
Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng nhằm đề xuất giải pháp quản lý, phát triển rừng bền vững tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 5
download

Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng của công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng và tìm hiểu các thuận lợi khó khăn của công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng của TP. Đồng Hới đồng thời đưa ra một số các giải pháp nhằm quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng nhằm đề xuất giải pháp quản lý, phát triển rừng bền vững tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Mạnh Đạt. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Nông Lâm Huế không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện. Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 4 năm 2016 Học viên Nguyễn Anh Tuấn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Lâm nghiệp Trường Đại HọcNông Lâm Huế, và sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Mạnh Đạt, tôi đã thực hiện đề tài “Đánh giá công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng nhằm đề xuất giải pháp quản lý, phát triển rừng bền vững tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”. Để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở Trường Đại học Nông lâm Huế. Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Mạnh Đạt đã tận tình , chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Hạt kiểm lâm Đồng Hới đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành được bài luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song thời gian tiếp cận với thực tế cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 22 tháng 4 năm 2016 Học viên Nguyễn Anh Tuấn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường sống, cung cấp nguyên liệu, nguồn gen quý, nguồn thuốc quý chữa nhiều bệnh cho con người. Hiện nay, thực trạng tài nguyên rừng và môi trường đang là vấn đề cấp bách và rất quan trọng đòi hỏi các cơ quan chức năng cần có những biện pháp, giải pháp cụ thể để hạn chế việc xâm hại đến rừng, vì vậy tôi chọn đề tài là: “Đánh giá công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng nhằm đề xuất giải pháp quản lý, phát triển rừng bền vững tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” Mục đích của đề tài là: Đánh giá thực trạng của công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng và tìm hiểu các thuận lợi khó khăn của công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng của TP. Đồng Hới đồng thời đưa ra một số các giải pháp nhằm quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu thu thập số liệu qua các năm của cơ quan quản lý bảo vệ rừng sở tại làm cơ sở so sánh, đánh giá, đồng thời tiến hành điều tra thực tế hiện trạng tài nguyên, các phương pháp bảo vệ tài nguyên rừng… để có thể đưa ra được những giải pháp tối ưu nhất để phát triển tài nguyên rừng bền vững. Kết quả chủ yếu của luận văn: Tìm hiểu được hiện trạng tài nguyên rừng, phân tích những thuận lợi, khó khăn bất cập của công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và đã đưa ra được những giải pháp chủ yếu. Cụ thể gồm các nội dung như sau: 1. Tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu. 2. Tìm hiểu vai trò của rừng đối với TP. Đồng Hới. 3. Tìm hiểu hiện trạng rừng và đất rừng. 4. Tìm hiểu tình hình quản lý bảo vệ tài nguyên rừng trên địa bàn TP.Đồng Hới. - Công tác phòng cháy chữa cháy. - Hiện trạng giao đất giao rừng. - Công tác kiểm tra, kiểm soát Lâm sản. - Công tác kiểm tra, quản lý các cơ sở chế biến gỗ. - Công tác theo dõi diện tích trồng rừng và khai thác gỗ rừng trồng. - Công tác theo dõi gây nuôi động vật hoang dã. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv - Quản lý các nhà hàng, khách sạn có kinh doanh, giết mổ động vật rừng. - Công tác phòng chống sâu bệnh hại và sinh vật hại rừng. - Công tác Kiểm lâm địa bàn. Qua tìm hiểu thông qua số liệu của Hạt Kiểm lâm cùng việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tế thì đề tài đã nêu ra được các giải pháp chung cũng như cụ thể để phát huy hơn nữa những kết quả đã đạt được qua các năm đồng thời không những hạn chế sự xâm hại đến nguồn tài nguyên rừng mà còn phát triển bền vững tài nguyên rừng trên địa bàn thành phố Đồng Hới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................ii TÓM TẮT........................................................................................................................... iii MỤC LỤC ............................................................................................................................ v DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................................................... ix MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề. ........................................................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài. .......................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn. ................................................................................ 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận. ................................................................................................................. 4 1.1.1. Thực trạng rừng trên thế giới...................................................................................... 4 1.1.2. Thực trạng tài nguyên rừng Việt Nam ....................................................................... 6 1.2. Cơ sở pháp lý. .............................................................................................................. 11 1.2.1. Các văn bản pháp luật của nhà nước. ....................................................................... 11 1.2.2. Các văn bản của tỉnh Quảng Bình liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. ....................................................................................................................... 12 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................................................... 14 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .............................................................................. 14 2.2. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................................. 14 2.3. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................ 15 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 17 3.1 Tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu. .................................................................. 17 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên..................................................................................................... 17 3.1.2. Tình hình dân sinh – kinh tế xã hội. ......................................................................... 23 3.2. Tìm hiểu hiện trạng rừng và đất rừng. ......................................................................... 23 3.3. Vai trò của rừng đối với TP. Đồng Hới. ...................................................................... 26 3.3.1. Rừng sản xuất. .......................................................................................................... 26 3.3.2. Rừng phòng hộ. ........................................................................................................ 26 3.3.3. Vai trò cảnh quan của rừng đối với thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. .......... 27 3.4 Các hoạt động quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. ..................................................... 28 3.4.1. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng. .................................................................... 29 3.4.2. Công tác giao đất giao rừng...................................................................................... 36 3.4.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát Lâm sản. .................................................................... 38 3.3.4. Công tác theo dõi diện tích trồng rừng và khai thác gỗ rừng trồng ......................... 40 3.4.5.Công tác quản lý các cơ sở cưa xẻ, chế biến gỗ. ....................................................... 44 3.4.6. Công tác quản lý các doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh mộc mỹ nghệ. ........... 44 3.4.7. Công tác quản lý các trang trại gây nuôi động vật rừng........................................... 45 3.4.8. Công tác phòng trừ sâu bệnh hại. ............................................................................. 54 3.4.9. Công tác Kiểm lâm địa bàn. ..................................................................................... 56 3.5. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng. ............. 62 3.5.1. Thuận lợi. .................................................................................................................. 62 3.5.2. Khó khăn................................................................................................................... 63 3.6. Giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng............................. 64 3.6.1. Đối với công tác phòng cháy chữa cháy rừng. ......................................................... 64 3.6.2. Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản. ......................................................... 65 3.6.3. Đối với công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng.......................................... 66 3.6.4. Đối với công tác trồng rừng. .................................................................................... 67 3.6.5. Đối với công tác phòng trừ sâu bệnh hại rừng. ........................................................ 67 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ đầy đủ BCH Ban chỉ huy BVR Bảo vệ rừng CITES Công ước quốc tế về buôn bán các loài dộng thực vật quý hiếm ĐDSH Đa dạng sinh học ĐVR Động vật rừng FAO Tổ chức lương thực & Nông nghiệp Liên hợp quốc IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới KLĐB Kiểm lâm địa bàn NFIMAP Chương trình điều tra, theo dõi và đánh giá tài nguyên rừng toàn quốc PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng PTBV Phát triển bền vững QLBV Quản lý bảo vệ QLBVR quản lý bảo vệ rừng UBND Ủy ban nhân dân UNCED Hội nghị về môi trường và phát triển Liên hợp quốc UNEP Chương trình môi trường Liên hợp quốc WWF Quỹ bào tồn thiên nhiên thế giới PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thống kê diện tích rừng và đất lâm nghiệp thành phố Đồng Hới. .................... 24 Bảng 3.2. Thống kê tình hình cháy rừng trên địa bàn TP. Đồng Hới. ............................... 29 Bảng 3.3. Rà soát chủ rừng quản lý theo quyết định 2410/QĐ-UBND ............................. 38 Bảng 3.4. Tổng hợp tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn Thành phố Đồng Hới từ năm 2012 đến năm 2015. ........................................................................................................... 39 Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích rừng thông được khai thác trên địa bàn thành phố Đồng Hới. ..................................................................................................................................... 41 Bảng 3.6. Số hộ gia đình và trang trại gây nuôi động vật rừng tính đến 2016................... 46 Bảng 3.7. Thống kê tình hình sâu bệnh hại rừng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2010-2014...................................................................................... 55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Bản đồ ranh giới hành chính Thành phố Đồng Hới. .......................................... 17 Hình 3.2. Biểu đồ diện tích đất lâm nghiệp của thành phố Đồng Hới. .............................. 25 Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện số vụ cháy và diện tích cháy của thành phố Đồng Hới. .......... 30 Hình 3.4. Biểu đồ vai trò của giao đất giao rừng .............................................................. 37 Hình 3.5. Diễn biến số lượng trang trại gây nuôi động vật rừng. ...................................... 50 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí. Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành công nhiệm vụ này là phải có những cơ chế thích hợp thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành và áp dụng nhiều chính sách có tác động mạnh đến đời sống của nhân dân như: giao đất lâm nghiệp khoán quản lý bảo vệ rừng quy chế quản lý rừng phòng hộ, quy chế hưởng lợi…Tuy nhiên, có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp đó là: áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh, nghèo đói hoàn cảnh kinh tế khó khăn, người dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa còn thấp, kiến thức bản địa chưa được phát huy, hoạt động khuyến nông, khuyến lâm chưa phát triển, chính sách Nhà nước về quản lý rừng cộng đồng còn nhiều bất cập, cơ cấu xã hội truyền thống có nhiều thay đổi. Hiện trạng này đang đặt ra một vấn đề là trong khi xây dựng các quy định về quản lý bảo vệ rừng trên phạm vi cả nước, phải nghiên cứu và tính toán nhu cầu thực tế chính đáng của người dân mới có thể đảm bảo tính khả thi của các quy định, đồng thời bảo đảm cho rừng không bị khai thác lợi dụng quá mức, ảnh hưởng xấu đến chức năng của rừng tự nhiên. Trong những thập niên vừa qua, rừng tự nhiên đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng lẫn chất lượng. Hàng năm trên thế giới rừng nhiệt đới mất đi khoảng 20.000.000 ha, ở Việt Nam năm 1943 độ che phủ của rừng là 43% và đến năm 1995 thì diện tích rừng còn lại 25%. Theo thống kê của các địa phương trong cả nước, đến năm 2008, toàn quốc có trên 12,9triệu ha (hécta) rừng, bao gồm: 10,3 triệu (ha) rừng tự nhiên và trên 2,6triệu (ha) rừng trồng; độ che phủ đạt 38,27%. Đứng trước tình hình đó Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm mục đích khôi phục lại tài nguyên rừng,nâng cao độ che phủ của rừng.sự quan tâm tới hoạt động sản xuất lâm nghiệp thông qua các chương trình dự án bước đầu đạt được PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 hiệu quả như chương trình 127, dự án 661. Các chính sách như chính sách về lâm nghiệp xã hội,các chính sách về công tác quản lý bảo vệ rừng., các chỉ thị của thủ tướng chính phủ, nghị định 17 NĐ/CP. Đây là vấn đề cấp bách, cần thiết không phải là nhiệm vụ của một cá nhân, một tổ chức mà là của toàn xã hội. Để phát huy tốt công tác quản lý bảo vệ rừng thì các Tỉnh trong cả nước phải phát huy tốt nhiệm vụ và trách nhiệm bảo vệ rừng, bảo vệ tài nguyên của mình. Muốn như vậy thì việc đầu tiên là quản lý bảo vệ rừng cần đạt hiệu quả cao ở cấp thành phố, cấp huyện. TP. Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình cũng không phải là một ngoại lệ. Đồng Hới là thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Bình ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Thành phố này nằm giữa quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh và bên tuyến đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh với ga Đồng Hới là một trong những ga chính, có sông Nhật Lệ chảy qua. Đây là tỉnh lỵ tỉnh Quảng Bình. Đồng Hới giáp với Biển Đông ở phía đông với 12 km bờ biển cát trắng, giáp huyện Bố Trạch ở phía tây và phía bắc, giáp huyện Quảng Ninh ở phía nam và tây nam. Di sản thiên nhiên thế giới vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng cách Đồng Hới 40 km về phía tây bắc. Đồng Hới có chiều rộng từ phía tây sang phía đông rất nhỏ, nên có địa hình đồi núi, phù hợp với phát triển rừng trồng đem lại hiểu quả kinh tế khá cao. Là trung tâm của Tỉnh Quảng Bình nên nhu cầu tiêu thụ gỗ và các lâm sản ngoài gỗ là rất lớn.Vì vậy đây cũng là nơi tình trạng vận chuyển lâm sản trái phép hoạt động mạnh. Ngoài ra tình hình buôn bán, vận chuyển, săn bắt các loài động vật hoang dã ngày càng diễn ra phức tạp. Các cơ quan chức năng đã tăng cường truy quét và xử lý các vụ vi phạm lâm luât trên địa bàn TP. Đồng Hới nhưng tình hình vi phạm vẫn liên tục xảy ra ở mức độ nghiêm trọng. Đó là một thực tế đáng báo động. Để tìm hiểu kĩ hơn nữa về công tác quản lý bảo vệ rừng nên tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng nhằm đề xuất giải pháp quản lý, phát triển rừng bền vững tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chung Tìm hiểu hiện trạng tài nguyên rừng và công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn thành phố Đồng Hới nhằm đưa ra được giải pháp bảo vệ và phát triển rừng. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu hiện trạng rừng và đất rừng. - Tìm hiểu công tác quản lý tài nguyên rừng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 - Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và phát triển rừng trong những năm qua của TP. Đồng Hới -Phân tích những khó khăn, thuận lợi trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn TP. Đồng Hới. -Đề xuất những giải pháp chủ yếu quản lý bảo vệ rừng và phát triển bền vững tài nguyên rừng trên địa bàn TP. Đồng Hới có hiệu quả. 3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu là tài liệu, căn cứ khoa học tìm hiểu và nghiên cứu về công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, là cơ sở luận chứng khoa học giúp cho các nhà quản lý, nhà lập chính sách có căn cứ trong việc hoạch định chính sách, kế hoạch hành động, giải pháp quản lý tài nguyên rừng, đồng thời là cơ sở khoa học cho việc định hướng khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng ở thành phố Đồng Hới nói riêng cũng như tỉnh Quảng Bình nói chung. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài cung cấp thêm kết quả về các nguồn tài nguyên rừng cũng như công tác quản lý tài nguyên rừng ở Đồng Hới và bổ sung thêm những thông tin giúp cho công tác tìm hiểu, đánh giá tài nguyên rừng trong những năm tiếp theo được hoàn thiện và chặt chẽ hơn. Kết quả nghiên cứu và các tài liệu, số liệu trong đề tài có thể sử dụng lâu dài cho các mục đích khác trên địa bàn nghiên cứu. Khẳng định vai trò của rừng ở địa bàn nghiên cứu, xác định được những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong việc quản lý tài nguyên rừng tại địa phương. Đề xuất kỹ những giải pháp quản lý tài nguyên rừng ở Đồng Hới theo hướng bền vững. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Thực trạng rừng trên thế giới Diện tích rừng trên thế giới ngày càng suy giảm qua các thời kỳ. Theo tài liệu của Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF, 1998), trong thời gian 30 năm (1960 – 1990) độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi gần 13%, tức diện tích rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống còn 32 triệu km2, với tốc độ giảm trung bình 160.000 km2/năm. Thực tế cho thấy rằng, sự mất rừng lớn nhất xảy ra ở các vùng nhiệt đới, ở Amazone (Braxin) trung bình mỗi năm rừng bị thu hẹp 19.000 km2 trong suốt hơn 20 năm qua. Bốn loại rừng bị hủy diệt khá lớn là rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng 30%, rừng ẩm nhiệt đới khoảng 45% và rừng khô nhiệt đới lên đến khoảng 70% và Châu Á là nơi mất rừng nguyên sinh lớn nhất, khoảng 70% (Thảo,2012)[18]. Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong đó có: + Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm (CITES) có hiệu lực từ năm 1975 là một thỏa thuận môi trường đa phương với 180 nước thành viên. Mục đích của Công ước này là để đảm bảo rằng việc buôn bán quốc tế các loài động vật và thực vật hoang dã không đe dọa sự sống còn của chúng… + Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới: Tiếp theo Hội nghị Stockholm, các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) đã đưa ra “Chiến lược bảo tồn thế giới”. Chiến lược này thúc giục các nước soạn thảo các chiến lược bảo tồn quốc gia của mình. Ba mục tiêu chính về bảo tồn tài nguyên sinh vật được nhấn mạnh trong Chiến lược như sau: Duy trì những hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự sống (như cải tạo đất, tái sinh các nguồn dinh dưỡng, bảo vệ an toàn nguồn nước); bảo tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng một cách bền vững các loài và các hệ sinh thái. Từ khi Chiến lược bảo tồn thế giới được công bố tới nay, đã có trên 60 chiến lược bảo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 tồn quốc gia được phê duyệt. Trong chiến lược này, thuật ngữ Phát triển bền vững lần đầu tiên được nhắc tới, tuy nhiên mới chỉ nhấn mạnh ở góc độ bền vững sinh thái. Tiếp theo Chiến lược này, một công trình khoa học có tiêu đề “Cứu lấy Trái đất – Chiến lược cho cuộc sống bền vững” đã được IUCN, UNEP và WWF soạn thảo và công bố (1991). Trong cuốn sách, nhiều khuyến nghị về cải cách luật pháp, thể chế và quản trị đã được đề xuất. + Năm 1992: Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc: Rio de Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên Chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của đại diện hơn 200 nước trên thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã thông qua các văn bản quan trọng: Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển với 27 nguyên tắc chung, xác định những quyền lợi và trách nhiệm của các quốc gia nhằm làm cho thế giới PTBV; chương trình Nghị sự 21 về PTBV; tuyên bố các nguyên tắc quản lý, bảo vệ và PTBV rừng; công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định các khí gây hiệu ứng nhà kính ở mức độ không gây đảo lộn nguy hiểm cho hệ thống khí hậu toàn cầu; công ước về Đa dạng sinh học. Theo phân tích các số liệu từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) cho thấy tỷ lệ phá rừng nhiệt đới đã tăng lên 8,5% từ 2000-2005 so với những năm 1990, song song với tỷ lệ rừng nguyên sinh bị tàn phá tăng đến 25% so với cùng kỳ. Tốc độ mất rừng nguyên sinh của Nigieria và Việt Nam đã tăng gấp đôi kể từ những năm 1990, trong khi tỷ lệ của Peru đã tăng gấp ba lần. Nhìn chung, trong giai đoạn 2000-2005, FAO ước tính rằng có khoảng 10,4 triệu ha rừng nhiệt đới bị huỷ vĩnh viễn mỗi năm. Đối với rừng nguyên sinh, tốc độc phá rừng hàng năm tăng lên 6,26 triệu ha so với 5,41 triệu ha trong cùng thời kỳ. Trên một quy mô rộng lớn hơn, các dữ liệu của FAO cho thấy rằng những khu rừng nguyên sinh đang được thay thế bằng các đồn điền và rừng trồng với đa dạng sinh học thấp và độ che phủ không đồng đều, thường thì độ che phủ rừng được mở rộng hơn ở Bắc Mỹ, Châu Âu, và Trung Quốc, còn ở vùng nhiệt đới thì độ che phủ giảm đi rất nhiều. Từ năm 2000 đến 2012, toàn thế giới đã mất đi 2,3 triệu km2 rừng; diện tích đó lớn hơn cả diện tích nước Mông Cổ. Cũng trong thời gian đó đã hình thành 800.000 km2 rừng mới trồng. Brazil là nước đã thành công trong việc bảo vệ rừng. Trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến 2004, nước này đã phá khoảng 40.000 km2 rừng thì tới 2010 và 2011, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 mức độ tàn phá rừng đã giảm một nửa. Tại Indonesia tỷ lệ rừng bị tàn phá ngày càng tăng. Từ 2011 đến 2012 đã biến mất gần 20.000 km2 rừng mưa nhiệt đới – tăng trên gấp đôi so với thời kỳ bắt đầu tiến hành quan sát. Bất chấp một lệnh cấm của chính phủ ban hành năm 2011, những tháng sau đó việc tàn phá rừng đã diễn ra mạnh mẽ hơn. Sự mất mát rừng ngày càng tăng còn diễn ra ở các nước Malaysia, Paraguay, Bolivia, Sambia và Angola… Tính đến nay, hơn 32% diện tích rằng bị giảm trên toàn thế giới là rừng nhiệt đới. Cũng trong giai đoạn từ 2000 – 2012, ở vùng Đông Nam Mỹ đã khai thác 31% diện tích rừng đồng thời song song là việc trồng lại rừng. Diện tích rừng ở vùng ôn đới chỉ giảm nhẹ, ở đây cũng có nhiều diện tích trồng mới rừng. Tại Đức trong khoảng thời gian từ năm 2000-2012, theo nghiên cứu này, đã có 4.980 km2 rừng bị biến mất; trong khi diện tích trồng mới là 2.585 km2 (Hoài, 2013)[19]. Báo cáo của FAO cũng cho biết khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang dẫn đầu thế giới về tốc độ trồng cây gây rừng. Những thành quả trồng rừng trong những năm qua của khu vực này đã làm tăng diện tích che phủ rừng và đang dần bù lại một phần diện tích rừng tự nhiên bị tàn phá cuối thế kỷ 20. Từ năm 2000 đến 2005, châu Á - Thái Bình Dương đã trồng lại được 0,56 triệu ha rừng mỗi năm, góp phần bù lại 0,92 triệu ha rừng tự nhiên bị mất mỗi năm hồi cuối thế kỷ trước. FAO đánh giá cao nỗ lực của các nước châu Á - Thái Bình Dương trong việc cải cách các điều luật liên quan tới rừng, đặc biệt là chính sách giao đất rừng và rừng cho các hộ gia đình và các tổ chức xã hội. Những nỗ lực này đã khẳng định những cam kết chính trị của các nước trong khu vực đối với quá trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững[24]. Theo Ngân hàng dữ liệu rừng trồng Indufor (2012), tổng diện tích cây công nghiệp toàn cầu đã đạt 54,3 triệu ha. Các nước chiếm diện tích lớn nhất (trên 5 triệu ha/nước) là Mỹ, Trung Quốc và Brazil; xếp sau (trên 2,5 triệu ha/nước) là Ấn Độ và Indonesia. Xét theo khu vực thì châu Á là khu vực dẫn đầu về tổng diện tích cây công nghiệp, kế đến là Bắc Mỹ và Mỹ Latinh và con số này ở châu Phi, châu Đại Dương và châu Âu không hơn nhau là mấy. Cứ theo đà tăng trưởng hiện tại, Indufor dự đoán, diện tích trồng cây công nghiệp toàn cầu sẽ tăng lên 91 triệu ha vào năm 2050. Châu Á và Mỹ Latinh là hai khu vực được kỳ vọng đạt mức tăng trưởng cao nhất với diện tích lần lượt là 17 triệu ha và 15 triệu ha tính đến năm 2050(Phượng,2014)[23]. 1.1.2. Thực trạng tài nguyên rừng Việt Nam Hiện nay, ở Việt Nam lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng đã và đang được chú trọng, quan trọng hơn là vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái, tức là sử dụng lâu bền đất đai và môi trường, nhất là đối với các vùng núi ở Việt Nam. Tuy nhiên, rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, tỉ lệ che phủ thực vật dưới mức cho phép về mặt sinh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 thái, 3/4 diện tích đất đai của nước ta (so với diện tích đất tự nhiên) là đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rừng rất quan trọng trong việc cân bằng sinh thái (Cẩn và cs.,1992)[2]. Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm ở vùng Đông Nam Á, có tổng diện tích lãnh thổ khoảng 331.700 km2, kéo dài từ 9 – 23 độ vĩ Bắc, trong đó diện tích rừng và đất rừng là 20 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích toàn quốc[14]. Ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần Xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên và cũng do đó mà Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao. Việt Nam được coi là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu về đa dạng sinh học. Tài nguyên thực vật bao gồm 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi; 305 họ (chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi, 57% tổng số họ thực vật trên thế giới); 69 loài thực vật hạt trần; 12.000 loài thực vật hạt kín; 2.200 nghìn loài nấm; 2.176 nghìn loài tảo; 481 loài rêu; 368 loài vi khuẩn lam; 691 loài dương xỉ và 100 loài khác. Trong đó có 50% số loài thực vật bậc cao là các loài có tính chất bản địa, các loài di cư từ Hymalia - Vân Nam - Quý Châu xuống chiếm 10%, các loài di cư từ Ấn Độ - Myanma sang chiếm 14%, các loài từ Indonesia - Malaysia di cư lên chiếm 15%, còn lại là các loài có nguồn gốc hàn đới và nhiệt đới khác[21]. Tài nguyên động vật bao gồm 300 loài thú; 830 loài chim; 260 loài bò sát; 158 loài ếch nhái; 5.300 loài côn trùng; 547 loài cá nước ngọt; 2.038 nghìn loài cá biển; 9.300 loài động vật không xương sống. Hệ động vật Việt Nam không những giàu về thành phần loài mà còn có nhiều nét độc đáo, đại diện cho vùng Đông Nam Á. Cũng như thực vật động vật giới Việt Nam có nhiều dạng đặc hữu: hơn 100 loài và phân loài chim và 78 loài và phân loài thú là đặc hữu. Có rất nhiều loài động vật có giá trị thực tiễn cao và nhiều loài có ý nghĩa lớn về bảo vệ như: Voi (Elephantidae), Tê giác Giava (Rhinoceros sondaicus), Bò rừng (Bos javanicus), Bò tót (Bos gaurus), Trâu rừng (Bubalus arnee), Hổ (Panthera tigris), Báo (Neofelis nebulosa), Cu ly (Loris tardigradus), Voọc xám (Trachypithecus phayrei), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus roxellana), Sếu cổ trụi (Grus antigone),…[21] Vào khoảng thế kỷ XX, ở nước ta, độ che phủ của rừng chiếm hơn 43% diện tích đất tự nhiên. Sau 30 năm chiến tranh tiếp theo là giai đoạn rừng Việt Nam bị thu hẹp lại khá nhanh. Hơn 80 triệu lít chất diệt cỏ cùng 13 triệu tấn bom đạn với 25 triệu hố bom đạn, bom cháy rừng cùng với đội xe ủi đất khổng lồ đã tiêu hủy hơn 2 triệu ha rừng nhiệt đới các loại và diện tích rừng chỉ còn khoảng 9,5 triệu ha, chiếm 29% diện tích cả nước[15]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 Diện tích rừng Việt Nam ước tính có khoảng 14,3 triệu ha; với tỷ lệ che phủ là 43,8%; trên mức an toàn sinh thái là 33% (Maurand, 1943)[1]. Năm 1976 giảm xuống còn 11 triệu ha với tỷ lệ che phủ còn 34%. Năm 1985 còn 9,3 triệu ha và tỷ lệ che phủ là 30%. Năm 1995 còn 8 triệu ha và tỷ lệ che phủ là 28%. Năm 1999 cả nước có 10,88 triệu ha rừng và độ che phủ là 33% (Jyrki và cs., 1999). Diện tích rừng bình quân cho một người là 0,13 ha (1995), thấp hơn mức trung bình ở Đông Nam Á (0,42%)[18]. Theo số liệu thu được nhờ phân tích ảnh Landsat chụp năm 1979 – 1981, cho thấy trong giai đoạn này rừng chỉ còn lại 7,8 triệu ha, chiếm khoảng 24% diện tích cả nước, trong đó 10% là rừng nguyên sinh (Viện Điều tra và Quy hoạch rừng, 1995). Sự suy giảm về độ che phủ rừng ở các vùng này là do mức tăng dân số đã tạo nhu cầu lớn về lâm sản và đất trồng trọt. Kết quả đã dẫn tới việc biến nhiều vùng rừng thành đất hoang cằn cỗi. Những khu rừng còn lại ở vùng núi phía Bắc đã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị chia cắt thành những đám rừng nhỏ phân tán. Theo số liệu Báo cáo Chương trình điều tra, theo dõi và đánh giá tài nguyên rừng toàn quốc (NFIMAP) chu kỳ III, hơn 2/3 diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam được coi là rừng nghèo, rừng giàu và rừng trung bình chỉ chiếm 4,6% tổng diện tích rừng và phần lớn phân bố tại các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa. Nhiều khu rừng ngập mặn và rừng Tràm tại vùng đồng bằng ven biển có vai trò quan trọng trong việc duy trì đa dạng sinh học dường như đã biến mất. Cơ hội tái sinh tự nhiên có trữ lượng lớn thường độc lập và manh mún. Báo cáo cũng cho thấy chất lượng và đa dạng sinh học rừng tiếp tục bị suy giảm. Trong giai đoạn 1999 – 2005, diện tích rừng tự nhiên giàu giảm 10,2% và rừng trung bình giảm 13,4%. Nhiều diện tích rừng tự nhiên rộng lớn tại vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Bắc đã bị mất trong giai đoạn từ 1991 – 2001. Việt Nam hiện nay có chỉ tiêu rừng vào loại thấp, chỉ đạt mức bình quân khoảng 0,14 ha rừng, trong khi mức bình quân của thế giới là 0,97 ha/ người. Đến năm 2000, nước ta có khoảng gần 11 triệu ha rừng, trong đó rừng tự nhiên chiếm khoảng 9,4 triệu ha và khoảng 1,6 triệu ha rừng trồng; độ che phủ của rừng chỉ đạt 33% so với 45% của thời kì giữa những năm 40 của thế kỉ XX. Tuy nhiên, nhờ có những nỗ lực trong việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, "phủ xanh đất trống đồi núi trọc" nên nhiều năm gần đây diện tích rừng ở nước ta đã tăng 1,6 triệu ha so với năm 1995, trong đó rừng tự nhiên tăng 1,2 triệu ha; rừng trồng tăng 400 nghìn ha. Về chất lượng, trước năm 1945 rừng nước ta có trữ lượng gỗ vào khoảng 200 – 3 300m /ha, trong đó các loài gỗ quí như Lim (Erythrophleum fordii), Sến (Madhuca pasquieri), Táu (Vatica odorata), Nghiến (Burretiodendron hsienmu), Trai (Fagraea fragrans), Gụ (Sindora tonkinensis),… là rất phổ biến. Những cây gỗ có đường kính 40 – PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 50cm chiếm tới 40 – 50% trữ lượng của rừng. Rừng tre nứa với những cây tre có đường kính 18 – 20cm, nứa 4 – 6cm và vầu 8 – 12cm rất phổ biến (Hoàng Hòe, 1998). Hiện nay chất lượng rừng đã giảm sút đáng kể, chỉ còn chủ yếu là rừng nghèo có giá trị kinh tế không cao. Trữ lượng gỗ rừng năm 1993 ước tính khoảng 525 triệu m3 (trung bình 76 m3/ha). Tốc độ tăng trưởng trung bình của rừng Việt Nam hiện nay là 1 – 3m3/ha/năm, đối với rừng trồng có thể đạt 5 – 10 m3/ha/năm (Castrén, 1999). Như vậy, trong thời kỳ 1945 – 1975 cả nước mất khoảng 3 triệu ha rừng, bình quân 100.000 ha/ năm. Quá trình mất rừng diễn ra nhanh hơn ở giai đoạn 1975 – 1990: Mất 2,8 triệu ha; bình quân 140.000 ha/ năm. Nguyên nhân chính làm mất rừng trong giai đoạn này là do dân số tăng nhanh, nạn đốt nương làm rẫy tràn lan, quá trình khai hoang lấy đất trồng các cây công nghiệp như cà phê, chè, cao su và khai thác gỗ xuất khẩu. Tuy nhiên từ những năm 1990 – 1995, do công tác trồng rừng được đẩy mạnh đã phần nào làm cho diện tích rừng tăng lên (Thảo, 2012)[18]. Là một quốc gia đất hẹp người đông, Việt Nam hiện nay có chỉ tiêu rừng vào loại thấp, chỉ đạt mức bình quân khoảng 0,14 ha rừng, trong khi mức bình quân của thế giới là 0,97 ha/ người. Các số liệu thống kê cho thấy, đến năm 2000 nước ta có khoảng gần 11 triệu ha rừng, trong đó rừng tự nhiên chiếm khoảng 9,4 triệu ha và khoảng 1,6 triệu ha rừng trồng; độ che phủ của rừng chỉ đạt 33% so với 45% của thời kì giữa những năm 40 của thế kỉ XX. Sự suy giảm về độ che phủ rừng ở các vùng này là do mức tăng dân số đã tạo nhu cầu lớn về lâm sản và đất trồng trọt. Kết quả đã dẫn tới việc biến nhiều vùng rừng thành đất hoang cằn cỗi. Những khu rừng còn lại ở vùng núi phía Bắc đã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị chia cắt thành những đám rừng nhỏ phân tán[15]. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt công tác bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi toàn quốc đã ngăn chặn được tình trạng suy thoái về diện tích và chất lượng rừng; diện tích rừng tăng từ 9,30 triệu ha năm 1995 lên 11,31 triệu ha năm 2000 và 12,61 triệu ha năm 2005 (bình quân tăng 0,3 triệu ha/năm). Hiện nay bình quân mỗi năm trồng mới được khoảng 200 nghìn ha rừng. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng đạt khoảng 2 triệu m3/năm để cung cấp nguyên liệu cho chế biến hàng lâm sản xuất khẩu và tiêu dùng trong nước(QĐ, 2007)[16]. Hoạt động sản xuất của ngành lâm nghiệp đang chuyển đổi mạnh mẽ từ nền lâm nghiệp quốc doanh, theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền lâm nghiệp xã hội hoá với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Do đó, ngành lâm nghiệp đã tham gia tích cực tạo việc làm, cải thiện đời sống cho gần 25% dân số của Việt Nam sống trên địa bàn rừng núi, góp phần bảo đảm an ninh chính trị xã hội, tạo đà phát triển chung cho đất nước trong các năm qua. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 Tuy nhiên, thực tế vẫn còn những tồn tại, diện tích rừng nước ta tuy có tăng nhưng chất lượng và tính đa dạng sinh học của rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị suy giảm, ở một số nơi diện tích rừng tiếp tục bị tàn phá. Mục tiêu đến năm 2020 thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020 (QĐ, 2007)[16]. Tính đến năm 2012 nước ta có tổng diện tích rừng là khoảng 13,9 triệu ha; trong đó rừng tự nhiên là khoảng 10,4 triệu ha và rừng trồng là 3,4 triệu ha, độ che phủ rừng toàn quốc là 40,7 % (QĐ, 2012)[17]. Tuy nhiên, điều đáng buồn là trong tổng diện tích rừng tự nhiên có đến hơn một nửa là rừng nghèo, rừng được tái sinh, những cánh rừng được coi là quý giá như rừng nguyên sinh, rừng già lại chỉ chiếm chưa đầy 10%. Chỉ tính riêng từ đầu năm 2013 đến nay, diện tích rừng bị tàn phá đã lên đến 1.700 ha (số vụ vi phạm giảm tới gần 70% so với cùng kỳ), trong đó do hành vi phá rừng hơn 700 ha, còn lại do cháy. Đáng nói, con số này chỉ là những thống kê của lực lượng Kiểm lâm, thực tế tình trạng phá rừng diễn ra phức tạp hơn nhiều. Điển hình là tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, trong 5 năm (2007 - 2012), diện tích rừng toàn khúc vực bị tàn phá gần 130.000 ha, trong đó rừng tự nhiên "biến mất" khoảng 107.000 ha, rừng trồng mất 22.000 ha, trung bình mỗi năm mất hơn 25.700 ha. Thực tế ở Tây Nguyên và các tỉnh miền Trung, diện tích rừng bị giảm mạnh là do xây dựng quá nhiều công trình thủy điện, chuyển rừng nghèo sang trồng cao su... Thống kê từ các tỉnh Tây Nguyên cho thấy, trong 5 năm qua, các tỉnh Tây Nguyên đã cấp phép đầu tư cho 700 dự án trên đất lâm nghiệp với diện tích gần 216.000 ha, trong đó có khoảng 100.000 ha chuyển sang trồng cao su (Sơn, 2013)[20]. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái rừng là do: Sự tàn phá của chiến tranh, việc chuyển đổi rừng sang canh tác đất nông nghiệp, chưa có biện pháp khai thác rừng hợp lý, sự gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế,… Sự suy giảm rừng không chỉ về trữ lượng gỗ mà kéo theo cả sự suy giảm về đa dạng sinh học, làm giảm khả năng bảo vệ đất chống xói mòn và nguồn nước và đời sống của con người[15]. Đứng trước tình hình đó, những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng từng bước được nâng cao, quan điểm đổi mới xã hội hóa về Lâm nghiệp đã được triển khai thực hiện có hiệu quả; hệ thống pháp luật về quản lý bảo vệ và phát triển rừng ngày càng hoàn thiện; chế độ chính sách Lâm nghiệp, nhất là chính sách về đa dạng hóa các thành phần kinh tế trong Lâm nghiệp, giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng và hưởng lợi từ rừng được ban hành và bước đầu đi vào cuộc sống của người dân. Nhà nước đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng thông qua nhiều chương trình, dự án đã tác động tích cực vào bảo vệ rừng. Vai trò trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng của các cấp chính quyền từ trung ương đến PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 địa phương được nâng cao, các tổ chức xã hội đã có những nỗ lực tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng… Mặc dù với những nỗ lực không ngừng như vậy nhưng tình trạng phá rừng, khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép vẫn diễn ra hết sức phức tạp đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực hơn nữa và có những biện pháp thiết thực để ngăn chặn những hành vi này. Chúng ta cần phải tiến hành nhiều biện pháp thích hợp với từng đối tượng cụ thể và cần có những chế tài hợp lý, các chính sách Lâm nghiệp phù hợp để tăng độ che phủ rừng. 1.2. Cơ sở pháp lý 1.2.1. Các văn bản pháp luật của nhà nước Trên cơ sở nhận thức được chức năng và vai trò to lớn của tài nguyên rừng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo thành hành lang pháp lý bảo đảm cho việc thực thi công tác QLBV các loại rừng. Ngày 06 tháng 09 năm 1972, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng và chủ tịch nước ra pháp lệnh công bố ngày 11 tháng 09 năm 1972. Việc ban hành pháp lệnh quy định về bảo vệ rừng đã đánh dấu mốc quan trọng đối với công tác quản lý bảo vệ rừng. Ngày 21 tháng 05 năm 1973, Hội đồng chính phủ ban hành Nghị định số 101/ NĐ – CP quy định hệ thống tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Kiểm Lâm nhân dân. Lực lượng Kiểm Lâm ra đời với mục đích thừa hành pháp luật để kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm về bảo vệ rừng. Sau 20 năm thực hiện, pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng đã bộc lộ một số hạn chế nhất định, không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý bảo vệ rừng trong tình hình mới. Ngày 12 tháng 08 năm 1991, Quốc hội khóa VIII, tại kỳ họp thứ 9 đã thông qua luật bảo vệ và phát triển rừng. Đến năm 2004, Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI đã thông qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng tại kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005 và thay thế cho Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991. Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, quy định quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Ngày 25 tháng 11 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 245/1998/QĐ- TTg về việc Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. Quyết định này nhằm quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp có thẩm quyền đối với rừng và đất lâm nghiệp, góp phần ngăn chặn những hành vi hủy hoại tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp, tạo điều kiện để mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Ngày 12 tháng 11 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 178/2001/ QĐTTg về Quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, tổ chức, cá nhân được giao được PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1178 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p |
600 |
83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p |
415 |
82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p |
481 |
74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p |
520 |
72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
943 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p |
640 |
60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p |
408 |
60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p |
457 |
55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p |
422 |
46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p |
446 |
40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p |
378 |
33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p |
351 |
22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
688 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p |
378 |
13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p |
329 |
13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
320 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p |
491 |
5


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
