Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu về tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, giai đoạn 2009 - 2014, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong những năm tiếp theo trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG VĂN TÌNH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 60.85.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU NGỮ HUẾ- 2015 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tập tại địa phương thì đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi”. Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin cảm ơn sự đồng ý của Nhà trường cũng như của Khoa, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy để truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích để tôi có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Hữu Ngữ, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực tập. Xin chân thành cảm ơn các chú, anh chị trong Cơ quan Thanh tra thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố, UBND các xã, phường thuộc thành phố đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khoá luận không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Huế, Ngày 20 tháng 6 năm 2015 Học viên thực hiện Dương Văn Tình i PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Dương Văn Tình ii PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ vii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 3 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai ................................................................................. 3 1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ......................................................... 4 1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai ................................................................... 6 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................................ 9 1.2.1. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ......................................... 9 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...................... 22 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ ..................................................................... 25 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25 2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 25 2.2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................. 25 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 25 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 26 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................................ 26 2.4.2. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................... 27 2.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu .............................................. 27 iii PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 29 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI .. 29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 29 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội...................................................................................... 31 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Quảng Ngãi ............................................ 33 3.1.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.............................................. 37 3.2. TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2014 ...................... 45 3.2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ................................................... 46 3.2.3. Thống kê các nội dung khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai........................... 51 3.2.4. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ....... 54 3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN ............................................................... 59 3.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ......................................................... 59 3.3.2. Đánh giá hiện trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ............................................................. 61 3.3.3. Đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước ................................. 64 3.3.4. Kết quả cụ thể về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai .................. 67 3.3.5. Đánh giá những kết quả đạt được trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và nguyên nhân ................................................................................ 74 3.3.6. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và nguyên nhân .............................................................................................................. 77 3.3.7. Một số trường hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ................................................................................... 80 3.3.8. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ........................................................................................................... 86 3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ................. 88 3.4.1. Dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong thời gian tới .......... 88 iv PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3.4.2. Đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ...................................................................................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 94 1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94 2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 95 2.1. Đối với cấp Trương ương ....................................................................................... 95 2.2. Đối với UBND tỉnh ................................................................................................ 95 2.3. Đối với UBND thành phố và UBND các xã, phường ............................................ 95 2.3. Đối với người dân ................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 97 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 101 v PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt GPMB : Giải phóng mặt bằng HCNN : Hành chính nhà nước HĐND : Hội đồng nhân dân HVHC : Hành vi hành chính KNTC : Khiếu nại, tố cáo QĐHC : Quyết định hành chính QSDĐ : Quyền sử dụng đất QPPL : Quy phạm pháp luật TCĐĐ : Tranh chấp đất đai UBND : Uỷ ban nhân dân VPPL : Vi phạm pháp luật GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất TAND : Tòa án nhân dân vi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của TP Quảng Ngãi năm 2014 ........ 33 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của TP Quảng Ngãi năm 2014 .. 34 Bảng 3.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng của TP Quảng Ngãi năm 2014 .................... 36 Bảng 3.4. Tổng hợp các nguồn thu từ đất giai đoạn 2009 - 2014 .............................. 43 Bảng 3.5. Tình hình tiếp nhận đơn thư KNTC, tranh chấp ........................................ 47 Bảng 3.6. Tình hình tiếp nhận và phân loại đơn thư trong lĩnh vực đất đai .............. 48 Bảng 3.7. Thực trạng cán bộ tham gia GQ KNTC, TCĐĐ ở cấp thành phố năm 2014 ................................................................................................... 62 Bảng 3.8. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ...................... 69 Bảng 3.9. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2009 - 2014 ....................................................................................... 71 Bảng 3.10. Kết quả giải quyết đơn tố cáo trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2009 - 2014 ................................................................................ 72 vii PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ vùng nghiên cứu .................................................................................. 29 Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 tại thành phố Quảng Ngãi ............................. 30 Hình 3.3. Cơ cấu các ngành kinh tế ở thành phố Quảng Ngãi ...................................... 31 Hình 3.4. Cơ cấu dân số thành phố Quảng Ngãi năm 2014 theo ngành nghề ............... 32 Hình 3.5. Công tác tiếp công dân tại UBND thành phố và UBND các xã, phường ..... 46 Hình 3.6. Diễn biến tỷ lệ các loại đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai so với tổng số đơn tiếp nhận trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2009 – 2014 .................................... 49 Hình 3.7. Tỷ lệ kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2009 – 2014 ... 68 viii PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, là bộ phận cấu thành nên giang sơn đất nước. Quản lý và sử dụng đất đai là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Mặc dù vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm nhưng trong thực tế quá trình sử dụng cũng như quan hệ đất đai có nhiều biến động, vì vậy vấn đề khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp về đất đai ngày càng trở nên bức xúc và phức tạp. Người dân ngày càng nhận thức được đất đai là tài sản quý giá và tìm hiểu về pháp luật đất đai nhiều hơn. Từ đó trong quá trình sử dụng đất không thể tránh khỏi những mâu thuẫn bất đồng và phát sinh tranh chấp buộc các cơ quan có thẩm quyền phải vận dụng Luật Đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan để hòa giải hay giải quyết. Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp là những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Xét trên phương diện lý thuyết thì thực hiện khiếu nại, tố cáo, tranh chấp chính là phương thức quan trọng để công dân, cơ quan, tổ chức bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể và các quyền, lợi ích hợp pháp của mình; nhưng theo đánh giá của các cơ quan chức năng, hiện nay tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp có nhiều diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng, nhất là các khiếu kiện nhiều người, vượt cấp, gây tác động xấu đến sự ổn định trật tự xã hội. Thậm chí có một số trường hợp còn lôi kéo, xúi giục các đối tượng chính sách, người già và trẻ em đi khiếu kiện đông người, với thái độ cực đoan, căng khẩu hiệu, biểu ngữ có nội dung kích động, hoặc diễu hành trên đường phố, kéo vào trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước đạp phá nhằm gây sức ép. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch, phản động và một số phần tử cơ hội chính trị trong và ngoài nước lợi dụng khiếu nại, kiến nghị của công dân để kích động, lôi kéo những người khiếu nại tập trung đông người, vượt cấp; công khai phát tiền cho những người đi khiếu nại… Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân vừa bảo đảm kỷ cương pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích của công dân, đồng thời là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên của các cấp chính quyền. Làm tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đất đai sẽ giúp cho Nhà nước và các cơ quan nhà nước củng cố quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật, xác lập chặt chẽ hơn mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau. Tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai một cách ổn định, đầy đủ, hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. 1 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Trong những năm qua công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của công dân trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của công dân trên địa bàn thành phố có lúc, có nơi còn chưa kịp thời, còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu về tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, giai đoạn 2009 - 2014, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong những năm tiếp theo trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học Thông qua việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại thành phố Quảng Ngãi để thấy được những vướng mắc, bất cập trong hệ thống pháp luật hiện hành, từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai, góp phần hỗ trợ chính quyền các cấp trong việc ra các văn bản, chính sách liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai cũng như các văn bản để quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề xuất các giải pháp cho chính quyền địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. - Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Quảng Ngãi. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo trong công tác nghiên cứu và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước. 2 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai Có nhiều quan điểm khác nhau về đất đai tuỳ theo từng góc nhìn khác nhau, tùy theo mục đích sử dụng đất đai, một vài khái niệm cơ bản như sau: - Đất đai là một diện tích khoanh vẽ trên bề mặt của trái đất, chứa đựng tất cả các đặc trưng của sinh khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp mặt này bao gồm: Khí hậu gần mặt đất và dạng hình mặt nước (Bao gồm những hồ cạn, sông, hầm, trũng và đầm lầy), lớp trầm tích gần mặt và kết hợp nước dự trữ ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, mẫu hình định cư của con người và những kết quả về tự nhiên của hoạt động của con người trong thời gian qua và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ nước, đường xá, nhà cửa) [12]. - Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người. Đất là nền tảng, là bệ đỡ của sự sống nói chung, của loài người nói riêng. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, cùng với sự ra đời của Nhà nước, đất đai được đưa vào sử dụng với những chế độ pháp lý khác nhau, điều này phụ thuộc chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ nhất định. Mỗi khu vực, mỗi quốc gia có khái niệm khác nhau về Đất đai. Ở nước ta, Luật Đất đai 2003 của Việt Nam quy định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng [11]. Với đặc thù độc đáo mà không một vật thể tự nhiên nào có được đó là độ phì nhiêu, đất cung cấp dinh dưỡng cho toàn bộ cây trồng vật nuôi, giúp cho nó sinh sôi, nảy nở và phát triển. Đất là một tư liệu sản xuất quan trọng không thể thay thế được cho một số ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đặc biệt đối với một nước có nguồn thu chủ yếu từ nông nghiệp như nước ta thì điều này quan trọng hơn. Khi đề cập đến vai trò của đất đai, hẳn nhiên chúng ta đều biết đất luôn luôn là địa điểm mà con người xây dựng nhà cửa, các công trình văn hóa, đặt máy móc, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng… đồng thời cũng là nơi để phân bố dân cư, phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Đối với mọi trường hợp đất là chỗ dựa cho tất cả các hệ sinh thái, đất là một trong những yếu tố quan trọng để điều hòa nhiệt độ và điều hòa khí hậu bằng cách giữ nhiệt độ làm giảm sức nóng thiêu đốt của mặt trời qua nhiều tầng đất của mình. Đất còn là túi lọc chuyển nước bề mặt thành nước ngầm và chứa vô khối nước sạch tinh khiết. 3 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Trong lịch sử hình thành và phát triển của đất nước, đất gắn liền với sự ra đời và tồn tại của quốc gia là vấn đề lãnh thổ, vì ngoài ý nghĩa là vấn đề vật chất lãnh thổ còn có ý nghĩa đối với việc tồn tại và duy trì một ranh giới quyền lực Nhà nước trong một cộng đồng dân cư nhất định. Xét về mặt chính trị pháp lý, những bộ phận cấu thành lãnh thổ thì đất là một bộ phận không thể tách rời lãnh thổ và chiếm phần lớn trong tổng số các yếu tố cấu thành lãnh thổ. Vì vậy, đất đai là dấu hiệu cơ bản nhất của một quốc gia, một dân tộc, một cộng đồng. Từ đó, có thể khẳng định xâm phạm đất đai là xâm phạm lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Hội nghị các Bộ trưởng môi trường Châu Âu họp năm 1973 tại Luân Đôn đánh giá: “Đất đai là một trong những của cải quí nhất của loài người, nó tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con người trên trái đất”. Rõ ràng, đất đai có vai trò hết sức quan trọng. Trong lịch sử một trong những nguyên nhân phổ biến và chủ yếu của các cuộc chiến tranh ở các qui mô, khác nhau giữa các dân tộc và các quốc gia là những tranh chấp, xung đột mà đất đai là đối tượng mà các cuộc cách mạng tham vọng về lãnh thổ. Còn trong lao động sản xuất, đời sống xã hội và môi trường thì đất đai chính là yếu tố quyết định cho sự tồn tại động thực vật và con người. Đất đai chỉ có thể phát huy vai trò vốn có của nó dưới sự tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy được khả năng sinh lợi nếu con người tác động vào nó với một thái độ thờ ơ, sử dụng một cách tùy tiện, chỉ khai thác mà không thực hiện việc cải tạo và bồi bổ đất, các điều kiện đó phụ thuộc vào bản chất của mỗi chế độ kinh tế xã hội từng quốc gia nhất định. 1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai Thuật ngữ “khiếu nại” ở Việt Nam được sử dụng lần đầu tiên trong văn bản chính thức của Nhà nước Việt Nam, đó là Sắc lệnh số 64/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 23/11/1945 về Thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Tại Điều 2 Sắc lệnh số 64/SL quy định: “…Ban Thanh tra đặc biệt có toàn quyền: Nhận các đơn khiếu nại của nhân dân…” [5]. Khiếu nại của nhân dân ở đây là sự khiếu nại đối với chính quyền khi người khiếu nại cho rằng cán bộ, nhân viên nhà nước đang làm việc trong chính quyền có những hành vi VPPL hoặc vi phạm quyền lợi của mình. Thực chất, đó chính là sự khiếu nại những hành vi nảy sinh trong bộ máy HCNN, do những người làm trong các cơ quan HCNN thực hiện. Trong các công trình nghiên cứu, nhiều tác giả đã đưa ra các định nghĩa, khái niệm về khiếu nại. Theo Hoàng Phê (2010), khiếu nại là: “đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét một việc làm mà mình không đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý” [35]. Theo Nguyễn Như Ý (2009), khiếu nại là: “thắc mắc về những kết luận, quyết định do cơ quan có thẩm quyền đã làm” [13]. Theo Nguyễn Ngọc Điệp (2008), khiếu nại là việc yêu cầu cơ quan nhà nước, trước tiên là tổ chức xã hội hoặc người có chức 4 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vụ giải quyết việc phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại hay người khác [26]. Theo Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006): “Khiếu nại hành chính là yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức khi cho rằng các quyết định hay hành vi đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [42]. Pháp luật hiện hành đã đưa ra định nghĩa về khiếu nại: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [21]. Từ các định nghĩa trên cho thấy quyền khiếu nại hành chính phát sinh khi quyền, lợi ích hợp pháp của công dân bị ảnh hưởng trực tiếp bởi QĐHC, HVHC. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. Người bị khiếu nại là cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN có QĐHC, HVHC bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại [21]. Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo cho mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể thế nào là khiếu nại hành chính về đất đai. Tuy nhiên, từ các khái niệm chung về khiếu nại, có thể hiểu khái niệm khiếu nại hành chính về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại những QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng những QĐHC, HVHC đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khoản 2 Điều 264 Luật số 64/2010/QH12 Luật Tố tụng Hành chính đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai về khiếu nại, khởi kiện đối với QĐHC, HVHC về quản lý đất đai quy định: “Người sử dụng đất có quyền khiếu nại QĐHC hoặc HVHC về quản lý đất đai” [20]. QĐHC là văn bản do cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý HCNN được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. HVHC là hành vi của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật [21]. 5 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Trong lĩnh vực quản lý đất đai, các QĐHC hoặc HVHC bị khiếu nại được quy định tại Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai. QĐHC trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm: (1) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; (2) Quyết định bồi thường, hỗ trợ, GPMB, tái định cư; (3) Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ; (4) Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất [14]. HVHC trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ công chức nhà nước khi thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến các QĐHC về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp và thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hành vi gia hạn thời hạn sử dụng đất cho người sử dụng đất. Như vậy, các quyết định và HVHC nêu trên nếu bị khiếu nại sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Đất đai. Ngoài các trường hợp đã viện dẫn ở trên, nếu các QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai mà bị khiếu nại thì việc giải quyết tuân thủ theo quy định của pháp luật khiếu nại. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật [21]. Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan HCNN là hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính hợp lý của QĐHC, HVHC trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan HCNN là nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhân danh nhà nước tiến hành xem xét, đánh giá, tính hợp pháp, hợp lý của các QĐHC, HVHC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (công dân, cơ quan, tổ chức). 1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai Khái niệm tố cáo được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. “Tố cáo” là một từ Hán - Việt, thông thường, tố cáo là báo cho người khác biết về hành vi vi phạm của người nào đó. Theo Nguyễn Lân (2006), “tố” là vạch tội, “cáo” là báo cho người khác biết, tố cáo là vạch tội của người nào cho mọi người biết [36]. Theo Ngọc Xuân Quỳnh (2009), tố cáo là “nói rõ việc làm sai trái của ai trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư luận” [41]. Dưới góc độ pháp lý, tố cáo được hiểu là việc công dân theo thủ tục do pháp 6 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [22]. Như vậy, theo nghĩa chung nhất, tố cáo là vạch rõ tội của một người trước dư luận, cộng đồng xã hội hoặc trước cơ quan quản lý nhà nước. Đối tượng của tố cáo là người thực hiện hành vi trái đạo đức, phong tục tập quán, quy ước của cộng đồng xã hội, VPPL của nhà nước, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, công dân. Mục đích của tố cáo là nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, công dân. Pháp luật hiện hành quy định, khi phát hiện hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng đất gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì mọi công dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết để giải quyết theo quy định của pháp luật. Tố cáo hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ [22]. Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo [22]. Điều 205 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo” [23]. Đây là một quy định mang tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết KNTC về đất đai sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Như vậy, có thể hiểu, tố cáo hành vi VPPL về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan HCNN là việc kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 7 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1.1.4. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai, hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai [34]. Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử (giải quyết). Theo quy định của pháp luật hiện hành: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” [23]. Có thể nói, tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai, cần được nhà nước giải quyết theo quy định của pháp luật. Theo Nguyễn Ngọc Hoà (1999): "Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi VPPL về đất đai" [29]. Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những VPPL có thể xảy ra. Giải quyết tranh chấp đất đai, với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý nhà nước đối với đất đai, được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng thời xử lý đối với các hành vi VPPL đất đai. Theo Trần Quang Huy (2005): Việc giải quyết tranh chấp đất đai là tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm phạm đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do hành vi của họ gây ra [34]. 8 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là việc vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và công tác chỉ đạo về giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, gắn với việc xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã có nhiều bài viết, bài nói chỉ rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại của nhân dân, yêu cầu, các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý giải quyết các đơn thư của người dân. Các Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 đều ghi nhận quyền KNTC là một trong những quyền cơ bản của công dân và quy định việc KNTC phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng, trong thời hạn pháp luật quy định. Thể chế hóa quan điểm của Người, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản pháp luật để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại của nhân dân. Để phát huy và nâng cao trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại của cả hệ thống chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 09- CT/TW ngày 6-3- 2002 về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại hiện nay [1]. Quan điểm, chủ trương của Đảng còn được thể hiện tại Thông báo Kết luận số 130/TB-TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị về tình hình kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới [3]. Các văn bản này đã nhấn mạnh đến trách nhiệm của cấp uỷ và chính quyền các cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo mà trực tiếp là đồng chí Bí thư phải lãnh đạo công tác này, phân công cho các đồng chí trong Ban thường vụ cấp uỷ theo dõi, chỉ đạo công tác giải quyết KNTC và đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhằm ngăn ngừa và giải quyết KNTC của công dân. Những nội dung này thể hiện rất rõ và cụ thể những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc xác định: tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân là trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý. Nhằm thể chế hóa quyền KNTC của công dân và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết KNTC, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, vững chắc hơn trong giải quyết KNTC, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, Nhà nước ta đã ban hành Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998. Luật này đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2004, 2005. Năm 2010 ban hành Luật Tố tụng hành chính. Năm 2011, đã ban hành Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo. 9 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Trong lĩnh vực đất đai, trước tình hình khiếu kiện về đất đai trong một vài năm gần đây không ngừng gia tăng và diễn biến phức tạp, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ đã tập trung chỉ đạo và ban hành thêm nhiều văn bản để chỉ đạo, xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đều có nội dung nhấn mạnh về công tác xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai [2]. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại nhấn mạnh: “Các cơ quan có thẩm quyền phải tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các tranh chấp, KNTC về đất đai theo đúng quy định của pháp luật về KNTC, tố tụng hành chính, tố tụng dân sự; công bố công khai kết quả giải quyết” [4]. Tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23-11-2012, "Về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết KNTC của công dân đối với các QĐHC về đất đai" đã chỉ rõ: “Thủ trưởng các cơ quan HCNN theo thẩm quyền chủ động xem xét từng vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong phạm vi quản lý để giải quyết kịp thời, dứt điểm, công bố công khai kết quả giải quyết, không để khiếu kiện vượt cấp, diễn biến phức tạp, khiếu kiện đông người; chịu trách nhiệm về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo...”[9]. Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo...”[50]. Chính phủ xác định công tác giải quyết KNTC nói chung và công tác giải quyết KNTC về đất đai nói riêng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, từ đó có nhiều biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết KNTC, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật, chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai nhằm hạn chế phát sinh KNTC, Chính phủ đã có nhiều biện pháp tập trung giải quyết KNTC của công dân đối với các QĐHC về đất đai. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị như: Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 09/10/2001 về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết KNTC của nông dân [46]; Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003 [47]; Chỉ thị số 10 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan HCNN trong công tác giải quyết KNTC [48]; Chỉ thị số 1940/CT- TTg ngày 31/12/2008 về nhà, đất liên quan đến tôn giáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/5/2012 về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC [49]. 1.2.1.2. Các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính Nhà nước Để cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và tạo cơ sở pháp lý cho công tác giải quyết KNTC, TCĐĐ, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan HCNN, trình tự, thủ tục giải quyết các KNTC và TCĐĐ. Các văn bản đã được ban hành qua các thời kỳ, thể hiện sự thay đổi về cơ chế chính sách, theo hướng minh bạch, ngày càng có lợi hơn cho người dân, nhằm phù hợp với thực tiễn của từng giai đoạn và hướng đến sự thống nhất, khắc phục sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật quy định về vấn đề này. Tuy nhiên, qua hệ thống các văn bản QPPL quy định về giải quyết KNTC, TCĐĐ được ban hành trong giai đoạn từ 2004 đến nay có thể thấy hệ thống pháp luật quy định về giải quyết KNTC thiếu đồng bộ, còn nhiều điểm có xung đột trong toàn hệ thống pháp luật nước ta trong việc giải quyết KNTC của công dân. Luật Khiếu nại, tố cáo trước đây (Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998, được sửa đổi và bổ sung năm 2004, 2005 hiện nay đã hết hiệu lực thi hành) và Luật Đất đai năm 2003 có các quy định không thống nhất và đến nay cũng đã hết hiệu lực thi hành. Riêng quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai cũng có nhiều điểm khác nhau giữa pháp luật về đất đai và pháp luật về KNTC. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2005) là luật chung và quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại các QĐHC và HVHC cho tất cả các lĩnh vực thuộc quản lý hành chính [19], [17]. Tuy nhiên, theo Luật Đất đai năm 2003, các khiếu nại về QĐHC và HVHC trong lĩnh vực đất đai được giải quyết theo một cơ chế riêng, không theo trình tự được quy định trong Luật Khiếu nại, tố cáo. Điều này có vẻ như nghịch lý, song đây là một thực tế bất cập tồn tại trong thời gian qua. Luật Đất đai năm 2003 ra đời vào thời điểm Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 chưa được sửa đổi, bổ sung [18]. Ngay từ khi mới ra đời, dù có một số quy định về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai mâu thuẫn với quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo nhưng vẫn còn có thể “chấp nhận được”. Tuy nhiên, sau khi sửa đổi Luật Khiếu nại, tố cáo (vào các năm 2004 và 2005), nhiều quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai trong Luật Đất đai đã trở thành lạc hậu, đòi hỏi phải được sửa đổi, bổ sung. Nội dung đầu tiên cần phải sửa đổi là quy định liên quan đến “quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng”. Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu 11 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn