intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tái sinh ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu tình hình sản xuất lúa ở vùng trọng điểm lúa của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Tìm hiểu thực trạng phát triển sản xuất lúa Tái sinh trên địa bàn huyện. Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa Tái sinh so với vụ Hè Thu trên cùng 1 chân đất và vai trò tạo thu nhập của sản xuất lúa tái sinh đối với nông hộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tái sinh ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: - Mọi số liệu thu thập đảm bảo theo đúng quy trình, có độ chính xác và trung thực với thực tế. - Các nguồn số liệu khác được sử dụng hoặc trích dẫn đều là các tài liệu, số liệu đã được công bố hoặc có sự cho phép của tác giả. - Luận văn này hoàn toàn được viết và trình bày dựa trên kết quả nghiên cứu của chính tôi, không sao chép từ bất cứ tài liệu nào. - Trong suốt quá trình thực hiện luận văn không xảy ra tranh chấp gì với các cá nhân, tổ chức khác. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về những lời cam đoan trên. Người cam đoan Lê Văn Tân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Phát triển nông thôn K.19A – Trường Đại học Nông lâm Huế, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về phát triển nông thôn làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS, TS. Trương Văn Tuyển đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có giai đoạn không được thuận lợi nhưng những gì Thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý cơ quan UBND huyện Lệ Thủy, Phòng NN&PTNT, Trạm Khuyến nông huyện Lệ Thủy, UBND các xã Phong Thủy, Lộc Thủy và Phú Thủy, chủ nhiệm các HTX Tuy Lộc, HTX Thượng Phong, HTX Văn Xá đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin của luận văn. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và cơ quan công tác đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị học viên. Huế, tháng 7 năm 2015 Tác giả luận văn Lê Văn Tân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii MỤC LỤC..........................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. v DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiển ....................................................................................... 2 2.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................................... 2 2.2. Ý nghĩa thực tiển ......................................................................................................... 2 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3 3.1. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4 1.1. Nguồn gốc cây lúa ....................................................................................................... 4 1.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ............................................................................ 5 1.2.1. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ......................................................................... 5 1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Quảng Bình ............................................................. 9 1.3. Tình hình nghiên cứu về lúa và lúa Tái sinh .......................................................... 11 1.3.1. Cơ sở khoa học về lúa Tái sinh ............................................................................. 11 1.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam .................................................................. 11 1.3.3. Tình hình nghiên cứu lúa Tái Sinh ở Việt Nam...................................................13 1.3.4. Các chủ trương và quan điểm về phát triển lúa Tái sinh ....................................16 1.4. Hiệu quả sản xuất lúa ................................................................................................17 1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả ......................................................................17 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ...................................19 1.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế ......................................................................................22 Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........25 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 2.1. Mục tiêu chung ..........................................................................................................25 2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................25 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................25 2.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................26 2.4.1. Điểm và mẫu hộ nghiên cứu .................................................................................26 2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu ...............................................................27 2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ...............................................................28 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................30 3.1. Đặc điểm vùng nghiên cứu.......................................................................................30 3.1.1. Tinh hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện và các xã nghiên cứu:..............33 3.1.2. Dân số, lao động và thu nhập của huyện và các xã nghiên cứu.........................35 3.1.3. Cơ cấu kinh tế của huyện và các xã nghiên cứu .................................................37 3.2. Tình hình sản xuất lúa và lúa TS của huyện và 3 xã nghiên cứu ..........................38 3.2.1. Một số chính sách hỗ trợ phát triển trồng lúa của địa phương...........................39 3.2.2. Tình hình sản xuất lúa của huyện 3 năm (2012-1014) .......................................40 3.2.3. Tình hình sản xuất lúa của các xã nghiên cứu trong năm 2014 .........................42 3.2.4. Tình hình sản xuất lúa Tái Sinh: ..........................................................................43 3.3. Đặc điểm nông hộ trồng lúa tại các xã điều tra ......................................................58 3.3.1. Đặc điểm của các hộ điều tra ...............................................................................58 3.3.2. Sản xuất lúa và lúa Tái sinh ở nông hộ: ...............................................................60 3.4. Kết quả quả sản xuất lúa và lúa Tái sinh tại Lệ Thủy ............................................62 3.4.1. Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa và lúa Tái sinh ...............................................62 3.4.2. Hiệu quả về mặt xã hội ..........................................................................................69 3.4.3. Hiệu quả khác .........................................................................................................75 3.5. Ý kiến đánh giá sản xuất lúa Tái sinh của nông hộ ................................................76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................82 KẾT LUẬN:......................................................................................................................82 KIẾN NGHỊ: .....................................................................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................85 PHỤ LỤC ..........................................................................................................................87 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu, Thứ tự Giải thích chữ viết tắt 1 HTX Hợp tác xã 2 DT Diện tích 3 NS Năng suất 4 SL Sản lượng 5 ĐX Đông Xuân 6 HT Hè Thu 7 TS Tái sinh 8 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 9 HTX Hợp tác xã 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 SX Sản xuất 12 BVTV Bảo vệ thực vật 13 VNĐ Việt nam đồng 14 KT-XH Kinh tế - xã hội 15 KTHT Kinh tế hợp tác 16 VH C1 Văn hóa cấp 1 17 VH C2 Văn hóa cấp 2 18 VH C3 Văn hóa cấp 3 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2-1: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam qua một số năm ..................................... 6 Bảng 2-2: DT, NS, SL lúa Quảng Bình (2004 -2013)..................................................10 Bảng 3-1: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện và các xã nghiên cứu....34 Bảng 3-2: Tình hình DS, LĐ, TN huyện Lệ Thủy và các xã nghiên cứu ..................36 Bảng 3-3: Cơ cấu kinh tế của huyện và của 3 xã trong năm 2014 ( %) ......................38 Bảng 3-4: DT, NS, SL lúa huyện Lệ Thủy (2012 -2014).............................................41 Bảng 3-5: DT, NS, SL lúa của các xã nghiên cứu trong năm 2014 .............................42 Bảng 3-6: Một số thông tin về SX lúa TS của huyện và các xã nghiên cứu ...............44 Bảng 3-7: Số hộ, DT, NS, SL lúa TS của huyện và các xã nghiên cứu qua 3 năm ...45 Bảng 3-8: DT, NS, SL lúa Tái sinh phân theo các loại giống chủ lực ........................47 Bảng 3-9: Máy móc, thiết bị trong sản xuất nông nghiệp của các xã nghiên cứu ......54 Bảng 3-10: Đặc điểm nông hộ của các xã nghiên cứu ..................................................58 Bảng 3-11: DT, NS, SL lúa nông hộ ở 3 xã nghiên cứu................................................61 Bảng 3-12: Hiệu quả sản xuất lúa ĐX của nông hộ ở 3 xã nghiên cứu...........................63 Bảng 3-13: Hiệu quả sản xuất lúa HT của nông hộ ở 3 xã nghiên cứu ......................66 Bảng 3-15: So sánh hiệu quả kinh tế lúa TS so với lúa HT .......................................68 Bảng 3-16: Thu nhập lúa Tái sinh của nông hộ 3 xã nghiên cứu ................................70 Bảng 3-17: Hiệu quả xã hội của hình thức sản xuất lúa tái sinh ..................................74 Bảng 4-18: Ý kiến của nông hộ về hiệu quả sản xuất lúa TS so với vụ HT ..............77 Bảng 3-19: Ý kiến của nông hộ về kế hoạch lúa Tái sinh và lý do chuyển đổi từ lúa HT sang t lúa TS ...............................................................................................................80 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 80% dân số sống ở nông thôn, vì vậy nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấn đề thời sự luôn đuợc các cấp, các ngành quan tâm. Chưa bao giờ, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn lại có sức hấp dẫn các nhà nghiên cứu lí luận và thực tiễn như hiện nay. Trong những năm gần đây, với sự tham gia của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu nông nghiệp đã mang lại cho nền nông nghiệp nước ta có những chuyển biến rõ rệt, đây là nền tảng góp phần quan trọng trong chiến lược xóa đói giảm nghèo. Với một nước đi lên từ nền nông nghiệp nghèo nàn, luôn trong tình trạng thiếu lương thực, chúng ta đã trở thành một nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về lúa gạo. Thành quả này không chỉ nhờ vào chính sách chỉ đạo của Đảng, nhà nước mà còn nhờ vào khả năng ứng dụng, tìm kiếm kỹ thuật, mô hình sản xuất mới của người nông dân trên khắp cả nước. Người dân Việt Nam đã không ngừng tiếp thu và ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi mới. Họ đã thử nghiệm và chấp nhận các loại giống mới có hiệu quả kinh tế cao. Từ sau đổi mới đến nay, nước ta đã có nhiều thành tựu đáng kể trong sản xuất lúa gạo. Sản xuất không những đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn để xuất khẩu ra các nước trên toàn thế giới. Ngày nay, Việt Nam là một trong hai nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Lệ Thủy là huyện nằm phía Nam tỉnh Quảng Bình với trên 95% dân số sống ở khu vực nông thôn. Có diện tích trồng lúa rất lớn, chiếm 1/3 diện tích trồng lúa của tỉnh Quảng Bình. Tổng diện tích gieo cấy hàng năm là trên 19000 ha, năng suất trung bình đạt trên 3 tạ/sào/vụ, có vùng năng suất đạt gần 4 tạ/sào/vụ Tuy nhiên, sản xuất lúa ngày càng gặp nhiều rủi ro do biến động thời tiết, tình hình sâu bệnh hại lúa và thị trường đầu vào, đầu ra. Để ứng phó với những PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. 2 thay đổi này người dân vùng trũng huyện Lệ Thủy đã chuyển đổi hình thức sản xuất vụ lúa Hè Thu sang hình thức sản xuất lúa Tái sinh, địa phương gọi là “lúa chét”. Sự chuyển đổi này mang tính tự phát từ kinh nghiệm sản xuất của người dân và dần được mở rộng ra trên địa bàn huyện. Lúa tái sinh được hiểu “là cây lúa sau khi thu hoạch vụ Đông Xuân, người dân giữ gốc rạ lại chăm bón tiếp cho sinh trưởng như lúa mới gieo trồng”. Hiện nay, nhiều xã đã áp dụng 100% hình thức sản xuất này điển hình như An Thủy, Lộc Thủy, Phong Thủy, Liên Thủy, thị trấn Kiến Giang... Tuy nhiên, một số xã vẫn tồn tại hai hình thức sản xuất lúa vụ Hè Thu và lúa tái sinh như: Mai Thủy, Phú Thủy, Tân Thủy... Lúa tái sinh là một hình thức sản xuất lúa khá mới nhưng đã được người nông dân áp dụng rộng rãi, diện tích sản xuất lúa Tái sinh ngày càng tăng, làm giảm diện tích sản xuất vụ Hè Thu. Tuy nhiên, hiệu quả lúa Tái sinh mang lại chưa rõ ràng, chưa đủ cơ sở để phát triển. Xuất phát từ những tình hình thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tái sinh ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” Nghiên cứu này được thực hiện tại 3 xã: Phong Thủy, Lộc Thủy và Phú Thủy, huyện Lệ Thủy. Trong đó xã Phong Thủy, Lộc Thủy là 2 xã vùng trũng, tiên phong đi đầu trong sản xuất lúa Tái sinh, Phú Thủy là xã bán sơn địa có một số diện tích lúa Tái sinh trên các chân ruộng cạn và có một số diện tích chưa chuyển đổi sang sản xuất lúa Tái sinh, đang sản xuất lúa Hè Thu. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiển 2.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu để làm rõ hiệu quả của sản xuất lúa Tái sinh so với sản xuất lúa Hè Thu trên các mặt kinh tế, xã hội, môi trường. 2.2. Ý nghĩa thực tiển Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm cơ sở để đưa ra những định hướng phù hợp cho phát triển nông nghiệp và lúa Tái sinh trên địa bàn huyện PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 3 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 3.1. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: vùng sản xuất lúa Tái sinh của huyện Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong 3 năm gần đây. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả sản sản xuất lúa tái sinh của nông hộ vùng trọng điểm lúa của huyện. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 4 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nguồn gốc cây lúa Cây lúa là một trong những cây cốc có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất. Căn cứ vào các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam... cây lúa đã có mặt từ 3000-2000 năm trước công nguyên. Tuy nhiên, vẫn chưa có những tài liệu để xác định một cách chính xác thời gian cây lúa được đưa vào trồng trọt. Cây lúa có vai trò quan trọng trong đời sống và lịch sử phát triển của hàng triệu người trên trái đất. Từ trung tâm khởi nguyên là Ấn Độ và Trung Quốc, cây lúa được phát triển về cả hai hướng Đông và Tây. Từ đó cho đến nay, cây lúa đã được đưa vào trồng ở khắp nơi trên trái đất, bao gồm các nước nhiệt đới, á nhiệt đới và một số nước ôn đới. Ở Bắc bán cầu, cây lúa được trồng ở Đông bắc Trung Quốc 530Bắc cho tới Nam bán cầu ở Châu Phi, Australia 350Nam. Nhưng nó vẫn được trồng nhiều nhất ở khu vực nhiệt đới. Về nguồn gốc xuất xứ của cây lúa, có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng cây lúa được hình thành đầu tiên ở vùng Tây bắc Ấn Độ, Myanma, Thái Lan, Việt Nam, Nam Trung Quốc, Lào. Ý kiến khác cho rằng, cây lúa bắt nguồn gốc từ Ấn Độ... Tuy nhiên, những vùng được cho là xuất xứ nói trên đều có đặc điểm giống nhau về điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm phù hợp với cây lúa. Nơi đây đã và đang tồn tại các loại hình lúa dại có ít nhiều quan hệ với lúa trồng. Mặt khác, các tài liệu lịch sử, đời sống văn hóa, xã hội, tập quán... của vùng này gắn bó chặt chẽ từ lâu đời. Và nơi đây, lúa gạo được coi là nguồn lương thực chính có liên quan đến đời sống của hàng trăm triệu người. Về nguồn gốc thực vật, cây lúa thuộc họ hòa thảo (gramineae), chi Oryza. Trong thực tế sản xuất hiện nay có thể chia lúa trồng thành 4 loại hình với tiêu chẩn phân loại khác nhau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 5 (1) Theo điều kiện sinh thái và vĩ độ địa lý có lúa tiên và lúa cánh; (2) Theo mùa vụ gieo cấy trong năm và thời gian sinh trưởng có lúa chiêm và lúa mùa; (3) Theo điều kiện tưới và gieo cấy có lúa nước và lúa cạn; (4) Theo chất lượng và hình dạng hạt lúa có lúa tẻ và lúa nếp, lúa hạt tròn và lúa hạt dài. 1.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam Ngày nay trong cơ chế thị trường, Đảng và Nhà nước có chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp bằng việc thâm canh tăng vụ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong đó vấn đề tiến bộ về giống được đặc biệt quan tâm. Trong những năm gần đây thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, Nhà nước luôn khuyến khích và mong muốn sản phẩm của nông dân phải trở thành hàng hoá và người nông dân có thu nhập ổn định. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhất là cơ cấu giống lúa cần khuyến khích sự phát triển theo hướng nằm trong khuôn khổ của sự kết hợp giữa 4 nhà: Nhà nước, nhà Doanh nghiệp, nhà Khoa học và nhà Nông. Sản phẩm làm ra phục vụ cho thị trường hay nói một cách khác sản xuất ra sản phẩm theo tiếng gọi của thị trường, đảm bảo thu nhập cho người nông dân. Từ thủa đầu dựng nước cây lúa đã được gắn liền với nền văn minh lúa nước trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Cùng với thời gian diện tích và năng suất lúa không ngừng được tăng lên rõ rệt, tổng diện tích lúa của nước ta từ 4,74 triệu ha năm 1970 tăng lên 7,66 triệu ha năm 2000 và giảm dần xuống còn 7,34 triệu ha vào năm 2005. Tuy nhiên trong những năm gần đây do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đã làm diện tích trồng lúa bắt đầu có dấu hiệu giảm về diện tích, mặc dù sản lượng vẫn tăng do việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuâth vào sản xuất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 6 làm tăng năng suất và sản lượng của lúa. Bên cạnh việc mở rộng diện tích trồng lúa chúng ta cũng đã chú trọng đến chất lượng của lúa gạo, Giống lúa là tiền đề của năng suất và chất lượng như Tám Ấp Bẹ, Tám xoan, Dự, nếp cái Hoa vàng, nếp Hoà Bình, nếp Hải Phòng, Nàng Nhen, Nàng thơm Chợ Đào đã được phục tráng và mở rộng trong sản xuất. Bảng 2-1: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam qua một số năm Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) 1970 4,740 19,0 9,00 1993 6,559 34,8 22,59 2000 7,655 42,5 32,55 2005 7,340 49,5 36,34 2006 7,320 48,9 35,80 2007 7,200 49,1 35,90 2008 7,400 52,3 38,73 2009 7,437 52,3 38,95 2010 7,514 53,2 39,98 2011 7,600 55,0 42,40 2012 7,750 56,0 43,40 2013 7,890 55,8 44,00 2014 7,800 57,7 45,00 (Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2014 | 18 April 2014) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 7 Cây lúa là cây trồng chính góp phần đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu qua lại nhiều nước trên thế giới. Qua bảng 2-1 và hình 2-1 ta thấy Về diện tích: Diện tích lúa tăng nhanh nhất trong giai đoạn 1970 – 1993, tăng 1,72 triệu ha. Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích trồng lúa có xu hướng giảm dần nguyên nhân chủ yếu là do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đã và đang làm cho diện tích đất nông nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng giảm đáng kể. Nếu so sánh năm 2000 với 2005 thì diện tích trồng lúa của ta giảm tới 315.000 ha. Về năng suất và sản lượng: diện tích giảm trong khi năng suất lúa và sản lượng lúa tăng nhanh. Liên quan tới quá trình năng suất lúa tăng nhanh: Từ 2000 đến 2011: Năng suất lúa đạt từ 4 lên 5 tấn/ha, tăng thêm 1 tấn nữa. Nếu tính từ năm 1970 đến năm 2010 (bảng 2.4) năng suất và sản lượng lúa ở nước ta liên tục tăng. Năm 2011 diện tích gieo trồng lúa cả năm là 7,6 triệu ha, bình quân trong giai đoạn 1993 - 2011 tăng 0,3%/năm, cao nhất là giai đoạn 1993 – 2000 tăng 2,3%/năm. Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh tăng năng suất trên cùng diện tích canh tác; trong giai đoạn 2000 – 2011 năng suất lúa đã tăng bình quân hàng năm 2,13%; năm 2011 năng suất lúa đạt 5,7 tấn/ha, tăng 1,6 tấn/ha so với năm 1993. Sản lượng lúa đã tăng 1,8%/năm trong 20 năm và năm 2011 đạt 1,032 triệu tấn, cao gần 1,5 lần so với năm 1993. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền sản xuất nông nghiệp của chuyển từ kinh tế tập thể lấy Hợp tác xã nông nghiệp quản lý và điều hành kế hoạch sản xuất, sang cơ chế lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ vì vậy đã khuyến khích người dân đầu tư về công sức tiền của cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thâm canh tăng vụ vì vậy sản lượng lúa của Việt Nam không ngừng được tăng cao. Đến nay chúng ta đã giải quyết cơ bản vấn đề thiếu lương thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và còn xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới (sau Thái Lan). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 8 Từ năm 1989 Việt Nam bắt đầu xuất khẩu gạo với số lượng 1,4 triệu tấn/năm. Năm 1999 là năm xuất khẩu nhiều nhất với 4,6 triệu tấn. Ngày nay gạo đã trở thành mặt hàng xuất khẩu, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nước. Trước năm 1945 đồng bằng sông Hồng sản lượng lúa 2 vụ/năm là 25 – 30 tạ/ha, đồng bằng sông Cửu Long gieo trồng vụ lúa nổi cho năng suất 11 – 15 tạ/ha và lúa cấy đạt 15 - 20 tạ/ha. Năm 1999, vụ lúa đông xuân và vụ lúa hè thu đã cho năng suất 80 - 100 tạ/ha. Như vậy, có thể nói, trong thời gian qua sản xuất lúa ở Việt Nam đã đạt được khá nhiều thành công. Để đảm bảo vấn đề an ninh lương thực và giữ vị trí xuất khẩu lúa gạo đứng hàng đầu thế giới, một vấn đề đặt ra đó là cần thâm canh tăng vụ, tập trung nguồn lực và trí lực cho việc nghiên cứu lai tạo ra các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, ít sâu, bệnh chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Nhằm nâng cao cả về mặt giá trị xuất khẩu, chúng ta cần tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển lúa chất lượng cao phục vụ cho công tác xuất khẩu lúa gạo trong những năm tiếp sau. Trong thời gian qua, nước ta đã đạt được những thành tích tương đối nổi bật về an ninh lương thực. Việt Nam là nước có tỷ lệ diện tích đất trên đầu người ít nhất Châu Á(trừ Băng- la- đét) nhưng lại là nước xuất khẩu gạo lớn. “Các cột mốc trong 22 năm xuất khẩu gạo của Việt Nam: Nếu năm 1989, Việt Nam mới xuất khẩu được 1,37 triệu tấn gạo, thì 6 năm sau đó đến năm 1995 đã đạt số lượng 2,05 triệu tấn. Ngay sau đó 1 năm (1996) đã tăng vọt lên 3,06 triệu tấn, đến năm 1999, xuất khẩu gạo đạt cột mốc mới với 4,56 triệu tấn. Nhưng kể từ sau năm 2000, số lượng xuất khẩu lại bị tụt xuống ở mốc 3,35 triệu tấn và đến năm 2005 mới thiết lập được mốc mới là 5,2 triệu tấn. Tới năm 2009 đạt cột mốc 6 triệu tấn, năm 2010 đạt 6,8 triệu tấn và năm 2011 đạt 7,2 triệu tấn”. Việt Nam đóng góp trên 20% lượng gạo thương mại trên thế giới nên việc tăng giảm lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đóng vai trò quan trọng cho an ninh lương thực thế giới. Năm 2011, thế giới đang chứng kiến một cuộc khủng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 9 hoảng lương thực có nguy cơ bùng phát trở lại sau năm 2007, khi mà giá cả lương thực toàn cầu liên tục tăng cao từ tháng 8/2010 cho đến nay. Khủng hoảng lương thực mà hệ lụy là số người nghèo đói, thiếu ăn gia tăng, bùng phát những bất ổn về xã hội và nghiêm trọng hơn nữa là khủng hoảng chính trị, bạo loạn, lật đổ xảy ra. Trong bối cảnh đó, lúa gạo được coi là “cứu cánh” trong cuộc chiến chống lại nạn đói và đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu bởi mức ổn định về nguồn cung và giá cả. Là một quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, Việt Nam được kỳ vọng sẽ có đóng góp không nhỏ vào việc ổn định an ninh lương thực toàn cầu. Vì vậy sản xuất lương thực trong thời kỳ đổi mới của đất nước được Đảng ta xác định là vấn đề quan trọng để đảm bảo nhu cầu cơ bản của nhân dân và ổn định xã hội. Cần tập trung phát triển sản xuất lương thực ở những vùng và tiểu vùng trọng điểm, phấn đấu tăng sản lượng lương thực bình quân đầu người, nâng cao chất lượng sản xuất và chế biến lương thực đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, dự trữ và xuất khẩu. Sản xuất gạo trong một thập kỷ qua đã làm cho Việt Nam có sự thay đổi lớn trong sản xuất nông nghiệp, đưa nền nông nghiệp bước sang giai đoạn sản xuất hàng hoá, hướng tới xuất khẩu. 1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Quảng Bình Quảng bình là một tỉnh nằm ở vùng duyên hải bắc Trung Bộ, có địa hình hẹp và dốc, tổng diện tích đất tự nhiên là 8.055 km2 . Người dân nói đây có truyền thống trồng lúa từ lâu đời, phát triển kinh tế người chủ yếu dựa vào cây lúa. Trong 7 huyện, thành thì huyện Lệ Thủy là vùng chuyên canh lúa, luôn dẫn đầu trong toàn tỉnh về diện tích, năng suất và sản lượng. Trước năm 1975, tỉnh đã nổi tiếng với các hợp tác xã sản xuất giỏi, đạt năng suất lúa cao như Đại Phong. Từ đó đến nay, Quảng bình luôn luôn quan tâm phát triển sản xuất lúa, diện tích và năng suất lúa qua các năm có sự cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, tỉnh thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như lũ lụt, rét đậm, rét hại, hạn hán, vì vậy có một số năm năng suất lúa thấp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 10 Bảng 2-2: DT, NS, SL lúa Quảng Bình (2004 -2013) Năm Diện tích Năng suất Sản lượng (ha) (tạ/ha) (tấn) 2004 48.255 46,68 225.249 2005 48.189 45,97 221.543 2006 49.188 47,14 231.827 2007 49.995 43,15 215.750 2008 50.257 46,32 226.586 2009 50.344 46,52 234.200 2010 50.357 46,63 234.814 2011 50.469 47,01 237.255 2012 50.700 47,32 239.912 2013 50.900 46,32 235.768 (Nguồn: Cục thống kê Quảng Bình, niên giám thống kê) Qua bảng 2-2, ta thấy diện tích, năng suất và sản lượng lúa trong toàn tỉnh khá ổn định và có chiều hướng tăng lên từ năm 2000 – 2008. Đạt được những kết quả đó là do người dân đã áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất thâm canh lúa và sử dụng các giống lúa cho năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả chốn chịu như giống: HT1, IR 53, P6, P290, CH207, VN20, X21, X23, ... PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 11 1.3. Tình hình nghiên cứu về lúa và lúa Tái sinh 1.3.1. Cơ sở khoa học về lúa Tái sinh Lúa tái sinh (Ratoon Rice) còn gọi là lúa để gốc hay lúa chét. Lợi dụng mầm ngủ còn sống trên gốc rạ sau khi thu hoạch lúa vụ trước (hay còn gọi là vụ chính) nếu gặp điều kiện thích hợp về nước, nhiệt độ, ánh sáng và chất dinh dưỡng các mầm đó phát triển thành nhánh tái sinh rồi trổ bông, chín cho thu hoạch thêm một vụ phụ. Ưu điểm của vụ lúa tái sinh phù hợp với những vùng đất trũng, thường bỏ hoang trong vụ mùa do ngập nước, đỡ chi phí đầu tư giống, ruộng ít cỏ, thân lúa cứng, chịu hạn tốt, hạt ít bị lép, tiết kiệm công làm đất, rút ngắn thời gian sinh trưởng nên tiết kiệm công chăm sóc và chi phí phòng trừ sâu bệnh hại, chính vì vậy tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. 1.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam Khi Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước ta được thống nhất, cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (1975), chúng ta đã tập trung nhiều vào nghiên cứu cây lúa, trong đó công tác chọn tạo và lai tạo các giống lúa được đặc biệt chú trọng. Nhờ các thành tựu trong nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, năng suất lúa của Việt Nam không ngừng tăng. Chúng ta cũng đã nhập nội một số giống lúa từ Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) và của một số nước khác làm phong phú bộ giống lúa của Việt Nam. Nhận rõ tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng, cho nên từ đại hội Đảng lần thứ VI và các kỳ đại hội tiếp theo, ngành nông nghiệp đã được Đảng, nhà nước quan tâm thúc đẩy đúng mức. Trong một thời gian không lâu đất nước đang từ một quốc gia nhập khẩu lương thực, người nông dân làm ra sản phẩm lúa gạo và các sản phẩm nông nghiệp khác song quanh năm vẫn chịu cảnh thiếu đói lương thực, nay đã trở thành một quốc gia xuất khẩu lúa gạo đứng thứ 2 trên thế giới, song một vấn đề đặt ra đó là số lượng xuất khẩu nhiều nhưng giá PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 12 bán không cao do chất lượng gạo của việt nam còn kém so với các nước khác như Thái Lan. Vì thế chiến lược sản xuất lúa gạo của Việt Nam trong những năm tới và các thập niên tiếp theo là: phấn đấu đạt và duy trì sản lượng lúa hằng năm ở mức 40 triệu tấn/năm như hiện nay, đồng thời đưa vào gieo cấy khoảng 1 triệu ha lúa chất lượng cao để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu gạo chất lượng cao nhằm đem lại hiệu quả kinh tế. Với điều kiện thời tiết, khí hậu địa lý thuận lợi cho việc trồng lúa, Việt Nam được coi như là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Phát huy những lợi thế đó trong những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, từ nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay nền nông nghiệp nước ta được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu và đã được đầu tư đúng mức nên năng suất và sản lượng lúa gạo Việt Nam không ngừng được nâng cao. Để có được một ngành nông nghiệp như ngày nay, đã có nhiều thế hệ nhà khoa học đóng góp công sức, trí tuệ để nghiên cứu ra các công trình khoa học nông nghiệp có giá trị, phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước từ những năm trước giải phóng cho tới nay, sau thành công về sản lượng lúa chúng ta cần có một cách nhìn toàn diện hơn về sản xuất lúa gạo của Việt Nam trong đó vấn đề chất lượng của lúa gạo cần đặc biệt quan tâm. Việt Nam có hàng nghìn giống lúa được gieo trồng trong cả nước, có nhiều bộ giống tốt phù hợp với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Một số giống lúa chất lượng cao như giống Tám thơm, lúa Dự, Nàng thơm, Nếp Cái Hoa Vàng, Nếp Cẩm, Nếp Tú lệ, các giống Nếp Nương, Tẻ Nương... đã được đưa vào cơ cấu gieo cấy ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Chúng ta đã nhập và thuần hoá nhiều giống lúa tốt từ nước ngoài mà nay đã trở thành các giống lúa đặc sản của Việt Nam có thương hiệu như: IR64 Điện Biên, Bao Thai Định Hoá, Khaodômaly Tiền Giang. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 13 1.3.3. Tình hình nghiên cứu lúa Tái Sinh ở Việt Nam Các nghiên cứu về lúa tái sinh chưa được nhiều, ở nước ta chưa có nhiều công trình nghiên cứu về lúa tái sinh được viết thành sách và cung cấp các cơ sở khoa học cho việc sản xuất lúa tái sinh trên diện rộng. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ đã tiến hành thực hiện mô hình lúa tái sinh sau khi gặt vụ Đông Xuân năm 2011. Quy trình kỹ thuật để lúa tái sinh đạt năng suất cao thực hiện trên những chân ruộng lúa chính vụ là những giống lúa lai có bộ rễ khỏe, ăn sâu, khả năng tái sinh mạnh. Trước khi thu hoạch từ 5 - 7 ngày bón phân đợt 1 là: 3kg Urê + 2kg kali/sào (360m2), đợt bón phân này rất quan trọng để nuôi mầm. Sau khi gặt từ 8-10 ngày bón tiếp đợt 2, bón phân nuôi nhánh với lượng 1kg Urê + 2kg kali/sào. Giữ ổn định mức nước trên ruộng nông từ 3 - 5 cm sau khi thu hoạch lúa chính vụ đến khi thu hoạch lúa tái sinh. Gặt lúa chính vụ đúng lúc lúa chín sinh lý vừa 85 - 90% và chiều cao gốc rạ khi gặt tốt nhất là khoảng 30 - 35cm vì cho nhiều mầm lúa tái sinh khoẻ, có khả năng thành nhánh tái sinh lớn, tăng số bông hữu hiệu/m2. Phun thuốc phòng trừ sâu đục thân để diệt trừ mầm bệnh có trong gốc lúa. Các nghiên cứu và thực tế sản xuất lúa tái sinh của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị cho thấy năng suất lúa tái sinh cao cần chọn giống lúa có khả năng tái sinh mạnh. Vụ lúa chính phải có nhiều gốc rạ, gốc rạ khoẻ và có nhiều mầm sống. Phòng trừ sâu bệnh triệt để trên ruộng lúa chính vụ để tạo được nhiều mầm khoẻ, giữ gốc rạ vụ chính tươi, xanh. Xác định thời điểm và biện pháp thu hoạch gặt lúa chính vụ tốt nhất là đúng lúc lúa chín sinh lý, lúa chín vừa (90 - 95% số bông chín). Xác định chiều cao gặt lúa để gốc rạ cao bằng 1/3 chiều cao thân cây lúa là tốt nhất (khoảng 30 - 35cm). Kết quả bón phân trên lúa tái sinh do Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương nghiên cứu cho thấy: để kích thích các mầm ngủ hoạt động, trước khi thu hoạch lúa vụ chính 7 - 10 ngày tưới một lớp nước mỏng và bón đạm. Đợt bón đạm này rất quan trọng để nuôi mầm. Năng suất lúa chét liên quan mật thiết đến PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 14 đợt bón: Urê: 80 kg/ha (khoảng 3kg/sào Bắc Bộ); Super lân: 140kg/ha (khoảng 5kg/sào Bắc Bộ); Kali Clorua: 55kg/ha (khoảng 2kg/sào Bắc Bộ). Với giống lúa lai và giống lúa chịu thâm canh có thể bón lượng phân cao hơn. Bón phân nuôi nhánh: Sau khi cắt 7 ngày tiến hành bón phân nuôi nhánh, lượng phân bón nuôi nhánh bằng 1/3 lượng phân bón nuôi mầm. Trung tâm khuyến nông và khuyến lâm Trung ương đã nghiên cứu quy trình thâm canh lúa tái sinh vụ xuân ở đồng bằng sông Cửu Long cho những năm trổ sớm gặp rét và áp dụng ở vùng trũng bỏ hóa vụ mùa. Khi lúa trổ gặp rét, bị lép nhiều, cắt bỏ 2/3 cây lúa (chừa 30 cm) giữ nước ruộng lúa không cho trâu bò vào ruộng, bón thêm 2 - 3 kg đạm/sào, 5 kg lân và 1 kg kali/sào cuối vụ. Sau 60 ngày có thể thu 30 - 40 tạ/ha. Trong mỗi nách lá đều có mầm nhánh ở dạng ngủ, kích thích mầm ngủ "thức" dậy sẽ có nhánh lúa trổ như mạ non tạo ruộng lúa trẻ. Bón thêm N tạo tỷ lệ C/N thấp, để bật nhánh ngủ. Nghiên cứu sản xuất lúa tái sinh của Sở NN & PTNT tỉnh Vĩnh Long với quy trình như sau: bón phân nuôi rạ cuối vụ Hè Thu (50kgurê/1ha trước khi cắt gốc rạ 1 tuần), khi thu hoạch lúa Hè Thu xong thì cắt gốc rạ còn chừa khoảng 30cm tính từ mặt đất, sạ dặm bổ sung (từ 50 - 80 kg/ha để tăng mật độ của lúa, hoặc có thể tỉa mạ trước khi cắt gốc rạ 5 - 7 ngày để dặm vào đường máy (máy tuốt, máy kéo lúa) hoặc dặm ở các đống rơm nhằm đảm bảo mật độ lúa trên ruộng. Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đã đưa ra quy trình sản xuất lúa tái sinh sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân, cây lúa thu hoạch bông để lại chiều cao 2/3 cây lúa, đầu tư 2 – 3 kgN và 2 kg kali/sào; phun thuốc phòng trừ sâu bệnh, cây lúa có chất dinh dưỡng tiếp tục phát triển trỗ bông. Đề tài nghiên cứu khoa học về đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của lúa tái sinh do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương chủ trì đã rút ra kết luận chiều cao gốc rạ khác nhau làm cho tỷ lệ mầm ở các đốt khác nhau, ảnh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0