intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá hiện trạng quần thể và đề xuất giải pháp bảo tồn loài Vọoc gáy trắng (Trachypithcus hatinhensis Dao, 1970) tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là nhằm đánh giá hiện trạng quần thể Vọoc gáy trắng và đề xuất giải pháp khả thi bảo tồn loài có hiệu quả tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá hiện trạng quần thể và đề xuất giải pháp bảo tồn loài Vọoc gáy trắng (Trachypithcus hatinhensis Dao, 1970) tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá hiện trạng quần thể và đề xuất giải pháp bảo tồn loài Vọoc gáy trắng (Trachypithcus hatinhensis Dao, 1970) tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”, là của bản thân tôi. Các kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày 18 tháng 06 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Linh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quần thể và đề xuất giải pháp bảo tồn loài Vọoc gáy trắng (Trachypithcus hatinhensis Dao, 1970) tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS.Trần Minh Đức, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa lâm nghiệp, Phòng đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ tận tình trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình, Đội Kiểm lâm CĐ & PCCCR số 2, Hạt Kiểm lâm Tuyên Hóa, phòng thống kê huyện Tuyên Hóa, UBND xã Thạch Hóa, Đồng Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời gian, cung cấp các số liệu cần thiết để tôi thực hiện đề tài. Cảm ơn gia đình, các anh, chị, bạn bè đồng nghiệp đã cổ vũ và động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 18 tháng 06 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Linh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Quảng Bình là nơi còn tập trung nhiều nhất loài Vọoc gáy trắng ở Việt Nam Ngoài Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã được ghi nhận thì hiện nay tại Quảng Bình mới phát hiện thêm quần thể Vọoc gáy trắng tại xã Thạch Hóa và Đồng Hóa, huyện Tuyên Hóa. Việc phát hiện ra vùng phân bố mới của quần thể Vọoc gáy trắng tại xã Thạch Hóa và Đồng Hóa có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong bảo tồn các loài thú Linh trưởng nguy cấp của Việt Nam và Thế giới. Tuy nhiên, hiện nay tại khu vực mới phát hiện Vọoc gáy trắng đã, đang bị đe dọa bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như: săn bắn, khai thác củi, khai thác đá, thu hẹp sinh cảnh,… tại các vùng phân bố sinh thái của loài Vọoc. Với những giá trị và nhu cầu cấp bách về bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu cũng như các mối đe dọa nêu trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá hiện trạng quần thể và đề xuất giải pháp bảo tồn loài Vọoc gáy trắng (Trachypithcus hatinhensis Dao, 1970) tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp kế thừa số liệu, phương pháp phỏng vấn có sự tham gia, phương pháp điều tra theo tuyến, phương pháp xử lý số liệu xử lý số liệu. Thông qua luận văn đã đánh giá được công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu; tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu. Luận văn đã làm rõ đặc điểm cấu trúc, sinh thái, hình thái của loài Vọoc gáy trắng tại xã Thạch Hóa và Đồng Hóa. Qua điều tra đã quan sát được 10 đàn Vọoc với số lượng 86 cá thể, trong đó có 17 cá thể non. Số lượng cá thể trong đàn khoảng từ 5-12 con, Ước tính tổng số lượng khoảng 115 cá thể Vọoc hiện đang sinh sống tại khu vực nghiên cứu, cụ thể: Khu vực Cây Gạo quan sát được 8 cá thể trong đó có 02 con non; Khu vực Cửa Hung quan sát được 05 cá thể Vọoc; Khu vực Giàn Vượn quan sát được 11 cá thể trong đó có 03 con non. Khu vực Khe nước Lạnh quan sát được 8 cá thể trong đó có 01 con non; Khu vực Hung Trù quan sát được 12 cá thể trong đó có 02 con non; Khu vực Khe Đá quan sát được 9 cá thể trong đó có 02 con non; Khu vực Hung Sú quan sát được 11 cá thể trong đó có 02 con non; Khu vực Hung Chơng quan sát được 8 cá thể trong đó có 02 con non; Khu vực Miếu Tam Quan quan sát được 5 cá thể trong đó có 01 con non; Khu vực Trung Đoàn 18 quan sát được 9 cá thể trong đó có 02 con non. Luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp (Giải pháp quản lý bảo tồn, giải pháp tuyên truyền giáo dục môi trường, giải pháp phát triển kinh tế xã hội và du lịch sinh thái, giải pháp về kỷ thuật lâm sinh và thú ý). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................................................ viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................................... ix MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ........................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................3 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................3 1.2. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................................4 1.3. Các nghiên cứu trên Thế giới .................................................................................11 1.4. Các nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................................11 1.5. Các nghiên cứu tại Quảng Bình ..............................................................................13 CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................14 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................14 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................14 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................14 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................14 2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................14 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................16 2.3.1. Kế thừa tư liệu .....................................................................................................16 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia.............................................................16 2.3.3. Phương pháp điều tra theo tuyến .........................................................................17 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................17 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................18 3.1. Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu ....18 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................18 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................20 3.1.3. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng ...............................................................23 3.1.4. Hiện trạng sản xuất trên địa bàn ..........................................................................25 3.1.5. Hiện trạng và kết quả công tác QLBVR ..............................................................26 3.2. Nghiên cứu đặc điểm quần thể, khu vực phân bố và sinh cảnh của loài Vọoc gáy trắng tại xã Thạch Hóa và Đồng Hóa, huyện Tuyên Hóa. ............................................34 3.2.1. Tên gọi và phân loại ............................................................................................34 3.2.2. Đặc điểm quần thể ...............................................................................................35 3.2.3. Đặc điểm hình thái...............................................................................................37 3.2.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính..............................................................41 3.2.5. Hiện trạng phân bố ..............................................................................................52 3.2.6. Sinh cảnh phân bố ...............................................................................................63 3.3. Xác định các mối đe dọa đến loài Vọoc gáy trắng tại xã Thạch Hóa và Đồng Hóa, huyện Tuyên Hóa...........................................................................................................66 3.3.1. Các mối đe dọa trực tiếp ......................................................................................66 3.3.2. Các mối đe dọa gián tiếp .....................................................................................67 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn quần thể loài Vọoc gáy trắng tại xã Thạch Hóa và Đồng Hóa, huyện Tuyên Hóa. ..........................................................................69 3.4.1. Đánh giá tính phù hợp của khu vực núi đá vôi thuộc các xã Thạch Hóa, Đồng Hóa với tiêu chí rừng đặc dụng Việt Nam.....................................................................69 3.4.2. Đánh giá tính khả thi để thành lập khu bảo tồn loài/sinh cảnh ...........................72 3.4.3. Đề xuất các giải pháp ..........................................................................................72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................77 I. Kết luận ......................................................................................................................77 II. Kiến nghị ...................................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................80 PHỤ LỤC ......................................................................................................................84 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa là BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng VQG : Vườn quốc gia UBND : Ủy Ban nhân dân IUCN : Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp tình hình khí tượng thủy văn ........................................................19 Bảng 3.2: Dân số xã Thạch Hóa và Đồng Hóa..............................................................21 Bảng 3.3: Lao động xã Thạch Hóa và Đồng Hóa..........................................................22 Bảng 3.4: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo đơn vị hành chính tại khu vực nghiên cứu .....................................................................................................................23 Bảng 3.5: Số vụ, khối lượng lâm sản tịch thu từ năm 2011-2014 .................................27 Bảng 3.6: Tình hình xử lý vi phạm từ năm 2011-2014 .................................................28 Bảng 3.7: Cấu trúc quần thể Vọoc gáy trắng tại xã Đồng Hóa và Thạch Hóa..............36 Bảng 3.8: Trọng lượng và kích thước của Vọoc gáy trắng ...........................................38 Bảng 3.9: Danh mục thức ăn chủ yếu của Vọoc gáy trắng ...........................................44 Bảng 3.10: Phân bố quần thể Vọoc gáy trắng ở Thạch Hóa và Đồng Hóa ...................55 Bảng 3.11: Hiện trạng phân bố theo đơn vị quản lý ......................................................55 Bảng 3.12. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tổ thành theo tuyến điều tra 01 .....................65 Bảng 3.13. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tổ thành theo tuyến điều tra 02 .....................65 Bảng 3.14: Đánh giá tính phù hợp với tiêu chí Khu bảo tồn loài/sinh cảnh .................70 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 3.1: Hình dáng Vọoc gáy trắng.............................................................................37 Hình 3.2: Vọoc gáy trắng ..............................................................................................40 Hình 3.3: Vọoc đen má trắng ........................................................................................40 Hình 3.4: Vọoc gáy trắng trưởng thành .........................................................................41 Hình 3.5: Vọoc bán trưởng thành ..................................................................................41 Hình 3.6: Vọoc non .......................................................................................................41 Hình 3.7: Các kiểu ăn của Vọoc gáy trắng ....................................................................43 Hình 3.8: Kiểu di chuyển trên núi đá ............................................................................48 Hình 3.9: Cách di chuyển trên cây ................................................................................48 Hình 3.10: Hoạt động nghỉ ngơi sau khi kiếm ăn..........................................................49 Hình 3.11: Tính mẫu tử của Vọoc gáy trắng .................................................................50 Bản đồ 3.1: Hiện trạng rừng xã Đồng Hóa và Thạch Hóa ............................................24 Bản đồ 3.2: Phân bố Vọoc theo khối núi .......................................................................53 Bản đồ 3.3: Hiện trạng phân bố theo đơn vị quản lý .....................................................56 Bản đồ 3.4: Tuyến điều tra Khe nước Lạnh ..................................................................56 Bản đồ 3.5: Tuyến điều tra Hung Trù............................................................................57 Bản đồ 3.6: Tuyến điều tra Khe Đá ...............................................................................57 Bản đồ 3.7: Tuyến điều tra Hung Sú .............................................................................58 Bản đồ 3.8: Tuyến điều tra Cây Gạo .............................................................................58 Bản đồ 3.9: Tuyến điều tra Cửa Hung ...........................................................................59 Bản đồ 3.10: Tuyến điều tra Giàn Vượn .......................................................................59 Bản đồ 3.11: Tuyến điều tra Miếu tam Quan ................................................................60 Bản đồ 3.12: Tuyến điều tra Hung Chơng ....................................................................60 Bản đồ 3.13: Tuyến điều tra Trung Đoàn 18 .................................................................61 Bản đồ 3.14: Tuyến điều tra Vọoc gáy trắng tại Tuyên Hóa.........................................61 Bản đồ 3.15: Bản đồ khu vực phân bố tiềm năng .........................................................62 Bản đồ 3.16: Vị trí các OTC điều tra thực vật...............................................................64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu ...........................................................................18 Biểu đồ 3.1: Diện tích rừng và đất Lâm nghiệp của xã Đồng Hóa và Thạch Hóa ........25 Biểu đồ 3.2: Số vụ vi phạm, khối lượng gỗ tịch thu tại xã Đồng Hóa và Thạch Hóa ...28 Biểu đồ 3.3: Tình hình xử lý vi phạm tại xã Đồng Hóa và Thạch Hóa .........................29 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam được coi là một trong số các nước Châu Á có khu hệ thú Linh trưởng (Primates) đa dạng nhất về thành phần loài và phân loài. Các nghiên cứu gần đây đã ghi nhận ở nước ta có 24 loài và phân loài thuộc 3 họ, 1 bộ, trong đó có 5 loài và phân loài là đặc hữu của Việt Nam bao gồm: Khỉ đuôi dài Côn Đảo (Macaca fasicularis condaoensis Kloss,1926), Vọoc đầu vàng (Trachypithecus francoisi poliocephalus Troursart, 1911), Vọoc gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis Dao,1970), Vọoc mông trắng (Trachypithecus delacouri Osgood, 1932); Vọoc mũi hếch (Rhinophithecus avunculus Dollman,1912), 6 loài và phân loài khác chỉ phân bố ở Đông dương gồm: Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus Linnaeus, 1771), Chà vá chân đen (Pygathrix nemaeus nigripes Milne, Edwards, 1871), Chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea), Vọoc đen tuyền (Trachypithecus francoisi morth ebenus Branden. Jones, 1995), Vượn Siki (Nomascus leucogenys siki Delacour, 1951) và Vượn má hung (Nomascus gabriellae Thomas,1909) [35]. Quảng Bình là tỉnh được đánh giá có sự đa dạng sinh học cao trong cả nước, với nhiều loài động thực vật quý hiếm như: Sao la, Thỏ vằn, Gà lôi lam mào trắng, Mang lớn, Huê, Lim xanh, Bách xanh, Gõ…[34]. Đặc biệt có loài Vọoc gáy trắng là loài đặc hữu của Việt Nam. Vọoc gáy trắng được Sách Đỏ Việt Nam (năm 2007) xếp vào mức nguy cấp (EN); Danh lục Đỏ IUCN (năm 2014) cũng xếp vào mức nguy cấp (EN); thuộc nhóm IB của Nghị định 32/2006/NĐ-CP, nằm trong phụ lục II - CITES (năm 2013); nằm trong danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ của Nghị định 160/2013/NĐ - CP của Thủ tướng Chính phủ. Quảng Bình là nơi còn tập trung nhiều nhất loài Vọoc gáy trắng ở Việt Nam [33]. Ngoài Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã được ghi nhận thì hiện nay tại Quảng Bình mới phát hiện thêm quần thể Vọoc gáy trắng tại xã Thạch Hóa và Đồng Hóa, huyện Tuyên Hóa. Việc phát hiện ra vùng phân bố mới của quần thể Vọoc gáy trắng tại xã Thạch Hóa và Đồng Hóa có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong bảo tồn các loài thú Linh trưởng nguy cấp của Việt Nam và Thế giới. Tuy nhiên, hiện nay tại khu vực mới phát hiện Vọoc gáy trắng đã, đang bị đe dọa bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như: săn bắn, khai thác củi, khai thác đá, thu hẹp sinh cảnh,… tại các vùng phân bố sinh thái của loài Vọoc. Với những giá trị và nhu cầu cấp bách về bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu cũng như các mối đe dọa nêu trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá hiện trạng quần thể và đề xuất giải pháp bảo tồn loài Vọoc gáy trắng (Trachypithcus hatinhensis Dao, 1970) tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình". PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm đánh giá hiện trạng quần thể Vọoc gáy trắng và đề xuất giải pháp khả thi bảo tồn loài có hiệu quả tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa khoa học Cung cấp thông tin khoa học về đặc trưng quần thể và đặc điểm sinh thái học của loài Vọoc gáy trắng tại xã Thạch Hóa và Đồng Hóa, huyện Tuyên Hóa. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu góp phần vào công tác bảo tồn quần thể Vọoc gáy trắng tại địa bàn nghiên cứu. Đồng thời làm tiền đề cho việc xây dựng khu bảo tồn loài Vọoc gáy trắng tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Linh trưởng (Primates) là một trong những nhóm thú phân bố rộng nhất trên thế giới, chúng sử dụng nhiều dạng sinh cảnh sống khác nhau, trong đó chúng phân bố tập trung chủ yếu ở các vùng rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới của cả hai bán cầu. Ngày nay nghiên cứu các loài Linh trưởng được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật đã giúp các nhà khoa học nghiên cứu và tìm ra nhiều vấn đề hơn ở các loài Linh trưởng, từ nguồn gốc tiến hóa cho đến mối quan hệ xã hội bầy đàn của chúng. 1.1. Cơ sở lý luận Việt Nam được coi là nước có khu hệ thú Linh trưởng đa dạng và phong phú về loài và thành phần loài đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á. 70% các loài Linh trưởng ở Việt Nam là những loài bị đe dọa toàn cầu, số còn lại đang trong tình trạng thiếu thông tin hoặc có thể cũng nằm trong tình trạng đó. Hiện đã ghi nhận được 25 loài và phân loài, trong đó có 6 loài và phân loài đặc hữu của Việt Nam (Vọoc mũi hếch, Chà vá chân xám, Vọoc gáy trắng, Vọoc đầu trắng, Vọoc mông trắng, Khỉ đuôi dài) và 5 loài và phân loài là đặc hữu của Đông Dương (Chà vá chân xám, Chà vá chân đen, Vọoc đen tuyền, Vượn Siki và Vượn đen má hung). Không những vậy, có 5 loài trong số 25 loài Linh trưởng đang bị đe dọa trên toàn thế giới có mặt trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Chiến tranh, săn bắn, mất rừng, yếu kém và bất cập trong công tác quản lý,... mà những loài Linh trưởng của Việt Nam đang đứng bên bờ vực của sự tuyệt chủng. Vì vậy nếu không có một cơ chế quản lý và bảo vệ Linh trưởng hiệu quả thì Việt Nam có thể sẽ đứng trước nguy cơ đánh mất những loài Linh trưởng quý hiếm, đặc hữu này, làm giảm tính đa dạng sinh học phong phú về loài của đất nước Việt Nam [2]. Công cuộc quản lý và bảo tồn Linh trưởng đã được quan tâm sâu sắc, cũng như được sự ủng hộ của nhà nước tuy nhiên kết quả đạt được là chưa cao và nhìn chung chưa có hiệu quả thiết thực. Các cơ quan chức năng như Kiểm lâm, cơ quan nòng cốt của nhà nước về quản lý và bảo tồn tài nguyên sinh vật rừng, trong đó có thú Linh trưởng, có trách nhiệm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên này. Nhưng thực tế thì lực lượng chuyên trách này vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác, thiếu năng lực chuyên môn trong quản lý, thiếu kiến thức về bảo tồn tài nguyên rừng một cách có hiệu quả. Nhìn chung đội ngũ cán bộ này chưa được đào tạo cơ bản về lý thuyết cũng như thực hành về bảo tồn đa dạng sinh học, sự hiểu biết còn hạn chế về tầm quan trọng của công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo vệ loài Linh trưởng nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo tồn các loài Linh trưởng đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng của Việt Nam và thế giới mà đã từ lâu có nhiều tổ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 chức nước ngoài đến Việt Nam và đã có nhiều dự án bảo tồn Linh trưởng tại đây. Nhiều dự án đã và đang đem lại những thành công đáng kể, điển hình có các tổ chức: Tổ chức FOR.Rrankfurt Zoological Society của CHLB Đức với dự án bảo tồn loài Vọoc gáy trắng tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, tổ chức FFI với dự án bảo tồn dựa vào cộng đồng, tổ chức WWF với dự án Quỹ bảo tồn thiên nhiên quốc tế. Mặc dù đã có sự quan tâm của các tổ chức trong và ngoài nước nhưng xét chung trên cả nước thì tình hình quản lý bảo tồn Linh trưởng vẫn chưa đem lại nhiều thành công, vậy nên đây là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam ở hiện tại và trong tương lai. 1.2. Cơ sở thực tiễn Với mục đích ngăn chặn tình trạng suy giảm động vật hoang dã, cách đây trên 50 năm, ngày 5/4/1963 Hội đồng Chính Phủ đã ban hành “Điều lệ tạm thời về săn bắn chim thú rừng”. Tuy vậy tình trạng suy giảm về nguồn tài nguyên động vật vẫn chưa được cải thiện một cách rõ rệt. Vì vậy một loạt những Quy định đã được ban hành, phản ánh được sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước về vấn đề bảo tồn nguồn đa dạng sinh học của Việt Nam, như: + Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã, nguy cấp (CITES) năm 1973 Công ước CITES là bản hiệp ước giữa các quốc gia thành viên về việc kiểm soát việc buôn bán, trao đổi các loài động thực vật hoang dã để tránh tình trạng khai thác quá mức dẫn đến tình trạng tuyệt chủng. Việt Nam là thành viên thứ 122 của Công ước này vào năm 1994. Công ước CITES gồm 25 điều và 3 phụ lục với khoảng 5.000 loài động vật và 25.000 loài thực vật, trong đó: • Phụ lục I: bao gồm những loài bị nguy cấp bị đe doạ tuyệt chủng. Việc buôn bán, trao đổi những loài trong phụ lục này cần phải có cả giấy phép xuất khẩu và giấy phép nhập khẩu cấp bởi cơ quan quản lý CITES của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. • Phụ lục II: bao gồm tất cả những loài mặc dù hiện chưa bị nguy cấp nhưng có thể dẫn đến tuyệt chủng nếu không khai thác hợp lý. Việc buôn bán những loài này giữa các quốc gia cần có giấy phép xuất khẩu do cơ quan quản lý CITES nước xuất khẩu cấp. • Phụ lục III: bao gồm tất cả các loài mà mỗi nước thành viên quy định theo luật pháp của họ nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế việc khai thác và cần thiết phải có sự hợp tác với các nước thành viên khác để kiểm soát việc buôn bán. Việc buôn bán những loài này cần có giấy phép xuất khẩu do cơ quan quản lý CITES nước xuất khẩu cấp. + Luật bảo vệ Phát triển rừng năm 1991 và Luật bảo vệ Phát triển rừng năm 2004 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 Luật bắt đầu có hiệu lực từ 01/04/2005. Theo đó, những hành vi săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép bị nghiêm cấm. Đồng thời Luật cũng quy định việc khai thác, động vật rừng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tuân theo các quy định của pháp luật về bảo tồn động vật hoang dã. Việc kinh doanh, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh thực vật rừng, động vật rừng phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. + Luật đa dạng sinh học năm 2008 Luật bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2009. Luật dành riêng một chương (Chương IV) với 18 điều quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật. Theo đó, các loài động vật hoang dã sẽ được xem xét đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ nhằm bảo vệ những vật nuôi đặc hữu hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng, quy định loài hoang dã bị cấm khai thác và loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên. Luật cũng quy định về khu bảo tồn, phân cấp khu bảo tồn và những hành vi bị cấm trong khu bảo tồn. + Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ Phát triển rừng Nghị định gồm 7 chương, 29 điều, Nghị định quy định cụ thể tổ chức quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển sử dụng rừng; qui định trách nhiệm, quyền hạn của chủ rừng. Nghị định này thay thế Nghị định số 117/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ phát triển rừng năm 1992. + Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học; Nghị định gồm 21 điều, nghị định quy định chế độ quản lý, bảo vệ các loài được ưu tiên bảo vệ. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh mục loài được ưu tiên bảo vệ. Điều kiện nuôi trồng, cứu hộ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền của loài được ưu tiên bảo vệ. + Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp quý hiếm; Nghị định 32/2006/NĐ-CP đã phân chia động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thành 02 nhóm tùy theo mức độ nguy cấp và sự bảo vệ của pháp luật đối với các loài đó. Trong đó: • Nhóm IB: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; • Nhóm IIB: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. + Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất, nhập nội, từ biển, quá cảnh, nuôi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 sinh sản, nuôi sỉnh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm Nghị định quy định trình tự, thủ tục cụ thể hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật (kể cả loài lai) hoang dã nguy cấp, quý, hiếm, bao gồm: • Mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại các Phụ lục I, II và III của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES). • Mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nghị định này thay thế Nghị định số 11/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh các loài động vật, thực vật hoang dã. + Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 14 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, Nghị định có 4 chương và 40 điều, trong đó quy định cụ thể các tiêu chí xác định các khu rừng đặc dụng. Tại nghị định này cũng quy định chức năng, nhiệm vụ của trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật. + Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về tiêu chí xác định về chế độ quản lý loài nguy, cấp, quý hiếm. Nghị định 160/2013/NĐ-CP quy định hệ thống các tiêu chí để đánh giá và xác định loài động vật hoang dã đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Theo đó, loài được đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ nếu (i) Số lượng cá thể còn ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng và (ii) Là loài đặc hữu có một trong các giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế; sinh thái, cảnh quan, môi trường và văn hóa – lịch sử. Nghị định cũng quy định nguyên tắc bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và cơ chế chặt chẽ để quản lý việc khai thác; trao đổi, mua bán, tặng cho, thuê, lưu giữ, vận chuyển mẫu vật; nuôi trồng và cứu hộ loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. + Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 + Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 9 năm 2013 của của BNNPTNT Ban hành danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm thuộc Công ước CITES. Thông tư có hiệu lực từ ngày 25/102013, Thông tư hướng dẫn cách sắp xếp mức độ tiến hóa của các loài động vật. Thông tư quy định các loài nằm phụ lục I, II, III của Công ước CITES. Thông tư thay thế Thông tư 59/2010/TT-BNNPTNT ngày 19/10/2010 của Bộ NNPTNT. + Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/09/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường Ngày 25/09/2012, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 47/2012/TT- BNNPTNT về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường. Thông tư này liệt kê 160 loài động vật rừng thông thường được phép khai thác và nhân nuôi vì mục đích thương mại, theo các quy định đưa ra trong thông tư. + Chỉ thị 1284/CT-BNN-KL ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy động, thực vật hoang dã. Từ thực tế là hoạt động gây nuôi sinh sản, sinh truởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã phát triển nhanh chóng ở nhiều địa phương, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, công tác quản lý trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật chưa được quan tâm đúng mức, nên đã hình thành các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã một cách tự phát, không báo cáo hoặc đăng ký với các cơ quan chức năng. Một số địa phương còn lúng túng trong việc xác định nguồn gốc động vật, thực vật hoang dã và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo. Nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động gây nuôi, phát triển động vật, thực vật hoang dã; thực hiện đúng quy định của pháp luật và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES); đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân gây nuôi, trồng cấy động vật, thực vật sản xuất kinh doanh ổn định tránh những vướng mắc trong tiêu thụ sản phẩm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ thị các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi Cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện nghiêm túc các 6 hoạt động quản lý nhà nước đối với các trại nuôi sinh sản, sinh truởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã phát trên địa bàn phụ trách. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 + Chỉ thị 396/CT-BNN-TCLN ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về tăng cường công tác quản lý các cơ sở nuôi động vật hoang dã hung dữ. Từ thực tế trong thời gian gần đây, có nhiều cơ sở nuôi động vật hoang dã hung dữ như voi, hổ, gấu, cá sấu, trăn, rắn trên toàn quốc không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, không thực hiện đúng các quy trình về quản lý, nuôi, chăm sóc, đã đe doạ đến tính mạng, an toàn của người dân, gây ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng, đặc biệt có một số cơ sở đã để động vật hoang dã tấn công gây thương vong cho người. Để ngăn chặn có hiệu quả những rủi ro trong hoạt động nuôi động vật hoang dã hung dữ, thực thi nghiêm những quy định của pháp luật về quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng các loài động vật hoang dã, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị chính quyền các địa phương tập trung thực hiện 5 giải pháp chính nhằm tạo sự chuyển biến tích cực trong quản lý các trại nuôi, hoạt động mua bán, sử dụng động vật hoang dã trên địa bàn. + Bộ Luật Hình sự (1999, sửa đổi bổ sung năm 2009) Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 đã có quy định về Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm tại Điều 190. Tại điều này, các hành vi săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó có thể bị phạt tiền tối đa đến 50 triệu đồng hoặc bị phạt tù đến 3 năm. Khi Bộ luật Hình sự được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Điều 190 được sửa đổi thành Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Theo đó, các hành vi săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm, bộ phận cơ thể của của loại động vật đó có thể bị phạt tiền lên tới 500 triệu đồng và phạt tù giam tới 7 năm. + Thông tư Liên tịch 19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC- TANDTC ngày 08/03/2007 hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện Điều 190 Bộ luật Hình sự 1999 về Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý, hiếm. Theo đó, những loài động vật quý hiếm là những loài thuộc nhóm IB của Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Đồng thời thông tư cũng hướng dẫn cụ thể căn cứ để đánh giá hành vi vi phạm là gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng để áp dụng tình tiết định khung tăng nặng. Cụ thể, Thông tư ban hành Phụ lục về việc xác định số lượng cá thể động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB để làm căn cứ xác định. Ví dụ, hành vi vi phạm liên quan đến gấu, 1 cá thể là gây hậu quả nghiêm trọng, 2 đến 3 cá thể là PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 hậu quả rất nghiêm trọng, từ 4 cá thể trở lên là đặc biệt nghiêm trọng; trong khi chỉ cần vi phạm đối với 1 cá thể hổ là đã gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. + Nghị định 103/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2013 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản Nghị định 103/2013/NĐ-CP quy định các hành vi khai thác, mua bán, thu gom, nuôi, lưu giữ, sơ chế, chế biến các loài thủy sinh nguy cấp quý hiếm hoặc khai thác, thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển các loài thủy sản trong danh mục cấm khai thác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa lên đến 100 triệu đồng tùy thuộc vào khối lượng của loài thủy sinh hoặc thủy sản. Toàn bộ số thủy sinh quý hiếm/ thủy sản sẽ bị tịch thu và thả lại môi trường sống của chúng (nếu còn sống) hoặc chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý (nếu đã chết). + Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Nghị định 157/2013/NĐ-CP là văn bản quy định mức độ xử phạt hành chính đối với các vi phạm trong hoạt động quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (trong đó có động vật hoang dã). Theo đó, căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà các hành vi săn, bắn, bẫy, bắt; nuôi, nhốt, lấy dẫn xuất từ động vật rừng; giết động vật rừng; vận chuyển lâm sản trái pháp luật hoặc mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản không đúng nội dung hồ sơ… sẽ bị xử phạt đến 500 triệu đồng đối với cá nhân và 1 tỉ đồng đối với tổ chức. + Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Nghị định 179/2013/NĐ-CP là văn bản quy định mức độ xử phạt hành chính đối với các vi phạm trong lĩnh vực môi trường. Trong đó, Điều 42 có quy định về mức độ xử phạt đối với hành vi lưu giữ trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ với mức xử phạt tối đa lên đến 500 triệu đồng đối với cá nhận và 1 tỉ đồng đối với tổ chức. + Thông tư 90/2008/TT-BNN ngày 28/08/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn xử lý tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu Những tang vật là động vật rừng thu được trong các vụ vi phạm sẽ được xử lý lần lượt theo trình tự quy định tại thông tư này căn cứ mức độ nguy cấp, quý hiếm của từng nhóm (IB, IIB, Phụ lục I CITES, Phụ luc II CITES hay động vật rừng thông thường). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 Việc xử lý cũng căn cứ vào loại tang vật là động vật rừng còn sống, đã chết hay bộ phận, sản phẩm của chúng, là loài trong nước hay nhập khẩu. Ví dụ, đối với động vật rừng nhóm IB trong nước và còn sống được xử lý theo thứ tự sau: (i)- Thả lại nơi cư trú tự nhiên; (ii)- Chuyển giao cho Trung tâm cứu hộ động vật nếu bị thương, ốm, yếu cần cứu hộ; (iii)- Chuyển giao cho các cơ sở nghiên cứu khoa học (bao gồm cả cơ sở nghiên cứu nhân giống), giáo dục môi trường; (iv)- Bán cho các vườn thú, đơn vị biểu diễn nghệ thuật, cơ sở gây nuôi động vật hợp pháp theo quy định của pháp luật; (v)- Tiêu hủy các cá thể động vật rừng mang bệnh hoặc trong trường hợp không xử lý được bằng các biện pháp trên. Trường hợp đã chết hoặc bộ phận, sản phẩm của loài nhóm IB thì (i)- Chuyển giao cho cơ quan khoa học, cơ sở đào tạo, giáo dục môi trường, bảo tàng chuyên ngành, cơ quan quản lý chuyên ngành, trung tâm cứu hộ loài đó để làm tiêu bản hoặc chuyển giao cơ sở y tế để nghiên cứu, bào chế thuốc; (ii)- Tiêu hủy trong trường hợp tang vật mang bệnh hoặc không xử lý được bằng biện pháp trên. Ngoài ra còn một số văn bản khác nhằm hướng dẫn, chỉ đạo tăng cường công tác quản lý động vật hoang dã nói chung, thú Linh trưởng nói riêng. Vọoc gáy trắng còn được gọi là Vọoc Hà Tĩnh là loại phụ cổ nhất của loài Vọoc, thuộc họ Khỉ (Cercopithecidae), nằm trong bộ thú Linh trưởng (Fauna Primates) đây là loài đặc hữu hẹp. Theo Sách Đỏ Việt Nam thì phân bố của loài Vọoc gáy trắng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam bao gồm: Như Xuân (Thanh Hóa), Con Cuông (Nghệ An), Xóm Cục (Hà Tĩnh), Minh Hóa (Quảng Bình). Tuy nhiên theo số liệu điều tra từ tháng 5/1995 đến tháng 9/2002 thì ghi nhận được Vọoc gáy trắng hiện chỉ còn ở hơn 800 cá thể sống tại những vùng núi đá vôi thuộc khu vực VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, còn chưa có thông tin gì về phân loài này ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Qua đó có thể thấy vùng phân bố của Vọoc gáy trắng đã bị thu hẹp do vậy chúng cũng suy giảm cả về số lượng cá thể và quần thể, cùng với sự suy giảm của các loài động vật khác. Chúng là loại thú thuộc nguồn gen quý hiếm và đang trên con đuờng tuyệt chủng do các hoạt động phát triển của con người do vậy cần có những giải pháp đúng đắn nhằm bảo tồn loài Vọoc này. VQG Phong Nha - Kẻ Bàng được chọn là nơi ưu tiên cao nhất cho công tác quản lý bảo tồn loài Vọoc đặc hữu này [12]. Thú Linh trưởng nói chung và loài Vọoc gáy trắng nói riêng của Việt Nam đang phải đối mặt với những nguy cơ từ việc săn bắn, bẫy bắt. Chúng đang lâm vào tình trạng hết sức nguy cấp, đòi hỏi phải có những giải pháp đúng đắn để quản lý tốt. Là loài Linh trưởng tương đối “mới” nên để quản lý và bảo tồn tốt loài Vọoc gáy trắng thì điều quan trọng đầu tiên được đặt ra trước mắt là tìm hiểu rõ những vấn đề liên quan đến cuộc sống của chúng như: đặc điểm hình thái, tập tính, hiện trạng phân bố, các mối đe dọa,... Chính vì sự đòi hỏi đó mà kể từ khi được phát hiện và công nhận là một loài đặc hữu quý hiếm của Việt Nam, đã có một số nghiên cứu cơ sở liên quan đến loài PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 loài Vọoc gáy trắng và thực sự những nghiên cứu ban đầu đó đã đóng góp một một phần không nhỏ cho những nghiên cứu tiếp theo sau này. 1.3. Các nghiên cứu trên Thế giới Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về các loài thú Linh trưởng, qua các nghiên cứu của nhiều chuyên gia cho thấy sự đa dạng và phong phú về thành phần loài Linh trưởng là rất lớn, có khoảng từ 233 đến 282 loài (Groves, 1993; Mac Donald, 2001). Chúng xuất hiện khắp các khu rừng nhiệt đới ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ (Barnett, 1995). Nghiên cứu về thú Linh trưởng giúp con người hiểu biết nhiều vấn đề hơn trong thế giới tự nhiên (Martin, 2003), các loài Linh trưởng đóng một vai trò quan trọng trong việc thụ phấn và phát tán hạt phấn trong các khu rừng nhiệt đới (Cowlishaw và Dunbar, 2000). Ngoài ra, sự tương đồng sinh học của các loài Linh trưởng đối với con người đã đưa loài Linh trưởng vào vị trí có những đóng góp cho tiến bộ y sinh học (King et al, 1988.) và đặc biệt là qua những kết quả nghiên cứu các Linh trưởng về đặc điểm sinh thái học, tập tính, vùng phân bố đã có nhiều đóng góp trong việc tìm hiểu về sự tiến hóa của con người (Martin, 2003). 1.4. Các nghiên cứu tại Việt Nam Các nghiên cứu về động vật hoang dã, trong đó có các loài Linh trưởng, ở Việt Nam được bắt đầu chủ yếu từ những năm cuối thế kỷ XIX do các nhà khoa học nước ngoài thực hiện. Trước năm 1954, phần lớn là kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu nước ngoài thông qua các cuộc điều tra và nghiên cứu thám hiểm nhằm phát hiện, mô tả loài mới, phân loại và thống kê thành phần loài, chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về các đặc điểm sinh học, sinh thái và bảo tồn các loài Linh trưởng. Các nhà nghiên cứu thú Linh trưởng ở Việt Nam đáng chú ý là: George Finlayson (1928), Brousmiche (1887), Billet (1896 – 1898), Boutan (1900 – 1906), Menegeaux (1905 – 1906), Delacouri (1928 – 1930), Kelley Roosevelts (1928 – 1929),… Tài liệu được công bố đầu tiên liên quan đến động vật Việt Nam của George Finlayson (1928), mô tả về nhiều loài thú có ý nghĩa khoa học và kinh tế như Hổ, Báo, các loài Khỉ gặp ở Việt Nam, Lào, Campuchia. Sau đó Ogllby W. (1840), đã thông báo phát hiện mới về loài Vượn đen má trắng (Hylobates leucogenys) ở Việt Nam. Đáng chú ý là công trình nghiên cứu được Bourret (1927) tổng hợp từ 32 tài liệu của 28 tác giả viết về thú Đông Dương và cho xuất bản cuốn “Khu hệ động vật có xương sống Đông Dương” và ông đã thống kê được 20 loài Linh trưởng, trong đó Việt Nam có 9 loài. Từ năm 1954 – 1975, các nghiên cứu về đa dạng sinh vật, trong đó có các loài Linh trưởng đã được tiếp tục và phát triển. Các nghiên cứu về Linh trưởng có giá trị khoa học trong thời gian này phải kể đến các công trình: Đào Văn Tiến (1960) mô tả PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0