intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

45
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định" với mong muốn phân tích và đánh giá thực trạng công tác giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng của người dân, phân tích sự phụ thuộc của người dân tộc thiểu số vào tài nguyên rừng, để có một cái nhìn đúng đắn hơn về các giá trị mà tài nguyên rừng mang lại. Những kết quả thu được góp thêm tư liệu giúp các nhà chuyên môn, các nhà chức trách có những cơ sở cần thiết trong tiến trình nghiên cứu và thiết kế các hệ thống quản lý nhằm hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cộng đồng dân tộc thiểu số sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định

  1. i LỜI CAM ĐOAN Nội dung của đề tài: "Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định" do chính tác giả nghiên cứu. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là kết quả của một quá trình học tập, lao động tích cực, trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày … tháng … năm 2016 Tác giả Nguyễn Thành Long PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm Huế. Luận văn thạc sĩ được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, chỉ dạy tận tình của quý thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm Huế. Tác giả xin chân thành biết ơn và gửi lời cảm ơn trân trọng đến: Xin cảm ơn Nhà trường, Phòng sau đại học, các thầy cô giáo khoa Lâm nghiệp và các phòng ban có liên quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập cũng như triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Trần Nam Thắng, người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài. Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Thừa Thiên Huế, tháng 01 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thành Long PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Đề tài "Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định" với mong muốn phân tích và đánh giá thực trạng công tác giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng của người dân, phân tích sự phụ thuộc của người dân tộc thiểu số vào tài nguyên rừng, để có một cái nhìn đúng đắn hơn về các giá trị mà tài nguyên rừng mang lại. Những kết quả thu được góp thêm tư liệu giúp các nhà chuyên môn, các nhà chức trách có những cơ sở cần thiết trong tiến trình nghiên cứu và thiết kế các hệ thống quản lý nhằm hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cộng đồng dân tộc thiểu số sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững. Dùng phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp theo định hướng, có sẵn; sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia (PAR) và (PRA) để thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin là phương pháp luận xuyên suốt đề tài. Những kết quả chính của đề tài: Diện tích đất lâm nghiệp 383.580,43 ha; đã giao cho tổ chức, cá nhân 313.278,24 ha; tỷ lệ diện tích rừng giao cho tổ chức chiếm khoảng 82% trong khi đó diện tích rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình, cá nhân chưa thực hiện được. Diện tích giao khoán bảo vệ rừng là 108.801,2 ha đạt 62%; diện tích rừng giao khoán trung bình 14,7 ha/hộ. Không có sự khác biệt hoặc ưu tiên nào của việc nhận khoán bảo vệ rừng giữa các nhóm dân tộc và giữa các nhóm kinh tế hộ. Thu nhập từ rừng của các hộ dân gồm 3 thành phần: Thu nhập bằng tiền mặt từ khoán bảo vệ rừng, thu nhập từ các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ ở trong rừng và thu nhập từ các sản phẩm cây trồng trên đất rừng. Phần đóng góp của thu nhập từ rừng so với tổng thu là trên 45,8%. Do vậy có thể nhìn nhận, đời sống người dân có sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Nhận thức của người dân trong bảo vệ rừng khá rõ ràng thông qua quy ước của cộng đồng. Họ đề cao tính cá nhân và cộng đồng, đề cao tính hợp tác trong quá trình bảo vệ và phân xử theo quy ước đề ra. Các hình thức bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng gồm có: Rừng do cộng đồng quản lý, bảo vệ; rừng do người dân quản lý, bảo vệ và rừng do nhóm hộ quản lý, bảo vệ. Mỗi hình thức bảo vệ rừng đều có ưu và nhược điểm riêng, tuy nhiên tại khu vực nghiên cứu hình thức quản lý bảo vệ rừng do nhóm hộ quản lý, bảo vệ đạt hiệu quả cao nhất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv Người Bana có tính cộng đồng cao hơn so với người Chăm và người H’rê do phong tục tập quán của mỗi dân tộc. Trong công tác bảo vệ rừng sau khi giao khoán, người Bana thường tổ chức lại theo nhóm để bảo vệ và mang lại hiệu quả cao hơn so với người Chăm và H’rê. Từ những kết quả điều tra, phân tích và đánh giá, đề tài xây dựng các nhóm giải pháp sau: (1) Các giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện đời sống người dân tham gia nhận đất và nhận khoán bảo vệ rừng; (2) Giải pháp về mặt xã hội, thực hiện chính sách và sự tham gia của người dân trong các hoạt động; (3) Giải pháp về hình thức giao khoán bảo vệ rừng; (4) Giải pháp hỗ trợ các biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển các loại lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng; (5) Giải pháp thiết lập cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng cho người dân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC ...................................................................................................................v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ix DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................x MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục đích của đề tài .................................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3 4. Giới hạn của đề tài ..................................................................................................4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................5 1.1. Dân tộc thiểu số, cộng đồng và quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng ..............5 1.1.1. Dân tộc thiểu số .................................................................................................5 1.1.2. Cộng đồng .........................................................................................................6 1.1.3. Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng .............................................................6 1.2. Giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ...........................................................7 1.2.1. Những chính sách liên quan giao đất, giao rừng ...............................................7 1.2.2. Tình hình giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng qua các giai đoạn .........10 1.2.3. Quyền lợi và hưởng lợi trong giao rừng, khoán bảo vệ rừng .........................11 1.3. Tình hình nghiên cứu về giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng..................13 1.4. Nhận định chung về các vấn đề liên quan ..........................................................16 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....19 2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................19 2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................19 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................19 2.2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ..........................................................................19 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................20 2.4.1. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu ........................................................................20 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................21 2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................22 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .....................................................................25 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................25 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................30 3.2. Thực trạng công tác giao đất, giao rừng ............................................................34 3.2.1. Công tác giao đất, giao rừng ...........................................................................34 3.2.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................................35 3.2.3. Công tác giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số .........................................37 3.2.4. Thuận lợi, khó khăn, bất cập trong công tác giao đất, giao rừng ....................38 3.3. Thực trạng công tác khoán bảo vệ rừng .............................................................40 3.3.1. Tình hình thực hiện giao khoán bảo vệ rừng ..................................................40 3.3.2. Thuận lợi, khó khăn, bất cập trong công tác khoán bảo vệ rừng ....................42 3.4. Các phương thức QLBVR sau giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ........44 3.4.1. Hương ước, quy ước cộng đồng - công cụ quản lý bảo vệ rừng .....................44 3.4.2. Các hình thức quản lý, bảo vệ rừng sau khi giao, khoán ................................45 3.4.3. So sánh các hình thức bảo vệ rừng trong cộng đồng ......................................47 3.5. Hiệu quả của việc thực hiện giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ............49 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii 3.5.1. Tình hình thu nhập của các hộ nhận khoán .....................................................49 3.5.2. Thu nhập từ các hoạt động liên quan tới tài nguyên rừng tự nhiên ................55 3.5.3. Thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp ...........58 3.5.4. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện khoán bảo vệ rừng ..............................59 3.5.5. So sánh hiệu quả công tác bảo vệ rừng giữa các nhóm dân tộc ......................62 3.6. Các giải pháp liên quan tới giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ..............63 3.6.1. Giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện đời sống người dân tham gia nhận đất và nhận khoán bảo vệ rừng ...................................................................63 3.6.2. Giải pháp về mặt xã hội, thực hiện chính sách và sự tham gia của người dân trong các hoạt động ...................................................................................................65 3.6.3. Giải pháp về hình thức giao khoán bảo vệ rừng .............................................66 3.6.4. Giải pháp hỗ trợ các biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển các loại lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng ..............................................................................................67 3.6.5. Giải pháp thiết lập cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng cho người dân nhận khoán ................................................................................................................68 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .........................................................................................70 1. Kết luận .................................................................................................................70 1.1. Kết quả giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ............................................70 1.2. Các phương thức QLBVR sau giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ........70 1.3. Hiệu quả của việc thực hiện giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ............71 1.4. Các giải pháp trong công tác giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ...........71 2. Kiến nghị ...............................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75 PHỤ LỤC ..................................................................................................................78 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt: Nghĩa là: BQL Ban quản lý BQLR Ban quản lý rừng CT Công ty DT Diện tích DVMTR Dịch vụ môi trường rừng GĐGR Giao đất giao rừng GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HGĐ Hộ gia đình LN Lâm nghiệp LSNG Lâm sản ngoài gỗ NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TN Thu nhập TW Trung ương QĐ Quyết định QLBV và PTR Quản lý bảo vệ và phát triển rừng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng UBND Ủy ban nhân dân PRA Paticipatory Rural Appraisal (Đánh giá nông thôn có sự tham gia) WB World Bank (ngân hàng thế giới) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tóm tắt các phương pháp thu thập dữ liệu tại hiện trường ...................... 22 Bảng 2.2. Tóm tắt các phương pháp xử lý và phân tích thông tin ............................ 23 Bảng 3.1. Thống kê diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý .................. 34 Bảng 3.2. Hiện trạng rừng và đất rừng được giao ..................................................... 35 Bảng 3.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp .................. 36 Bảng 3.4. Phân bố diện tích đất giao khoán và các đặc trưng của nó ....................... 41 Bảng 3.5. Đặc trưng nhận khoán của các nhóm dân tộc khác nhau.......................... 41 Bảng 3.6. Đặc trưng nhận khoán của các nhóm kinh tế hộ khác nhau ..................... 42 Bảng 3.7. Lý do nhận khoán và không nhận khoán của các hộ ................................ 42 Bảng 3.8. Nhận thức của người dân về các quy ước đối với rừng ............................ 45 Bảng 3.9. Phân bố số hộ theo nhận thức của họ về bảo vệ rừng .............................. 45 Bảng 3.10. Phân bố số hộ theo nhận thức về giao rừng để bảo vệ ........................... 46 Bảng 3.11. Phân bố số hộ theo cách mà họ thông báo về phá rừng.......................... 46 Bảng 3.12. Phân bố của tổng thu nhập và các đặc trưng của nó ............................... 49 Bảng 3.13. Các nguồn thu nhập chính mà các hộ gia đình đang sử dụng ................ 49 Bảng 3.14. Đặc trưng thu nhập của các nhóm dân tộc khác nhau ............................ 52 Bảng 3.15. Đặc trưng thu nhập của các nhóm kinh tế hộ khác nhau ........................ 52 Bảng 3.16. Đặc trưng thu nhập của các nhóm nghề nghiệp khác nhau .................... 52 Bảng 3.17. Phân bố diện tích giao khoán và thu nhập từ khoán ............................... 55 Bảng 3.18. Đặc điểm của các loại lâm sản ngoài gỗ ................................................. 56 Bảng 3.19. Phân bố số hộ theo số loại sản phẩm mà họ thu hái từ rừng .................. 60 Bảng 3.20. Đặc trưng của sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp ...................... 61 Bảng 3.21. Tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng ................................ 61 Bảng 3.22. Mức độ quan hệ tương quan giữa các nguồn cho thu nhập .................... 67 Bảng 3.23. Mức độ quan hệ tương quan giữa các yếu tố tạo thu nhập ..................... 67 Bảng 3.24. Dự kiến rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng .................................. 71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Tiến trình nghiên cứu ................................................................................ 24 Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý tỉnh Bình Định .............................................................. 25 Hình 3.2. Cơ cấu thu nhập từ các nguồn khác nhau của hộ gia đình ........................ 53 Hình 3.3. Cơ cấu các nguồn cho thu nhập từ rừng của các hộ .................................. 58 Hình 3.4. Diễn biến tài nguyên rừng từ năm 2010 - 2014 ........................................ 64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm đầu của thế kỷ 20, rừng tự nhiên đã che phủ phần lớn diện tích tự nhiên trên bề mặt trái đất. Nhưng do các hoạt động của con người như khai thác lâm sản, khai phá rừng làm nông nghiệp, xây dựng các công trình, cùng với các hoạt động khác không có kế hoạch đúng đắn, hợp lý nên diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp. Điều đó dẫn đến phản ứng ngược, do diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp đã làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội và môi trường sống của người dân vùng gần rừng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng từ trước tới nay còn nhiều bất cập, mặc dù có chủ trương phục hồi rừng nhưng các chương trình thực hiện trong từng thời kỳ còn mang tính phong trào. Việc quy hoạch, lập kế hoạch, xác định các giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng thường dựa trên hiện trạng sử dụng và chức năng của tài nguyên rừng, lấy mục tiêu sử dụng làm đối tượng đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng, ít xem xét đến tiềm năng và khả năng đáp ứng của tài nguyên rừng đối với nhu cầu xã hội và đảm bảo an ninh môi trường. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên các vùng nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa. Cụ thể là việc ban hành các chính sách nhằm tăng cường quyền tiếp cận và sở hữu tài nguyên thiên nhiên của người dân trên cả nước nói chung và cộng đồng dân tộc thiểu số sống trong và gần rừng nói riêng. Luật Đất đai (năm 1993, 1998, 2003 và 2013), Luật Bảo vệ và phát triển rừng (năm 1992 và 2004) đã hỗ trợ đắc lực cho người dân trong việc tự đưa ra những quyết định trên mảnh đất của mình. Bên cạnh đó, chính sách về giao đất, khoán rừng cho các tổ chức và cá nhân (theo Nghị định 01, 02 và 163; Quyết định 327 và 661 của Chính phủ) cũng đã đánh dấu một sự thay đổi lớn trong việc định hướng cải thiện đời sống của người dân có cuộc sống phụ thuộc vào rừng và làm tăng độ che phủ rừng trên toàn quốc. Ngoài ra, Chính phủ cũng đã ban hành một số chính sách về tài chính và tín dụng, về khuyến khích đầu tư, về định canh định cư, về y tế và giáo dục nhằm giúp đỡ, hỗ trợ người dân ở các địa phương trong cả nước có được những nguồn lực ban đầu để tạo ra một xu hướng quản lý bền vững tài nguyên rừng. Theo Đề án giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007 - 2010 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007) cho rằng: Giao đất lâm nghiệp, giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân quản lý, sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Đây là bước PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 2 chuyển biến căn bản trong công tác quản lý bảo vệ rừng, làm cho rừng có chủ thực sự, người dân bảo vệ được rừng, yên tâm quản lý, đầu tư phát triển rừng trên diện tích rừng được giao. Tuy nhiên, hiệu quả của việc tổ chức thực hiện công tác này trong thời gian qua còn nhiều hạn chế: Giao rừng nhưng chưa có chính sách quy định cụ thể và phù hợp về quyền hưởng lợi trên diện tích rừng được giao; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp chậm và chưa gắn với việc giao rừng, còn lúng túng trong thực hiện; buông lỏng việc quản lý hồ sơ giao rừng; nhiều diện tích rừng giàu và trung bình chưa được khai thác và sử dụng hợp lý, trong khi đó đời sống của một bộ phận người dân sống trong rừng và gần rừng còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến tình trạng rừng bị phá, khai thác trái phép và đất rừng bị xâm lấn, tranh chấp và sử dụng không theo quy hoạch. Theo Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nhằm tạo điều kiện ổn định và cải thiện đời sống cho họ; mặc khác rừng được bảo vệ, khôi phục và phát triển một cách bền vững. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xã hội hoá nghề rừng để rừng và đất rừng phải có chủ thực sự. Việc giao rừng, khoán bảo vệ rừng phải được bàn bạc dân chủ, tôn trọng phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc và thủ tục phải đơn giản, phù hợp với thực tế của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Bình Định là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ có diện tích tự nhiên 605.057,8 ha; đất lâm nghiệp 383.580,43 ha; trong đó đất có rừng là 310.634,65 ha; đất chưa có rừng là 72.945,78 ha; độ che phủ của rừng chiếm 49,9%; có 09 huyện, 01 thị xã và 1 thành phố (Quy Nhơn) với 137/157 xã, phường, thị trấn có rừng và đất chưa sử dụng quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp. Trong những năm qua ở các huyện miền núi của tỉnh Bình Định đã có nhiều chương trình, dự án nhằm hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống. Một số chương trình trồng rừng theo dự án WB3, Jica2, kfw6… phần nào giúp người dân có thêm thu nhập. Đời sống người dân chủ yếu dựa vào kinh tế nông nghiệp là chính, các năm gần đây kinh tế từ rừng góp phần vào thu nhập, nâng cao đời sống cho một bộ phận nhân dân. Mặt trái của việc phát triển là sự tác động đến rừng tự nhiên, một số bộ phận nhân dân, đồng bào dân tộc thiểu số đời sống còn khó khăn, chủ yếu dựa vào rừng để mưu sinh dẫn đến tình trạng lén lút vào rừng để chặt củi đốt than, khai thác lâm sản, động vật hoang dã trái phép hoặc phá rừng tự nhiên để trồng rừng. Từ những lý do trên, mong muốn của chúng tôi phải nhìn nhận lại vấn đề giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng một cách khách quan từ người dân. Vì vậy, câu hỏi chúng tôi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu là: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 3 - Thực trạng của công tác giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng đối với người dân tộc thiểu số ở tỉnh Bình Định như thế nào? - Rừng có được bảo vệ khi có chủ thực sự theo xu hướng bền vững dựa vào sức mạnh của cộng đồng không? - Thu nhập của người dân qua chính sách giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ra sao? Để đáp ứng được yêu cầu thực tế cần xem việc giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng là hình thức quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng theo hướng bền vững, sử dụng và khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Chính vì vậy, chúng tôi đăng ký nghiên cứu đề tài: "Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định". Từ đó hy vọng sẽ đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi để người dân thực sự yên tâm nhận đất, nhận rừng và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên từ rừng. 2. Mục đích của đề tài Mục đích của đề tài là phân tích thực trạng, các phương thức quản lý, bảo vệ và hiệu quả của công tác giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng, từ đó xây dựng các giải pháp cụ thể mang tính khả thi để thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp cộng đồng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học xác định những chính sách của Nhà nước phù hợp trong việc giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng tác động tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng các phương án phát triển rừng theo hướng bền vững. Đây cũng là nghiên cứu tạo cơ sở cho việc thực hiện những nghiên cứu tiếp theo trong quá trình thiết lập một cơ chế chi trả cho các dịch vụ môi trường và cách tiếp cận “người sử dụng phải trả tiền” một động lực thu hút người dân tham gia vào quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả thu được từ đề tài này cũng có thể đóng góp thêm tư liệu giúp các nhà chức trách có những cơ sở cần thiết trong thiết kế các hệ thống quản lý nhằm hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cộng đồng dân tộc thiểu số sử PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 4 dụng tài nguyên rừng một cách bền vững dựa vào cách thức sử dụng và phương thức quản lý tài nguyên thiên nhiên của họ. 4. Giới hạn của đề tài Đánh giá kết quả của một hoạt động mang tính xã hội thường được xem xét ở ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, do sự ràng buộc về thời gian và các điều kiện khác, đề tài nghiên cứu về việc giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng chỉ đánh giá kết quả về kinh tế thông qua thu nhập của hộ và kết quả về xã hội thông qua số lượng hộ tham gia vào hoạt động này. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Dân tộc thiểu số, cộng đồng và quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng 1.1.1. Dân tộc thiểu số a) Nước Việt Nam có 53 dân tộc thiểu số thì khu vực miền Trung, Nam Trung Bộ gồm khoảng 12 dân tộc cư trú xen kẽ nhau. Giữa các dân tộc này đã có quan hệ từ lâu đời, trong mối tương giao thân thiện cùng chung một vận mệnh lịch sử. Nhìn chung, đồng bào các dân tộc ở Trường Sơn sinh sống chủ yếu nhờ vào rừng núi, đốt rừng làm nương rẫy. Tiến trình phát triển xã hội, vùng dân tộc thiểu số diễn ra chậm, trình độ dân trí, trình độ phát triển kinh tế - xã hội quá yếu kém (Hà Quế Lâm, 2002). Theo đề án “Hỗ trợ người dân vùng cao canh tác nông lâm nghiệp bền vững trên đất nương rẫy giai đoạn 2008 -2012” (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2007) cho rằng: Vùng trung du và miền núi là nơi sinh sống chủ yếu của các dân tộc ít người, gồm: - Nhóm dân tộc ngôn ngữ Tày- Thái: Cư trú chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Khu vực phía Tây tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An. - Nhóm dân tộc ngôn ngữ H’Mông- Dao: Cư trú chủ yếu ở các khu vực xen kẽ với nhóm các dân tộc ngôn ngữ Tày- Thái ở các tỉnh miền núi phía Bắc, khu vực phía Tây tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An. - Nhóm dân tộc ngôn ngữ Hán bao gồm Hoa, Sán Dìu, Sán Trí sống chủ yếu tập trung ở những khu vực rất nhỏ của tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Thái Nguyên. - Nhóm dân tộc ngôn ngữ Nam Đảo: Cư trú chủ yếu ở khu vực phía Tây và Đông Nam của tỉnh Gia Lai; những khu vực nhỏ phía Tây của tỉnh Phú Yên; Một số khu vực nhỏ của tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận. - Nhóm dân tộc ngôn ngữ Môn – Khơ Me: Cư trú chủ yếu ở phía Tây các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng nam, Quảng Ngãi, Kon Tum; khu vực phía Đông của tỉnh Gia Lai; một số khu vực giáp ranh giữa tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng. b) Các đồng bào dân tộc thiểu số ở Bình Định sống lâu đời ở các huyện miền núi và trung du. Làng là tổ chức xã hội cơ bản hiện còn tồn tại trong các tộc người ở miền núi Bình Định. Những gia đình, những dòng họ là các tế bào cấu tạo nên làng. Có thể nói đồng bào các tộc người ở miền núi Bình Định từ trước tới nay hầu hết PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 6 không biết đến những đơn vị xã hội truyền thống lớn hơn hay nhỏ hơn làng (Nguyễn Xuân Hồng và cộng sự, 2000). 1.1.2. Cộng đồng Thuật ngữ cộng đồng (community) được định nghĩa: “Một nhóm người sống trên cùng một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã hội chung và/ hoặc có quan hệ gia đình/ xã hội với nhau” (Bùi Việt Hải, 2007). Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ (Luật Đất đai, 2013). Cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương (Luật Bảo vệ và phát triển rừng, 2004). Làng cổ truyền là đơn vị xã hội cao nhất trong xã hội Chăm, Bana, Thái là cộng đồng của những người có quan hệ huyết thống hay khác huyết thống cùng sinh sống làm ăn trong một phạm vi nhất định (Nguyễn Xuân Hồng và cộng sự, 2000). 1.1.3. Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng Theo FAO (1978) “Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình huống nào mà người dân địa phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”, tuy vậy nó thường được sử dụng với nghĩa hẹp hơn như là các hoạt động lâm nghiệp được tiến hành bởi cộng đồng hoặc nhóm người dân địa phương (trích dẫn bởi Lâm Quang Hiền, 2004). Ở Nepal dùng thuật ngữ “Nhóm sử dụng rừng” (Forest User Group) để chỉ các hoạt động lâm nghiệp cộng đồng được tổ chức bởi các nhóm đồng sử dụng tài nguyên rừng trong một làng (Lâm Quang Hiền, 2004). Khía cạnh tham gia cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong hình thành phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Trong hoạt động phát triển nông thôn cộng đồng, người dân địa phương có thể được thu hút tham gia vào tiến trình quản lý tài nguyên, tuy nhiên cần phân biệt kiểu tham gia của họ và trong phương thức quản lý rừng cộng đồng (Bảo Huy, 2005). Rõ ràng, lâm nghiệp “đồng quản lý” hay lâm nghiệp “có sự tham gia” là một cách tiếp cận mới trong đó hoạt động tham gia quản lý của cộng đồng đặt căn bản trên sự đồng thuận giữa các nhóm liên quan của hệ thống quản lý. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để phát huy vai trò của người dân địa phương trong việc quản lý tài nguyên rừng vì lợi ích của chính họ mà không mâu thuẫn với lợi ích chung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 7 Bên cạnh đó, cần phải xác định những thay đổi nào được xem là cần thiết để người dân sống trong vùng có rừng có thể cùng với các cơ quan lâm nghiệp địa phương xây dựng một hệ thống quản lý rừng bền vững (Hoàng Hữu Cải, 2003). Thực tế quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được triển khai theo nhiều hình thức khác nhau và mức độ tham gia của cộng đồng cũng khác nhau. Các phương thức đã được mô tả rõ là sự phát triển hình thức “liên kết quản lý rừng” giữa các cơ quan lâm nghiệp Nhà nước với cộng đồng địa phương ở Ấn Độ, phát triển các “nhóm sử dụng tài nguyên rừng” ở Nepal, tổ chức các cộng đồng đăng ký quản lý rừng ở Philippines, và thể chế hóa hình thức quản lý rừng cộng đồng ở Thái Lan (Recoftc, 1998). Trường hợp ở Thái Lan đã cho thấy việc xây dựng một khuôn khổ pháp lý cho khái niệm rừng cộng đồng được các nhóm liên quan chấp nhận là một tiến trình lâu dài và phức tạp. Cho dù áp dụng hình thức nào, quản lý tài nguyên thiên nhiên (và tài nguyên rừng nói riêng) dựa vào cộng đồng cũng đòi hỏi những hành động tập thể (Hoàng Hữu Cải, 2003). Ngay cả khi nhận khoán quản lý với tư cách cá nhân nông hộ, các nông hộ trong cùng một cộng đồng cũng tự xây dựng các hình thức quản lý theo tập thể: Họ có thể phối hợp nhau trong các hoạt động tuần tra bảo vệ, phân công nhau giữ rừng và thực hiện một số hoạt động kinh tế chung trong khuôn khổ luật pháp và tập quán cho phép (Lâm Quang Hiền, 2004). 1.2. Giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng 1.2.1. Những chính sách liên quan giao đất, giao rừng Trước khi có chính sách khoán 100, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhưng lại không thuộc quyền sở hữu của người nông dân. Vào thời kỳ này, đất đai được tập thể hoá và đặt dưới sự quản lý của hợp tác xã nông nghiệp. Tuy nhiên, mô hình tổ chức và quản lý hợp tác xã nông nghiệp đã không đem lại hiệu quả như mong muốn. Cơ chế này đã trói buộc sức sản xuất, triệt tiêu động lực phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. Chế độ phân phối theo công điểm làm cho người nông dân chỉ quan tâm đến số lượng công điểm mà không chú ý đến chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất. Vì thế, trong thời kỳ này, sản xuất nông nghiệp hầu như giẫm chân tại chỗ mà biểu hiện rõ nhất là sự giảm sút cả về năng suất lẫn sản lượng nông nghiệp. Chỉ thị 100 ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (gọi tắc là khoán 100) chính thức thi hành cơ chế khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động là khâu đột phá đầu tiên theo cơ chế khoán sản phẩm, Chỉ thị 100 vẫn dựa trên chế độ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất. Do đó, nhiều vấn đề về quyền sở hữu ruộng đất và sản xuất nông nghiệp nảy sinh trong quá trình đổi mới đã không thể giải quyết được do chưa có cơ sở pháp lý. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 8 Nghị quyết 10 ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị (còn gọi là khoán 10) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi nông nghiệp từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa. Đây là một nghị quyết hợp lòng dân đã thúc đẩy nền nông nghiệp Việt Nam lên một bước nhảy vọt từ một quốc gia nông nghiệp thiếu lương thực lên một nước đảm bảo an ninh về lương thực và bắt đầu xuất khẩu gạo vươn lên đứng thứ ba trên thế giới. Thể chế khoán này kế tục và phát huy mặt mạnh của cải cách trong khoán 100. Người nông dân đã hoàn toàn tự do suy nghĩ kế hoạch sản xuất ngay trên mảnh đất của mình đã được Nhà nước giao khoán trong một thời gian nhất định. Các hợp tác xã sản xuất trở nên năng động và đa dạng các loại hình sản xuất, nhiều hợp tác xã và nông dân bắt đầu hướng vào sản xuất hàng hoá. Nghị quyết 10 là cơ sở đầu tiên ở nước ta trong việc xác lập vị trí và vai trò của kinh tế hộ gia đình (Phạm Văn Hiền, 2001-2004). Hiến pháp nước Việt Nam quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài chính kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.” (Điều 17). “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài” (Điều 18). Đất đai được xem là tài sản của quốc gia, là tư liệu sản suất chủ yếu, là đối tượng lao động, đồng thời cũng là sản phẩm của lao động. Trong Hiến pháp (1992), Nhà nước thừa nhận và bảo hộ sự tồn tại và phát triển của sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất. Luật Đất đai (1993) được ban hành ngay sau khi có Hiến pháp (1992), việc quy định chế độ sử dụng các loại đất là một trong những phần quan trọng của Luật Đất đai (1993) vì qua đó thể hiện sự tiếp tục đổi mới các chính sách đất đai của Nhà nước ta. “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài” (Điều 1). Đây là lần đầu tiên có khái niệm hộ gia đình được đưa vào Luật với tư cách là một chủ thể sử dụng đất, xem hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ. Bên cạnh đó, trong Luật Đất đai cũng đã xác định rõ năm quyền của người sử dụng đất là quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Lần đầu tiên, trong Luật Đất đai (1993) Nhà nước xác định các loại đất. Như vậy, việc Nhà nước thể chế hoá một thực tiễn là “Đất có giá” chứng tỏ sự chuyển biến trong quản lý sử dụng đất đai hoàn toàn phù hợp với nền kinh tế thị trường. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 9 Giá đất là công cụ kinh tế để người sử dụng đất tiếp cận với kinh tế thị trường, đồng thời cũng là căn cứ đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, giá đất còn là phương tiện thể hiện nội dung kinh tế của các quan hệ thực hiện năm quyền trong sử dụng đất đai. Nếu như Luật Đất đai (1988) quy định ba hình thức giao đất: (i) Giao đất để sử dụng ổn định lâu dài; (ii) Giao đất để sử dụng có thời hạn; (iii) Giao đất để sử dụng tạm thời thì Luật Đất đai (1993) chỉ tồn tại có một hình thức giao đất, đó là: Giao đất để sử dụng ổn định lâu dài. Điều này đã làm cho mọi thành phần kinh tế an tâm sản xuất, đầu tư phát triển ổn định sản xuất hơn. Luật Đất đai (2013), về cơ bản xây dựng trên nền tảng của Luật Đất đai năm 2003, các khái niệm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể hơn và cộng đồng dân cư là đối tượng được giao quyền sử dụng đất. Luật này cho phép người sử dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường bất động sản. Luật Bảo vệ và phát triển rừng (1991) và Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004) đều quy định rõ việc giao đất, giao rừng, tuy nhiên về đối tượng được giao đất, giao rừng trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 được mở rộng hơn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đối tượng cho thuê đất, thuê rừng đối với cả tổ chức, cá nhân ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Để cụ thể hoá các Luật trên, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, mấu chốt là Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 sau này thay thế bằng Nghị định 163/CP ngày 16/11/1999; Nghị định 01/CP ngày 01/01/1995; Quyết định 327/CT ngày 15/9/1992; Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998; Quyết định 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001, những chính sách này đánh dấu một sự thay đổi lớn trong việc cải thiện đời sống của người dân có cuộc sống phụ thuộc vào rừng và tăng độ che phủ rừng trên toàn quốc. Kết quả đạt được từ việc thực hiện những chính sách này đã góp phần đáng kể vào chiến lược phát triển bền vững của quốc gia. Như vậy về mặt pháp lý, Nhà nước không chỉ giao đất cho các tổ chức kinh tế mà còn giao cho cả hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, đem lại quyền làm chủ thực sự cho người nông dân đối với đất đai. Hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, đóng vai trò chủ yếu đối với kinh tế nông thôn. Các chính sách về đất đai của Đảng và Nhà nước ta từ năm 1988 trở lại đây là một trong những yếu tố quan trọng và quyết định đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam trong những năm qua. Đầu tiên là việc giao quyền sử dụng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 10 đất lâu dài và ổn định cho hộ nông dân. Đây cũng là điều kiện cơ bản để khai thác và sử dụng hợp lý hơn các tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào ở các địa phương (Nguyễn Văn Khánh và cộng sự, 2006). 1.2.2. Tình hình giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng qua các giai đoạn Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), có thể phân ra các giai đoạn giao đất giao rừng phù hợp với những thay đổi cơ bản theo những chính sách của Nhà nước về quản lý đất đai như sau: ❖ Giai đoạn trước năm 1986 ▪ Ở giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế quản lý kế hoạch tập trung, nước ta chỉ có hai thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể. Trong lâm nghiệp là Lâm trường quốc doanh và hợp tác xã có hoạt động nghề rừng. Kế hoạch hoá tập trung ở mức độ cao, gỗ và lâm sản là vật tư do Nhà nước thống nhất quản lý. ▪ Trong giai đoạn này rừng và đất lâm nghiệp chủ yếu được giao cho các lâm trường quốc doanh và hợp tác xã để trực tiếp quản lý sử dụng, sản xuất kinh doanh, khai thác lâm sản giao nộp cho Nhà nước. ▪ Nhìn chung trong giai đoạn này, rừng giao cho hợp tác xã không có người làm chủ cụ thể, vì vậy rừng vẫn chưa có chủ thực sự. Với cơ chế này, rừng bị khai thác tận kiệt mà không được chăm sóc bảo vệ, dẫn đến diện tích rừng và chất lượng rừng trong thời kỳ này bị giảm nhanh chóng. ❖ Giai đoạn từ 1986 đến 1994 ▪ Đây là thời kỳ đổi mới của Việt Nam bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, thay đổi hệ thống kế hoạch hoá tập trung thành nền kinh tế nhiều thành phần, lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ, với hàng loạt chủ trương thay đổi trong giai đoạn này gồm: Nghị quyết 10 năm 1988 của Bộ Chính trị, Hiến pháp năm 1992, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991, Nghị định 64/CP năm 1993, Chương trình 327/CT cho việc giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình. ▪ Chính sách giao đất giao rừng đã tạo ra được động lực cho sự phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, các dự án hỗ trợ đã góp phần quan trọng cho trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Tuy nhiên thực tế trong cuộc sống, khi thực hiện giao đất, giao rừng đến các hộ nông dân chưa được các địa phương thực hiện nghiêm túc, có lúc giao ồ ạt mang tính chất thanh toán một chủ trương mà không tính đến khả năng người nhận. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2