intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Ảnh hưởng của một số loại thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) nuôi tại Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

42
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là xác định được loại thức ăn thích hợp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình nuôi thương phẩm cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) nuôi trong ao đất nói chung và quy trình nuôi thương phẩm tại địa phương nói riêng để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Ảnh hưởng của một số loại thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) nuôi tại Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VOÎ PHAN BÇNH AÍNH HÆÅÍNG CUÍA MÄÜT SÄÚ LOAÛI THÆÏC ÀN ÂÃÚN SINH TRÆÅÍNG VAÌ TYÍ LÃÛ SÄÚNG CUÍA CAÏ CHIM TRÀÕNG VÁY VAÌNG TRACHINOTUS BLOCHII (LACEPEÌDE, 1801) NUÄI TAÛI QUAÍNG BÇNH LUÁÛN VÀN THAÛC SÉ KHOA HOÜC NÄNG NGHIÃÛP Chuyãn ngaình: NUÄI TRÄÖNG THUÍY SAÍN Maî säú: 60.62.03.01 NGÆÅÌI HÆÅÏNG DÁÙN KHOA HOÜC PGS.TS. LÃ THË NAM THUÁÛN HUẾ - 2015 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu thu được trong báo cáo này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Huế, tháng 9 năm 2015 Học viên Võ Phan Bình PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học cũng như luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ từ giáo viên hướng dẫn, quý thầy cô giáo, cơ sở thực tập, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến: Giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Lê Thị Nam Thuận - người đã dành nhiều thời gian để định hướng, truyền đạt kiến thức chuyên môn cũng như những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến quý Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản Khóa 19, Khoa Thủy sản, Khoa Chăn nuôi; Ban Giám hiệu nhà trường cùng Phòng Đào tạo sau Đại học - Đại học Nông Lâm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Trung tâm Khuyến Nông - Khuyến ngư tỉnh Quảng Bình, Phòng Kỹ thuật Nuôi trồng thủy sản - Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Bình, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình và bạn bè những người đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này./. Huế, tháng 9 năm 2015 Học viên Võ Phan Bình PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài......................................................................................................1 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2 4. Tính mới ......................................................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3 1.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá chim trắng vây vàng .............................. 3 1.1.1. Vị trí phân loại .......................................................................................................3 1.1.2. Đặc điểm hình thái ngoài .......................................................................................3 1.1.3. Phân bố ..................................................................................................................4 1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................................6 1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................................7 1.1.6. Đặc điểm sinh sản ..................................................................................................8 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu cá chim trắng vây vàng ...................................9 1.2.1. Tình hình nghiên cứu cá chim trắng vây vàng trên Thế giới ................................ 9 1.2.2. Tình hình nghiên cứu cá chim trắng vây vàng ở Việt Nam ................................ 14 1.2.3. Tình hình nuôi cá chim trắng vây vàng tại tỉnh Quảng Bình .............................. 19 1.2.4. Giải pháp phát triển nuôi cá chim trắng vây vàng tại Quảng Bình .....................19 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............21 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................21 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................21 2.1.2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu ........................................................................21 2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 21 2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 21 2.3.1. Sự biến động các yếu tố môi trường nước trong thí nghiệm ............................... 21 2.3.2. Tốc độ tăng trưởng của cá ở các loại thức ăn khác nhau ....................................21 2.3.3. Tỷ lệ sống của cá chim trắng vây vàng ở các loại thức ăn khác nhau.................22 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iv 2.3.4. Khả năng sử dụng thức ăn của cá trong thí nghiệm ............................................22 2.3.5. Hiệu quả kinh tế của các loại thức ăn trong thí nghiệm ......................................22 2.3.6. Phân tích thành phần hóa học của thịt cá chim trắng vây vàng ..........................22 2.4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................22 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................22 2.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................24 2.4.2.1. Chỉ tiêu về môi trường......................................................................................24 2.4.2.2. Các chỉ tiêu về tăng trưởng...............................................................................25 2.4.2.3. Tỷ lệ sống (S) (%) ............................................................................................ 25 2.4.2.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả chuyển đổi thức ăn ....................................................26 2.4.2.5. Các chỉ tiêu về phân tích hiệu quả kinh tế ........................................................26 2.4.2.6. Phân tích các thành phần hóa học của thịt cá chim trắng vây vàng .................27 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................27 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................28 3.1. Sự biến động về các yếu tố môi trường ao nuôi trong quá trình theo dõi thí nghiệm .......................................................................................................................................28 3.1.1. Nhiệt độ ...............................................................................................................29 3.1.2. Chỉ số pH .............................................................................................................30 3.1.3. Hàm lượng oxy hòa tan (DO) ..............................................................................31 3.1.4. Hàm lượng NH3 ..................................................................................................32 3.1.5. Độ mặn ................................................................................................................33 3.2. Tốc độ tăng trưởng .................................................................................................33 3.2.1. Tăng trưởng về khối lượng ..................................................................................33 3.2.1.1. Khối lượng của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi .........................................33 3.2.1.2. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá qua các đợt theo dõi ............................ 36 3.2.2. Tăng trưởng về chiều dài .....................................................................................39 3.2.2.1. Chiều dài của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi ............................................39 3.2.2.2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi .............41 3.2.2.3. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về chiều dài (SGRL) .........................................43 3.3. Tỷ lệ sống ...............................................................................................................44 3.4. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn .................................................................................45 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. v 3.4.1. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) .........................................................................45 3.4.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCE) .........................................................................46 3.4.3. Hiệu quả protein (PER) .......................................................................................47 3.5. Hiệu quả kinh tế của các loại thức ăn trong thí nghiệm .........................................48 3.6. Thành phần hóa học của thịt cá ở các nghiệm thức ...............................................50 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................52 1. Kết luận......................................................................................................................52 1.1. Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm .................................................52 1.2. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tốc độ tăng trưởng của cá chim trắng vây vàng ............................................................................................................................... 52 1.3. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tỷ lệ sống của cá chim trắng vây vàng .........52 1.4. Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) ..................................................................................53 1.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCE) ............................................................................53 1.6. Hiệu quả sử dụng protein (PER) ............................................................................53 1.7. Hiệu quả kinh tế của các loại thức thức ăn trong thí nghiệm .................................53 1.8. Thành phần hóa học của thịt cá ở các nghiệm thức ...............................................54 2. Kiến nghị ...................................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 55 PHỤ LỤC ......................................................................................................................61 PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ...62 PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU BẰNG PHẦN MÊM SPSS 16.0 ................................................................................................ 64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADG Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày ANOVA Phân tích phương sai Ash Hàm lượng khoáng CF Xơ thô CN Công nghiệp CT Công thức CTV Cộng tác viên CP Protein thô DM Hàm lượng vật chất khô EE Lipid thô FCE Hiệu quả sử dụng thức ăn FCR Hệ số tiêu tốn thức ăn MIN Giá trị nhỏ nhất MAX Giá trị lớn nhất MD Mật độ NT Nghiệm thức PER Hiệu quả sử dụn protein ROI Tỷ lệ hoàn vốn SGR Tốc độ tăng trưởng đặc trương TĂ Thức ăn TB Trung bình TCN Tiêu chuẩn ngành TS Tươi sống PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Quan hệ giữa hệ số bắt mồi của cá chim trắng vây vàng và sự thay đổi nhiệt độ nước ............................................................................................... 6 Bảng 1.2. Khẩu phần thức ăn cho cá chim trắng vây vàng ..........................................7 Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn trong thí nghiệm ................24 Bảng 3.1. Biến động một số yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm ..............28 Bảng 3.2. Khối lượng của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi ..................................34 Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá qua các đợt theo dõi .....................36 Bảng 3.4. Chiều dài của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi .....................................39 Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi ......41 Bảng 3.6. Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi ....................................44 Bảng 3.7. Hệ số chuyển đổi thức ăn của cá thí nghiệm .............................................46 Bảng 3.8. Ước tính hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ............................... 49 Bảng 3.9. Thành phần hóa học của thịt cá ở các nghiệm thức ...................................50 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. viii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................................23 Hình 2.2. Cá chim trắng vây vàng giống trước khi thả nuôi ............................... 23 Biểu đồ 3.1. Sự biến động của nhiệt độ nước trong quá trình thí nghiệm ...............29 Biểu đồ 3.2. Sự biến động của pH trong quá trình thí nghiệm ............................... 30 Biểu đồ 3.3. Sự biến động oxy hòa tan trong quá trình thí nghiệm .........................31 Biểu đồ 3.4. Sự biến động của hàm lượng NH3 trong quá trình thí nghiệm............32 Biểu đồ 3.5. Sự biến động của độ mặn trong quá trình thí nghiệm .........................33 Biểu đồ 3.6. Khối lượng của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi ............................ 35 Biểu đồ 3.7. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá qua các đợt theo dõi ...............37 Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên SGRW (%/ngày) .........................38 Biểu đồ 3.9. Chiều dài của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi ............................... 40 Biểu đồ 3.10. Tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá qua các đợt theo dõi ..................42 Biểu đồ 3.11. Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên SGRL (%/ngày) ..........................43 Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi ............................. 45 Biểu đồ 3.13. Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá thí nghiệm ......................................47 Biểu đồ 3.14. Hiệu quả sử dụng protein của cá thí nghiệm .......................................48 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Bình là tỉnh ven biển miền Trung, có bờ biển dài 116,04 km với 5 cửa sông đã tạo cho Quảng Bình có nhiều tiềm năng, lợi thế để nuôi trồng và khai thác thuỷ sản mặn lợ đặc biệt là phát triển nuôi tôm. Việc phát triển nuôi tôm đã mở ra một hướng đi mới trong nuôi trồng thuỷ sản đối với tỉnh Quảng Bình, đồng thời đã tạo việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng nông, ngư dân sống ven biển. Tuy nhiên, những năm gần đây do biến đổi khí hậu, thời tiết diễn biến phức tạp, môi trường bị ô nhiễm, dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm cho tình hình nuôi tôm trở nên khó khăn và ngày càng bị thu hẹp cả về diện tích và sản lượng. Trước tình hình đó, việc lựa chọn, bổ sung các đối tượng nuôi có khả năng thích nghi cao với biến động của môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của nghề nuôi trồng thủy sản là việc làm cần thiết. Ngoài một số loài cá có giá trị kinh tế đã và đang được nuôi hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như cá Vược, cá Bống bớp, cá Đối mục,... thì cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) là đối tượng nuôi mới rất có tiềm năng, đang được lựa chọn để đưa vào nuôi thử nghiệm. Cá chim trắng vây vàng là đối tượng nuôi mới tại Việt Nam đang được khuyến khích trở thành đối tượng nuôi chính vì có giá trị kinh tế cao, kích thước cơ thể lớn, tốc độ sinh trưởng nhanh, lại có dáng hình đẹp, thịt thơm ngon, ít xương và nhu cầu thị trường trong và ngoài nước rất lớn. Chính vì vậy, trong thời gian vừa qua, cá chim trắng vây vàng đã được nuôi thử nghiệm ở nhiều địa phương như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Vũng Tàu, Nha Trang, Nghệ An nhưng chưa đạt hiệu quả cao và không bền vững bởi vì quá trình nuôi thương phẩm gặp rất nhiều khó khăn về thức ăn, mật độ nuôi, dịch bệnh, thời tiết,… Trong đó, việc xác định được loại thức ăn thích hợp cho cá chim trắng vây vàng giai đoạn nuôi thương phẩm là rất cần thiết. Xuất phát từ các lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: Ảnh hưởng của một số loại thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) nuôi tại Quảng Bình. 2. Mục đích của đề tài Xác định được loại thức ăn thích hợp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình nuôi thương phẩm cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) nuôi trong ao đất nói chung và quy trình nuôi thương phẩm tại địa phương nói riêng để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Là cơ sở lý luận cho việc sử dụng các loại thức ăn hiệu quả cho sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá chim trắng vây vàng nuôi ao đất ven biển tỉnh Quảng Bình. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả cho người nuôi. - Đóng góp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý, các ban ngành chuyên môn xây dựng quy trình nuôi cá chim trắng vây vàng với loại thức ăn thích hợp. 4. Tính mới Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chưa có người dân nuôi thương phẩm cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) trong ao đất. Việc đưa vào nuôi cá chim trắng vây vàng cùng với khẩu phần ăn thích hợp nhằm đa dạng hóa đối tượng thủy sản mặn lợ, đồng thời thay thế cho con tôm nuôi trong những vùng nuôi có hiệu quả không cao tại tỉnh Quảng Bình để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ dân, tạo cho người nuôi có nghề ổn định để phát triển sản xuất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá chim trắng vây vàng 1.1.1. Vị trí phân loại Ngành: Vertebrata Lớp: Osteichthyes Bộ: Perciformes Họ: Carangidea Giống: Trachinotus Loài: Trachinotus blochii (Lacepide, 1801) Tên tiếng Việt: cá chim trắng vây vàng, cá sòng mũi hếch Tên tiếng Anh: Snub-nose pompano. Hình 1.1. Cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) 1.1.2. Đặc điểm hình thái ngoài Cá hình hơi tròn, cao và mặt bên dẹp chính giữa lưng hình vòng cung. Vây lưng I, V - VI. I.19 - 20. Vây ngực 19, vây bụng 15, vây đuôi 17. Trên đường bên vẩy sắp xếp khoảng 135 - 136 cái; chiều dài so với chiều cao 1,6 - 1,7 lần. Đầu cá nhỏ, chiều cao của đầu lớn hơn chiều dài đầu. Xương ở chính giữa bề lưng của đầu rõ ràng, chiều dài của đầu so với môi dài 5,1 - 6,2 lần, so với đường kính mắt 3,9 - 4,3 lần, môi tù PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 phía trước hình cắt cụt, đường kính mắt dài hơn môi 1,2 - 1,6 lần. Mắt có vị trí về phía trước nhỏ, màng mỡ mắt không phát triển; 2 lỗ mũi mỗi bên gần nhau, lỗ mũi trước nhỏ hình tròn, lỗ mũi sau to hình bầu dục. Miệng nhỏ xiên, đoạn sau của xương hàm trên lồi ra, hàm trên và hàm dưới có răng nhỏ hình lông, răng phía sau dần thoái hoá, rìa phía trước xương nắp mang hình cung tương đối to, rìa sau cong. Xương nắp mang phía sau trơn, màng nắp mang tách rời, tia mang 8 - 9 cây tia mang ngắn, sắp xếp thưa đoạn cuối của tia mang phía trên và dưới có một số thoái hoá, bộ phận đầu không có vảy, cơ thể có nhiều vảy tròn nhỏ dính vào dưới da. Vây lưng thứ 2 và vây hậu môn có vẩy, phía trước đường bên hình cung cong tròn tương đối lớn, trên đường bên vảy không có gờ, vây lưng thứ 1 hướng về phía trước gai bằng và 5 - 6 gai ngắn. Cá giống giữa các gai có màng liền nhau, cá trưởng thành màng thoái hoá thành những gai tách rời nhau, vây lưng thứ 2 có 1 gai và 19 - 20 tia vây, phần trước của vây kéo dài hình như lưỡi liềm. Tia vây dài nhất gấp chiều dài của đầu 1,2 - 1,3 lần, vây hậu môn có 1 gai và 17 - 18 tia vây, phía trước có 2 gai ngắn, vây hậu môn và vây lưng thứ 2 hình dạng như nhau, trong đó tia vây dài nhất gấp 1,1 - 1,2 chiều dài của đầu. Vây ngực tương đối ngắn, ngắn hơn chiều dài của đầu, vây đuôi hình trăng lưỡi liềm. Ruột uốn cong 3 lần (chiều dài ruột/chiều dài của cá là 0,8). Xương sống 10 - 14, lưng màu tro bạc, bụng màu ánh bạc, mình không có vân đen, vây lưng màu ánh bạc vàng, rìa vây màu tro đen, vây hậu môn màu ánh bạc vàng, vây đuôi màu vàng tro [12], [22], [33]. 1.1.3. Phân bố Cá chim trắng vây vàng phân bố ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, thuộc vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, từ bờ Biển Đỏ, Đông Nam châu Phi đến đảo Marshall và Samoa, miền Bắc tới miền Nam Nhật Bản, phía Nam Australia và rất phổ biến ở biển Đài Loan (Pin Lan và ctv, 1999) [50]. Giai đoạn nhỏ, chúng sống tập trung thành nhóm ở các dải cát ven bờ hoặc các vịnh đáy bùn gần cửa sông. Khi trưởng thành, cá chim trắng vây vàng thường sống đơn độc và di chuyển tới các rạn đá hoặc san hô (Hardy và ctv, 2003) [37]. Theo Borut Forlan (2004) cá chim trắng vây vàng sống ở vùng biển hở và được tìm thấy ở Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương. Ở châu Á, cá chim trắng vây vàng phân bố ở miền Nam Nhật Bản, Indonesia, Trung Quốc (Hoàng Hải, Đông Hải, Quảng Đông, Phúc Kiến, Hải Nam), Đài Loan. Ở Việt Nam, cá chim trắng vây vàng được tìm thấy trên vịnh Bắc Bộ, miền Trung và Nam Bộ (Nguyễn Kim Độ và ctv) [2]. Ở giai đoạn con giống chúng có xu hướng tập trung theo đàn và dần tách đi một mình khi đã trưởng thành (Bianchi.G, 1985) [21]. Cá chim trắng vây vàng thuộc loài cá rộng muối, có tập tính di cư, sống ở tầng giữa và tầng mặt, chúng có thể sống ở mức độ mặn từ 20/00 đến 450/00. Ở dưới mức độ mặn 200/00, cá sinh trưởng nhanh, trong điều kiện độ mặn cao, tốc độ sinh trưởng của PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 cá chậm hơn (Allen và ctv, 1970) [20]. Ở giai đoạn nhỏ, chúng xuất hiện ở những vùng có khoảng dao động độ mặn rộng hơn, từ 9 đến 500/00. Nhưng ở giai đoạn trưởng thành, cá chim trắng vây vàng thường bắt gặp ở vùng nước có độ mặn trong khoảng 30 đến 370/00 (Gilbert và ctv, 1986) [33]. Theo Hardy và ctv (2003), cá trưởng thành sống ở vùng cát hoặc gần vùng rạn san hô, độ sâu ít nhất 7 m; ngoài ra cá giống thường thấy sống ở vùng cát hoặc gần vùng đất cát sét [37]. Hình 1.2. Bản đồ phân bố của cá chim trắng vây vàng trên thế giới (những điểm màu có màu đỏ và vàng) [62] Theo Watanabe (1994) cá chim trắng vây vàng là loài phân bố ở vùng nước ấm, thông thường chúng được bắt gặp ở vùng nước có nhiệt độ dao động từ 25 đến 320C, một số ít loài cá chim trắng vây vàng được tìm thấy ở vùng nước có nhiệt độ dưới 170C [57]. Theo Cheng (1990), ở mức nhiệt độ từ 16 đến 360C cá vẫn phát triển bình thường, nhưng sinh trưởng tốt nhất trong khoảng 220C đến 280C. Khả năng chịu đựng nhiệt độ tương đối kém, thông thường nhiệt độ thấp dưới 16 0C cá chim trắng vây vàng ngừng bắt mồi, nhiệt độ thấp nhất mà cá chịu đựng là 140C nếu hai ngày nhiệt độ dưới 140C cá sẽ chết. Nhu cầu hàm lượng oxy hòa tan lớn hơn 2,5 mg/l [25]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng Cá chim trắng vây vàng là loài cá dữ ăn thịt, đầu tù, miệng ở phía trước bành ra 2 bên. Cá hương có răng nhỏ, khi cá trưởng thành răng thoái hóa. Cuống mang ngắn và thưa, đặc điểm này khiến cá có thể dùng đầu tìm kiếm thức ăn ở trong cát. Nguồn dinh dưỡng và thức ăn khác nhau ở từng giai đoạn phát triển của cá và loại thức ăn sẵn có ở nơi mà chúng phân bố. Giai đoạn cá bột và cá hương, cá chim trắng vây vàng phân bố ở vùng nước cạn ven bờ, nên thức ăn tự nhiên là các loài động vật phù du và động vật đáy, bao gồm giun nhiều tơ, nhuyễn thể nhỏ, ấu trùng giáp xác. Đến giai đoạn trưởng thành, cá di chuyển dần ra vùng nước sâu, xa bờ, sinh sống ở các vùng rạn đá, san hô, thức ăn của chúng chủ yếu là các loài động vật đáy như nhuyễn thể, giun và loài động vật không xương sống khác (Bianchi, 1985) [21]. Trong điều kiện nuôi, cho cá ăn thức ăn là cá tạp xay nhỏ, tôm tép xay nhỏ, cá trưởng thành ăn tôm cá băm nhỏ pha thức ăn công nghiệp [12]. Theo Lâm Cẩm Tôn (1995), cá chim trắng vây vàng có hệ số bắt mồi thay đổi theo nhiệt độ nước như bảng 1.1 [15]. Bảng 1.1. Quan hệ giữa hệ số bắt mồi của cá chim trắng vây vàng và sự thay đổi nhiệt độ nước (nguồn: [15]) Dao 15- 18 18-20 21-23 22-25 23,6-26,4 26,2-28,1 27,2-28,2 Nhiệt độ động nước (t0C) TB 17,0 18,6 21,2 23,6 25,8 27,0 28,0 Dao 1,2-1,9 1,5-4,2 2,3-5 4 - 11 9,4 - 16 8,8 - 15 8,2 - 17 Hệ số bắt động mồi (%) TB 1,2 3,0 3,4 7,0 13,9 12,6 13,7 Trong điều kiện nuôi, ở giai đoạn cá con, ngoài sinh vật phù du (tảo, luân trùng và ấu trùng Artemia), người ta còn sử dụng các loại thức ăn tổng hợp để ương nuôi cá. Giai đoạn nuôi thương phẩm, các loại thức ăn tổng hợp và cá tạp được sử dụng chủ yếu tùy theo điều kiện từng vùng nuôi. Chế độ cho ăn trong quá trình ương cá chim trắng vây vàng được cho ở bảng 1.2 [9]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 Bảng 1.2. Khẩu phần thức ăn cho cá chim trắng vây vàng Số lần cho ăn Mật độ Ngày tuổi Loại thức ăn (lần/ngày) thức ăn 1 - 17 Tảo 2 20 - 25 L/m3 2 Luân trùng 1 5 - 10 con/L 3 - 17 Luân trùng 2-4 10 - 20 con/L 8 - 13 Artemia 2 3 - 7 con/L 14 - 22 Artemia 2-4 10 - 15 con/L 19 - 29 INVE (300 - 500 μm) 5 Theo nhu cầu 30 - 40 INVE (400 - 600 μm) 5 Theo nhu cầu 41 - 50 INVE (500 - 800 μm) 5 Theo nhu cầu 51 - 60 INVE (1200 μm) 5 Theo nhu cầu * INVE: thức ăn tổng hợp dạng viên bột của Công ty INVE Ltd (THAILAND). 1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng Cá chim trắng vây vàng là loài có tốc độ sinh trưởng nhanh, kích thước cơ thể lớn. Cá trưởng thành ngoài tự nhiên có thể đạt tới chiều dài 110 cm, trung bình khoảng 40 cm và khối lượng 5,5kg [24], [49]. Trứng sau khi thụ tinh sẽ nở ra ấu trùng trong khoảng thời gian 20 - 27 giờ tùy theo điều kiện môi trường, thích hợp nhất ở độ mặn 31 - 33‰, nhiệt độ 22 - 300C, pH từ 8,1 - 8,3 [9]. Tuy nhiên, thời gian phát triển phôi có thể kéo dài đến 30 - 36 giờ ở độ mặn 30‰ và nhiệt độ 24 - 260C. Ấu trùng mới nở có kích thước từ 2,79 - 3,11 mm; sau 3 ngày tuổi, cá đạt kích thước từ 3,02 - 3,31 mm. Ấu trùng lúc này chưa hình thành sắc tố, mắt, ống tiêu hóa, vây đuôi trong suốt [49]. Sau 25 - 30 ngày cá hương có kích thước 1,5 - 2,0 cm. Sau 60 ngày có thể đạt kích thước giống 4 - 5 cm. Trong điều kiện nuôi, cá có thể đạt tốc độ tăng trưởng 8%/ngày ở nhiệt độ 28 - 300C và độ mặn 33 - 35‰ [48]. Sau 1 - 3 năm tuổi, cá đạt kích thước 0,7 - 2,3 kg, cá 3 - 4 năm tuổi có thể đạt kích thước từ 2,2 - 3,6 kg [31], [33]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 Cá sinh trưởng trong điều kiện nuôi bình thường một năm có thể đạt quy cách cá thương phẩm cỡ 0,5 - 0,7kg. Từ năm thứ hai trở đi mỗi năm trọng lượng tuyệt đối tăng là 1 kg. Theo Trương Bang Kiệt (2001), thử nghiệm ương nuôi cá giống, thời kỳ đầu cá sinh trưởng chậm cá dài 2,6 cm với khối lượng 0,52 g. Qua 192 ngày nuôi cá dài 9,9 cm đạt khối lượng 20,53 g. Trong điều kiện nhân tạo cá 1 ngày tuổi có chiều dài 0,2 cm, sau 30 - 35 ngày ương đạt chiều dài 3,4 cm [4]. 1.1.6. Đặc điểm sinh sản Giống với các loài cá phân bố ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới khác, cá chim trắng vây vàng bắt đầu mùa vụ sinh sản vào đầu mùa hè và duy trì tới cuối mùa thu. Trong tự nhiên, ở các vùng biển phía Đông và Nam nước Mỹ, mùa vụ sinh sản từ tháng 2 đến tháng 9 [31]. Ở các vùng nhiệt đới mùa vụ sinh sản có thể diễn ra quanh năm [23]. Ở Trung Quốc, mùa vụ sinh sản của cá chim trắng vây vàng diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9, trong khi tại Đài Loan có thể kéo dài đến tháng 10 [42]. Ấu trùng có thể thu được ở gần bờ hoặc ngoài khơi xa, thường ở những vùng cách bờ hơn 24 km [31, 32]. Quá trình sinh sản của cá chim trắng vây vàng không tuân theo chu kỳ trăng hàng tháng như nhiều loài cá khác. Tuổi và kích thước thành thục lần đầu của cá chim trắng vây vàng ngoài tự nhiên tương đối lớn, cá thành thục ở tuổi 7+ - 8+. Tuy nhiên, cá có thể thành thục ở tuổi 3+ trong điều kiện nuôi khi đạt khối lượng 1,8 - 2,5 kg [42]. Theo Ngô Vĩnh Hạnh (2008) [5], cá bắt đầu tham gia sinh sản lần đầu tiên từ 3 đến 4 năm tuổi và chỉ sinh sản 2 lần trong năm. Cá chim trắng vây vàng sinh sản ở độ mặn cao (33-35 ‰), sức sinh sản tuyệt đối từ 40 đến 60 vạn trứng/cá thể. Trứng sau khi phóng thích ra môi trường ngoài, được thụ tinh và nổi theo dòng nước và nở thành ấu trùng. Cá chim trắng vây vàng được nuôi vỗ trong điều kiện: ôxy hoà tan dao động từ 5 - 7 mg/l, pH từ 7,6 - 8,4, độ mặn từ 27 - 30 ‰, nhiệt độ nước 27 - 330C. Thức ăn là tôm, mực, cá tạp và bổ sung vitamine E với lượng 100 - 150 mg/kg thức ăn, cho ăn 2 lần/ngày, với khẩu phần ăn từ 8 đến 10% khối lượng quần thể cá. Kết quả cho thấy cá thành thục đạt tỷ lệ trung bình 84,7%. Cá chim trắng vây vàng có thể nuôi tái phát dục được trong điều kiện nhân tạo, nếu chúng được chăm sóc và quản lý tốt. Điều này khác với kết luận của Lê Tổ Phúc (2005) khi cho rằng cá chim trắng vây vàng chỉ sinh sản 1 lần trong năm [15]. So với nhiều loài cá biển khác như cá mú, cá chẽm, cá măng, cá Chim Florida, sức sinh sản của cá chim trắng vây vàng thấp hơn. Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của cá chim trắng vây vàng thường dao động từ 0,4 - 0,6 triệu trứng/cá cái và 888 - 131 trứng/g cá cái. Khi kích thích sinh sản bằng hormone, số lượng trứng đẻ lần đầu có thể chiếm 60 - 70% lượng trứng trong buồng trứng. Trứng của cá chim trắng vây vàng là loại trứng nổi, sau khi được thụ tinh, trứng sẽ nổi trong môi trường nước nhờ giọt dầu. Đường kính trứng sau khi trương nước khoảng 0,80 - 0,85 mm. Những trứng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 không được thụ tinh sẽ chìm xuống đáy và chết. Trong sinh sản nhân tạo, sức sinh sản tương đối có thể dao động từ 880 - 131 trứng/g cá cái [42]. 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu cá chim trắng vây vàng 1.2.1. Tình hình nghiên cứu cá chim trắng vây vàng trên Thế giới Tại Đài Loan, Lâm Liệt Đường (1986) đã thu gom 126 con cá chim trắng vây vàng loại nhỏ, loại vừa và lớn nuôi chung với nhau để tạo đàn cá bố mẹ. Đến năm 1989, tác giả bắt đầu thử nghiệm cho sinh sản loài cá này trong điều kiện nhân tạo, trong 5 lần tiêm kích dục tố, thì có 4 lần cá chim trắng vây vàng đã đẻ trứng và thụ tinh thành công, thu được trên 900 vạn trứng, tỷ lệ thụ tinh khoảng 56%. Qua nhiều hình thức thực nghiệm ương nuôi, nhóm nghiên cứu đã thu được 38,6 vạn giống kích cỡ 2 - 3cm. Đây là công trình đầu tiên cho cá chim trắng vây vàng sinh sản nhân tạo thành công. Đến năm 1991, quy trình sinh sản nhân tạo loài cá này đã khá hoàn thiện [15]. Ở Indonesia, trước đây cá chim trắng vây vàng được nhập giống từ Đài Loan về nuôi. Từ nguồn cá nuôi thương phẩm này, Trung tâm phát triển biển Batam đã tuyển chọn được đàn cá bố mẹ và nuôi vỗ với tỷ lệ đực: cái là 1: 1 trong lồng bằng thức là cá tạp kết hợp với mực, thức ăn công nghiệp có bổ sung vitamin E, C, B,… cho ăn từ 3 - 5% khối lượng thân. Hiện nay, người ta đã cho sinh sản nhân tạo thành công loài cá này bằng cách tiêm kích dục tố HCG 250 IU kết hợp với Fibrogen 50 IU, tỷ lệ nở của trứng từ 60 - 70%. Ấu trùng được đưa vào ương trong các bể xi măng có thể tích 10 m3 với mật độ từ 10 - 15 ấu trùng/l, thức ăn sử dụng là tảo đơn bào (Nannochloropsis sp.), luân trùng, ấu trùng artemia và thức ăn tổng hợp, sau 35 ngày ương cá đạt cỡ 3,0 - 3,5 cm, tỷ lệ sống từ 20 - 25%, nhưng vấn đề khó khăn hiện nay là mật độ ương thấp và tỷ lệ dị hình ở cá giống vẫn cao (5%) [42]. Năm 1989, Trung Quốc cho sinh sản nhân tạo thành công cá chim trắng vây vàng trên quy mô nhỏ, năm 1993 cho sinh sản thành công trên quy mô lớn và hiện nay đã đưa đối tượng vào sản xuất đại trà. Cá chim trắng vây vàng là đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế cao và có triển vọng phát triển rất tốt [15]. Năm 1993, Trung tâm chuyển giao công nghệ thuộc Trường Đại học Trung Sơn đã kết hợp với Trại Nghiên cứu giống Thủy sản Quảng Đông - Trung Quốc cho sinh sản nhân tạo thành công cá chim trắng vây vàng ở quy mô nhỏ, ương nuôi cá bột trong các bể xi măng. Năm 1998, trung tâm này đã kết hợp với Công ty trách nhiệm hữu hạn giống thủy sản Thắng Lợi - Hải Nam - Trung Quốc cho cá chim trắng vây vàng sản xuất giống nhân tạo thành công trên quy mô lớn, ương nuôi cá bột trong các ao đất [15]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 Năm 2011, Tại Viện Nghiên cứu Hải sản Trung ương Ấn Độ đã cho sinh sản cá chim trắng vây vàng được nuôi ở điều kiện phòng thí nghiệm. Với thời gian chiếu sáng trong ngày có kiểm soát (2000 lux, 14 L: 10 D), sau khoảng 2 tháng, cá bố mẹ thành thục được kích thích sinh sản bằng hormone HCG với liều 350 IU/kg trọng lượng cơ thể. Thời gian để đẻ trứng dao động 30-36 h. Tổng số trứng đẻ ra dao động 0,08-0,184 triệu. Tỷ lệ thụ tinh từ 75 - 95% [35]. Trong những năm gần đây, bên cạnh cá chim trắng vây vàng, nhiều loài khác trong giống cá chim được các tác giả quan tâm nghiên cứu sản xuất giống. Ho và ctv (2005), cho biết cá bố mẹ của loài Trachinotus ovatus cỡ 2,8 - 7,6 kg, được tiêm bằng hormone HCG 1000 - 1600 IU kết hợp với 30 - 50 μg sGnRH-A/kg, cá đã đẻ sau 10 - 16 giờ kể từ khi tiêm, lượng trứng thu được từ 1,6 - 36,0 triệu/120 - 180 cá bố mẹ, tỷ lệ thụ tinh từ 55 - 77%, ở điều kiện nhiệt độ nước 24 - 25 0C, độ mặn 32‰ sau 32 - 33 giờ kể từ khi thụ tinh trứng nở ra ấu trùng [37]. Main và ctv (2003), kích thích sinh sản nhân tạo loài Trachinotus carolinus (khối lượng từ 1,2 - 1,7 kg) bằng hormone HCG cá cái (1.000 IU/kg) và cá đực (500 IU/kg) cho thấy, cá đẻ trứng sau 40 - 48 giờ kể từ khi tiêm, số lượng trứng đạt 5,3 triệu/30 cá bố mẹ, tỷ lệ thụ tinh từ 19,3 - 48,2%, ở nhiệt độ 260C, độ mặn 36‰, sau 24 giờ kể từ khi thụ tinh trứng nở ra ấu trùng [38]. Nghiên cứu về ảnh hưởng của hàm lượng protein và lipid trên cá chim Trachinotus ovatus giai đoạn giống. Wang và ctv (2012), nhận thấy tốc độ sinh trưởng của cá tỷ lệ thuận với sự gia tăng của hàm lượng protein trong thức ăn (33, 37, 41, 45 và 49%) ở cùng một hàm lượng lipid (6,5 hoặc 12,5%) nhưng lại thấp hơn ở hàm lượng lipid cao hơn. Hàm lượng protein trong thức ăn từ 45 và 49% cho tốc độ sinh trưởng cao hơn và hệ số FCR thấp hơn so với hàm lượng protein 33, 37 và 41%. Hiệu quả sử dụng thức ăn cũng cao hơn khi gia tăng hàm lượng protein từ 33 đến 41%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, hàm lượng protein và lipid thích hợp ở cá chim là 45 - 49% và lipid 6,5% [56]. Nhiều nghiên cứu về nuôi thương phẩm các loài cá chim thuộc giống Trachinotus đã được công bố. Ở Mỹ cá chim Trachinotus carolinus được nuôi từ năm 1952 trong ao đất với năng suất 270 - 438kg/ha, thức ăn cho cá chủ yếu là cá tạp. McMaster (2003), thí nghiệm nuôi cá chim trắng vây vàng ở độ mặn 19‰ bằng thức ăn công nghiệp (protein 43% và lipid 10%), cá đạt 110 g/con sau 4 tháng nuôi từ cỡ 10 g/con [46]. Lazo và ctv (1998), đã nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng protein từ 30 - 45% lên sinh trưởng của cá chim Trachinotus carolinus cho thấy hàm lượng protein thích hợp trong thức ăn cho cá chim là 45% [44]. Tương tự, nghiên cứu của Tatum và ctv (2004), cũng cho rằng hàm lượng protein tối thiểu cho cá chim Trachinotus ovatus sinh trưởng nhanh nhất là 45% [54]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 Nhu cầu về lipid của cá có sự thay đổi lớn tùy theo giai đoạn phát triển với xu hướng chung là cao hơn ở giai đoạn lớn và thành thục sinh dục. Ngoài ra, nhu cầu lipid có tương quan với thành phần protein và các thành phần khác có trong thức ăn. Khẩu phần thức ăn chứa 8 hay 12% lipid với cùng mức protein 42% gia tăng tốc độ sinh trưởng của cá chim Florida giai đoạn giống. Tương tự, khẩu phần thức ăn chứa 8% lipid cho tốc độ sinh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn tốt hơn tương ứng với sự gia tăng hàm lượng protein từ 30, 35, 40 lên 45% [44]. Trong khi đó, khẩu phần thức ăn chứa hàm lượng protein và lipid quá cao (53% và 13%) làm giảm tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá [36]. Ở Florida, cá chim Trachinotus carolinus giống (khối lượng trung bình 7g) được thả với mật độ 100 - 900 con/m3 (Smith, 1973) [52]. Lồng này được đặt trong một hồ nhân tạo mà nhận nước thải nóng từ một nhà máy nhiệt điện. Cá được cho ăn khẩu phần 40% protein trong 272 ngày. Trọng lượng thức ăn dao động 160 - 214 g. Tỷ lệ sống (80-84%) và sản lượng (18-115 kg/m3), nhưng FCR đạt 4,45. Ở Alabama, khoảng 5.000 cá chim trắng vây vàng giống được thả vào lồng nước lợ (Swingle, 1972) [53]. Sau khoảng 128 ngày, FCR trung bình 5,4 và tỷ lệ sống còn 30%. Trong một nỗ lực để tăng năng suất trên một đơn vị diện tích ao nuôi, tiến hành thử nghiệm nuôi ghép cá chim Trachinotus carolinus và tôm (Tatum và Trimble, 1978) [54]. Cá chim giống (0,5 g) được thả vào một ao nước lợ có diện tích 0,08 ha ở mật độ 10.412 cá/ha. Tôm nâu (Penaeus aztecus) có kích thước thả lớn để cá không tiêu thụ được, được thả nuôi với mật độ 31.250 con/ ha. Sau 146 - 150 ngày, năng suất bình quân của cá đạt 593 kg/ha và sản lượng tôm trung bình 222 kg ha. Tỷ lệ sống sót là 30% đối với cá chim Trachinotus carolinus và 53% đối với tôm. Kết hợp FCR cho cả hai loài là 2,6. Michael và ctv (2002), đã nuôi cá chim trắng vây vàng giai đoạn giống bằng thức ăn viên nổi chứa 47% protein thô và 15% chất béo thô từ cá cỡ 5 g tới cá cỡ 25 g. Khi cá đạt cỡ 25 g, chúng được chuyển sang thức ăn có hàm lượng protein thô chiếm 43% và 12% chất béo thô. Cá sau 144 ngày nuôi từ 5 g đạt khối lượng 207,5 g, hệ số chuyển đổi thức ăn 1,92:1; tỷ lệ sống đạt 65,8%. Năng suất trung bình đạt 34 kg/m3 [47]. Theo Groat (2002), cá chim trắng vây vàng giai đoạn giống cho ăn đến no sinh trưởng tốt hơn cho ăn với tỷ lệ 5% khối lượng cơ thể/ngày. Cá cho ăn đến no ước tỷ lệ cho ăn khoảng 8 - 9% khối lượng cơ thể cá/ngày. Cá chim được cho ăn tới no thường tốt hơn về sinh trưởng với sự gia tăng về số lần cho ăn trên ngày. Tuy nhiên, để có một tần suất cho cá chim ăn phù hợp cho cá sinh trưởng, tác giả lại không xác định được. Như vậy, cho cá ăn với lượng cố định 5% khối lượng cơ thể trên/ngày với tần suất 2 lần/ngày được xác định là phù hợp với việc sản xuất giống cá chim [36]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0