thí điểm thành công từ các khu vực khác nhau. 5. Mua sắm xanh tại một số nƣớc phát triển 5.1. Hoa Kỳ Tại Hoa Kỳ, mua sắm xanh được xây dựng và triển khai thực hiện trong một số chương trình mua sắm xanh Liên bang, trong đó yêu cầu các cơ quan điều hành cân nhắc các tác động môi trường, giá thành và các yếu tố khác khi đưa ra quyết định mua sắm. Hiện nay, Quy định mua sắm Liên Bang (Federal Acquysition Regulation (FAR)) và Sắc lệnh EO 13101 về xanh hóa Chính phủ thông qua Chương trình phòng ngừa, tái chế và thu mua chất thải, yêu cầu tất cả các cơ quan mua sắm của liên bang phải thực hiện đánh giá các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, ví dụ điển hình đó là chính sách Liên bang về thu mua các sản phẩm tái chế, các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng đã được đề cập trong phần 23 của FAR và phần 7 của EO 13101. Mặt khác, trong phần 401 của EO 13101 yêu cầu các cơ quan trong quá trình lập kế hoạch mua sắm cho tất cả các loại hình mua sắm và đánh giá hồ sơ thầu phải xem xét những yếu tố: "giảm nhu cầu nguyên vật liệu thô, sử dụng các sản phẩm sinh học, sử dụng nguyên vật liệu tái sinh; tái sử dụng sản phẩm, chi phí vòng đời; khả năng tái sử dụng, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường, ngăn ngừa chất thải và thải bỏ cuối cùng"( Federal Register vol.63, No.179 ,1998) Ngoài ra, Quốc hội ch đạo các cơ quan Liên bang tăng cường mua sắm các sản phẩm có thành phần tái chế để khuyến khích việc sử dụng các vật liệu tái sinh. Mục 6002 của Đạo luật Bảo tồn và tái sinh tài nguyên yêu cầu Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) phải quy định các sản phẩm có thể sản xuất được từ nguyên liệu tái sinh và khuyến nghị mua các sản phẩm này. Vì lý do này, EPA đã ban hành Hướng dẫn mua sắm toàn diện (Comprehensive Procurement Guideline- CPG) đầu tiên và Thông báo tư vấn nguyên liệu tái sinh (Recovered Materials Advisory Notice- 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2