intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý rừng bền vững ở vùng núi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là phân tích được các mâu thuẫn và các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp ở vùng núi huyện Quảng Ninh. Đánh giá được vai trò của các bên có liên quan trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên rừng tự nhiên trên địa bàn vùng núi huyện Quảng Ninh. Đề xuất các giải pháp cụ thể liên quan đến chia sẽ lợi ích trong sử dụng nguồn tài nguyên rừng theo hướng bền vững trên địa bàn vùng núi huyện Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý rừng bền vững ở vùng núi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày 15 tháng 04 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thành Tuyên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Dương Viết Tình đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Kiểm Lâm, tỉnh Quảng Bình, hạt kiểm lâm huyện Quảng Ninh và nhân dân 2 xã Trường Xuân và xã Trường Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày 15 tháng 04 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thành Tuyên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý rừng bền vững ở vùng núi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình với mục đích trên cơ sở phân tích xung đột về chia sẽ lợi ích trong quản lý rừng tự nhiên nhằm đề xuất các giải pháp quản lý rừng có hiệu quả và góp phần hoàn thiện tiến trình quản lý rừng bền vững. Bằng phương pháp điều tra thực địa, thảo luận nhóm và phỏng vấn cá nhân, đề tài đã phân tích được một số kết quả như sau Diện tích rừng ở huyện Quảng Ninh phần lớn do các BQLRPH và Lâm trường quản lý với diện tích 86.447,35 ha (chiếm 86,33%); UBND xã quản lý 5.563,22 ha (chiếm 5,56%); hộ gia đình quản lý 7.909,42 ha (chiếm 7,9%); diện tích rừng giao cho cộng đồng quản lý là 215 ha (chiếm 0,21%). Hiện tại ở huyện Quảng Ninh đang tồn tại 3 phương thức quản lý rừng và đất lâm nghiệp, trong đó quản lý nhà nước chiếm tỷ trọng lớn (91,89%), quản lý cộng đồng và quản lý theo hộ gia đình chiếm 8,11%. Điều này cho thấy cần tăng cường công tác giao đất khoán rừng đến cộng đồng nhằm xã hội hóa nghề rừng để huy động mọi lực lượng tham gia bảo vệ rừng. Có nhiều xung đột trong quản lý tài nguyên rừng ở huyện Quảng Ninh, mỗi hình thức quản lý khác nhau có những xung đột khác nhau. Trong rừng cộng đồng/ hộ gia đình quản lý có các xung đột: (1)Xung đột giữa các cộng đồng có rừng và cộng đồng lân cận; (2) Xung đột giữa các thành viên trong cộng đồng về chia sẻ nguồn lợi từ rừng. Trong rừng do Nhà nước quản lý, có các xung đột: (1) Xung đột giữa cộng đồng địa phương và BQLRPH Long Đại; (2) Xung đột giữa cộng đồng địa phương và BQLRPH Ba Rền; (3) Xung đột giữa cộng đồng địa phương và Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn; (4) Xung đột giữa chính quyền địa phương với Chi nhánh Lâm trường và 02 BQLRPH; (5) Xung đột giữa cộng đồng địa phương và cộng đồng bên ngoài. Xác định trách nhiệm các bên liên quan sẽ hạn chế được xung đột trong quản lý tài nguyên rừng tại huyện Quảng Ninh. Vai trò các bên liên quan thể hiện ở các cấp độ khác nhau (1) Xét về quyền lực từ cao đến thấp theo thứ tự là BQLRPH Long Đại, Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn, BQLRPH Ba Rền với vai trò là chủ rừng; tiếp đó là UBND xã - với vai trò quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp; Hạt Kiểm lâm với vai trò thừa hành pháp luật; tiếp đến là người dân, cộng đồng thôn bản, với vai trò sử dụng đất và rừng. (2) Xét về mức độ ảnh hưởng đến quản lý tài nguyên rừng tại địa bàn lại xếp theo thứ tự từ nhiều tới ít là: Người dân, người ngoài cộng đồng, BQLRPH Long Đại, Lâm trường Trường Sơn, UBND xã, Hạt Kiểm lâm huyện và BQLRPH Ba Rền. Giải pháp để hạn chế các xung đột cần tập trung rà soát diện tích rừng để có phương án hợp lý giao cho cộng đồng nhằm tăng cường sự hợp tác. Xây dưng cơ chế đồng quản lý về LSNG phù hợp với địa phương để quản lý và phát triển và đưa quản lý LSNG vào các quy ước bảo vệ rừng . Tiếp tục rà soát đất lâm nghiệp của các chủ rừng Nhà nước không sử dụng để giao cho chính quyền địa phương quản lý và sử dụng theo Nghị định 200 của Chính phủ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích và mục tiêu của đề tài ..................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4 1.1. Cơ sở lý luận quản lý rừng bền vững .......................................................................4 1.1.1. Quản lý rừng bền vững ..........................................................................................4 1.1.2. Các phương pháp tiếp cận trong quản lý rừng bền vững ......................................5 1.2. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................................7 1.2.1. Hình thành các chính sách mới..............................................................................7 1.2.2. Hình thành các tổ chức nghiên cứu về lâm nghiệp mang tính quốc tế .............8 1.3. Tình hình nghiên cứu về quản lý rừng tự nhiên trên thế giới ...................................8 1.4. Kinh nghệm quản lý rừng ở Việt Nam ...................................................................12 1.5. Những bất cập trong quản lý rừng ở Việt Nam. .....................................................16 1.5.1. Chính sách giao đất rừng và sinh kế của cộng đồng còn hạn chế .......................16 1.5.2. Chưa có hưởng lợi từ gỗ từ rừng tự nhiên và rừng trồng ....................................20 1.5.3. Lâm sản ngoài gỗ chưa gắn với sinh kế cộng đồng ............................................22 1.5.4. Vấn đề tồn tại trong khoán bảo vệ rừng ..............................................................24 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................28 2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................28 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................28 2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................28 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................31 3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ...................................31 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ...........................................................................31 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................35 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ...................................39 3.2. Đánh giá thực trạng quản lý và các hình thức quản lý rừng ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................41 3.2.1. Thực trạng diện tích rừng ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình .....................41 3.2.2. Phân tích các hoạt động quản lý bảo vệ rừng ở huyện Quảng Ninh ...................42 3.2.3. Đánh giá các hình thức quản lý rừng ở huyện Quảng Ninh ................................45 3.3. Phân tích những mâu thuẫn trong quản lý rừngở huyện Quảng Ninh....................53 3.3.1. Xung đột trong rừng do cộng đồng quản lý ........................................................53 3.3.2. Xung đột trong rừng do Nhà nước quản lý .........................................................56 3.3.3. Phân tích nguyên nhân của mâu thuẫn trong quản lý rừng .................................58 3.4. Phân tích vai trò của các bên có liên quan trong quản lý rừng tự nhiên trên địa bàn cấp huyện .......................................................................................................................61 3.4.1. Vai trò các bên liên quan trực tiếp trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên địa bàn cấp huyện ..........................................................................................................63 3.4.2. Vai trò các bên liên quan gián tiếp trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên địa bàn cấp huyện ..........................................................................................................75 3.4.3. Phân tích khả năng hợp tác giữa các bên liên quan .............................................77 3.5. Đánh giá về hưởng lợi của người dân về sử dụng tài nguyên rừng .......................79 3.5.1. Đánh giá về những quy định hưởng lợi của người dân từ rừng tự nhiên ............79 3.5.2. Thực trạng về khai thác và sử dụng lâm sản của người dân về lâm sản .............82 3.6. Đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng ...............................84 3.6.1. Xây dựng cơ chế chia sẽ lợi ích với cộng đồng ..................................................84 3.6.2. Đề xuất giải pháp để quản lý xung đột ................................................................85 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................91 4.1. Kết luận...................................................................................................................91 4.2. Kiến nghị ................................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................94 PHỤ LỤC ......................................................................................................................97 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa là Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn BQLRPH : Ban quản lý rừng phòng hộ BVR : Bảo vệ rừng FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FECOFUN : Hiệp hội những người sử dụng rừng cộng đồng HĐND : Hội đồng nhân dân HST : Hệ sinh thái ITTO : Gỗ nhiệt đới quốc tế LSNG : Lâm sản ngoài gỗ NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ PCCC : Phòng cháy chữa cháy PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng TCLN : Tổng cục Lâm nghiệp THCS : Trung học cơ sở TNR : Tài nguyên rừng TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện Quảng Ninh ............................34 Bảng 3.2. Hiện trạng Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện Quảng Ninh ..........41 Bảng 3.3. Thực trạng diện tích rừng phân theo chủ quản lý ở huyện Quảng Ninh .......46 Bảng 3.4. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp do nhà nước là chủ quản lý ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình .......................................................................................47 Bảng 3.5. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý ở huyện Quảng Ninh ........................50 Bảng 3.6. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm các hình thức quản lý rừng ở huyện Quảng Ninh....................................................................................................................52 Bảng 3.7. Mức độ tham gia của người dân trong quá trình giao rừng cộng đồng ........55 Bảng 3.8. Phân tích các nguyên nhân chủ quan gây ra mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên rừng ở huyện Quảng Ninh ................................................................................59 Bảng 3.9. Các nhóm nguyên nhân khách quan dẫn đến xung đột trong quản lý tài nguyên rừng ở huyện Quảng Ninh ................................................................................60 Bảng 3.10. Các bên liên quan gián tiếp và trực tiếp đến QLTNR Quảng Ninh ............62 Bảng 3.11. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp BQLRPH Long Đại ...............................64 Bảng 3.12. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn ......65 Bảng 3.13. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp BQLRPH Ba Rền ..................................67 Bảng 3.15. Phân tích nhau cầu và quan ngại của các bên liên quan trong hợp tác về quản lý tài nguyên rừng tại huyện Quảng Ninh ............................................................78 Bảng 3.16. Kết quả điều tra hiểu biết của người dân về hưởng lợi trong quy định chia sẽ lợi ích cho cộng đồng từ rừng tự nhiên (n=60) .................................................81 Bảng 3.17. Thực trạng các loại LSNG được người dân khai thác, thu hái tại xã Trường Xuân, Trường Sơn huyện Quảng Ninh ............................................................82 Bảng 3.18. Tóm tắt các nhóm giải pháp quản lý xung đột về tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình ..............................................................88 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý báu mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Bên cạnh các giá trị về kinh tế như cung cấp một số loại lâm sản cho lương thực thực phẩm, tinh dầu, dược liệu cho y học để phục vụ sức khỏe con người... rừng còn có vai trò rất quan trọng trong việc phòng hộ và bảo vệ môi trường sống. Muốn quản lý và phát triển tài nguyên rừng một cách bền vững phải giải quyết các vấn đề gốc rễ gây sức ép lên tài nguyên rừng, các vấn đề đó chính là mâu thuẫn giữa sinh kế của người dân và các hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên. Những năm gần đây nhờ các chính sách hợp lý về phát triển, quản lý bảo vệ rừng của Nhà nước nên diện tích rừng đã được tăng lên đạt 13,5 triệu ha, độ che phủ đạt 39,7% (theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) [3]. Sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương đã có tác động đến nhu cầu về gỗ và các loại lâm sản ngày càng gia tăng, điều này là nguy cơ đã và đang đe dọa nghiêm trọng đến tài nguyên rừng của tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Quảng Ninh nói riêng. Thực tế cho thấy diện tích rừng và chất lượng rừng bị giảm sút gây ảnh hưởng xấu về kinh tế và môi trường của khu vực. Nó còn làm mất đi tính đa dạng sinh học, mất đi những nguồn gen động, thực vật quý, hiếm. Trong thực tế thu nhập bình quân đầu người của người dân địa phương rất thấp và chủ yếu từ canh tác nông nghiệp, chăn nuôi gia súc mà không có nghề phụ để cải thiện đời sống. Điều kiện đất đai canh tác kém màu mỡ và hệ thống cấp nước không có sẵn nên năng suất mùa màng cũng rất thấp. Vì vậy cuộc sống người dân còn phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng là những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây tổn hại đến nguồn tài nguyên. Nạn săn bắn thú rừng, khai thác rừng trái phép, chăn thả rông gia súc ngày càng có xu hướng phức tạp do địa bàn rộng lớn. Trong khi đó, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng còn mỏng chưa đáp ứng được nhu cầu công tác quản lý bảo vệ rừng, ngược lại sự tham gia của người dân chưa nhiều, điều này đang là những nguy cơ hàng đầu đe dọa sự suy giảm nguồn tài nguyên rừng huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã có những nổ lực to lớn thông qua các chính sách, chương trình nhằm giải quyết vấn đề, quản lý tài nguyên bền vững đồng thời vẫn bảo đảm cuộc sống sinh kế của người dân ở vùng sâu, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc. Tuy nhiên hiệu quả của các chương trình vẫn chưa cao, chưa giải quyết được các mâu thuẫn sinh kế của nguời dân và bảo vệ tài nguyên rừng. Thậm chí, có nhiều trường hợp, việc thực thi các chính sách liên quan đến lâm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 nghiệp không những không giải quyết được triệt để vấn đề mà còn làm nảy sinh các xung đột, mâu thuẫn trong cộng đồng này với cộng đồng khác, với các cơ quan chức năng, hay xung đột giữa các ban ngành/ đơn vị chủ rừng trên cùng một địa bàn. Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình có diện tích rừng và đất lâm nghiệp tương đối lớn, chiếm 84,03% diện tích tự nhiên của huyện và phần lớn các diện tích rừng trên địa bàn huyện thuộc vùng núi và do nhà nước quản lý (Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn, BQLRPH Long Đại, Ba Rền). Diện tích rừng và đất lâm nghiệp do cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng còn rất khiêm tốn, điều này đã làm phát sinh các xung đột giữa các bên liên quan trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng và hậu quả của xung đột sẽ tác động tiêu cực về xã hội như mất đoàn kết gắn bó của cộng đồng thôn, bản, làm mất lòng tin của đồng bào dân tộc vào chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, môi trường sinh thái bị tác động, đặc biệt trực tiếp làm suy giảm trầm trọng nguồn tài nguyên rừng. Đây chính là những vấn đề nổi cộm trong quản lý tài nguyên rừng tại huyện Quảng Ninh nói riêng và toàn quốc nói chung. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu hay báo cáo chuyên sâu về các vấn đề này trong những năm gần đây trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi thực hiện đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý rừng bền vững ở vùng núi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 2. Mục đích và mục tiêu của đề tài Mục đích: Trên cơ sở phân tích xung đột về chia sẽ lợi ích trong quản lý rừng tự nhiên nhằm đề xuất các giải pháp quản lý rừng có hiệu quả và góp phần hoàn thiện tiến trình quản lý rừng bền vững. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích được các mâu thuẫn và các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp ở vùng núi huyện Quảng Ninh. Đánh giá được vai trò của các bên có liên quan trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên rừng tự nhiên trên địa bàn vùng núi huyện Quảng Ninh. Đề xuất các giải pháp cụ thể liên quan đến chia sẽ lợi ích trong sử dụng nguồn tài nguyên rừng theo hướng bền vững trên địa bàn vùng núi huyện Quảng Ninh. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ vai trò của các bên liên quan đến việc quản lý rừng trên cơ sở phân tích những mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên rừng và đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện tiến trình quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng trên địa bàn cấp huyện. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 Ý nghĩa thực tiễn: Giúp cho chính quy địa phương và cộng đồng xây dựng được cơ chế đồng quản lý nguồn tài nguyên rừng một cách phù hợp nhằm phát huy tối đa nguồn lực của các thành phần trong xã hội để bảo vệ tài nguyên rừng theo hướng bền vững. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận quản lý rừng bền vững 1.1.1. Quản lý rừng bền vững Tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Tuy nhiên, do những tác động của con người như khai thác lâm sản quá mức, phá rừng lấy đất trồng trọt, đất chăn nuôi, chuyển đổi mục đích sử dụng, xây dựng các khu kinh tế mới, khu công nghiệp, mở rộng các điểm dân cư… đã làm cho diện tích rừng tự nhiên ngày càng bị thu hẹp. Thực tế cho thấy, tỷ lệ độ che phủ của rừng giảm đi một cách nhanh chóng trong những năm gần đây trên toàn cầu. Những năm đầu của thế kỷ 20, diện tích rừng trên thế giới vẫn còn khoảng 60 - 65% và theo số liệu của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), nhưng tính đến năm 1995 thì tổng diện tích rừng tự nhiên hiện nay chỉ còn khoảng 3.454 triệu ha (chiếm 35% diện tích mặt đất). Nói cách khác, chỉ gần 1 thế kỷ trở lại đây, diện tích rừng tự nhiên đã giảm gần một nửa, mỗi năm giảm đi trung bình khoảng 20 triệu ha trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê năm 1945 độ che phủ của rừng là 43,3%. Tuy nhiên tỷ lệ này đến nay chỉ còn 39,7% (theo số liệu công bố hiện trạng rừng năm 2011) [3], rừng tự nhiên tập trung chủ yếu ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Rừng tự nhiên không những bị thu hẹp về diện tích mà còn suy giảm về chất lượng. Nhiều loài động, thực vật bị khai thác cạn kiệt, các loài cho sản phẩm có giá trị cao về thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu cho công nghiệp, thủ công mỹ nghệ… ngày càng trở nên khan hiếm và thậm chí có nguy cơ tuyệt chủng. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp bách đặt ra là phải quản lý, bảo vệ rừng như thế nào để ngăn chặn được tình trạng mất rừng mà trong đó việc khai thác những giá trị kinh tế của rừng không mâu thuẫn với việc duy trì diện tích và chất lượng của nó, duy trì và phát huy những chức năng sinh thái, bảo vệ sự tồn tại lâu bền giữa con người và thiên nhiên. Quản lý rừng bền vững, theo Tổ chức Gỗ nhiệt đới (ITTO) thì "Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những diện tích rừng cố định, nhằm đạt được những mục tiêu là đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng như mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, không gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường vật lý và xã hội". Theo chương trình Helsinki thì "Quản lý rừng bền vững là quản lý rừng và đất rừng một PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 cách hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, đồng thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái của chúng trong hiện tại cũng như trong tương lai, ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu, không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác". Trên quan điểm kinh tế sinh thái, hiệu quả sinh thái môi trường của rừng hoàn toàn có thể quy đổi được thành những giá trị kinh tế. Vì thực chất, việc nâng cao giá trị sinh thái môi trường của rừng sẽ góp phần làm giảm bớt những chi phí cần thiết để cải tạo và ổn định môi trường vật chất cho sự tồn tại của con người và thiên nhiên, duy trì và cải thiện năng suất của các hệ sinh thái cũng như nhiều hoạt động phát triển kinh tế - xã hội khác. Như vậy, nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng thực chất là một hoạt động nhằm góp phần vào sử dụng bền vững, sử dụng tối ưu không gian sống của mỗi địa phương, mỗi quốc gia và toàn thế giới. Với ý nghĩa kinh tế và sinh thái môi trường cực kỳ quan trọng đó, việc nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng đang được xem là một trong những nhiệm vụ cấp bách nhất của hoạt động quản lý tài nguyên rừng bền vững, đây một giải pháp lớn cho sự tồn tại lâu bền giữa con người và thiên nhiên trên trái đất. Có thể nói quản lý rừng bền vững, theo quan điểm trong thời gian gần đây áp dụng cho rừng đặc dụng và rừng phòng hộ là dựa trên quan điểm chia sẽ lợi ích và đông quản lý [11], [20]. 1.1.2. Các phương pháp tiếp cận trong quản lý rừng bền vững Rừng là một dạng tài nguyên thiên nhiên, phương pháp tiếp cận trong quản lý tài nguyên rừng tương tự phương pháp tiếp cận quản lý một số tài nguyên thiên nhiên khác. Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên là một khái niệm tương đối rộng và đa lĩnh vực. Trong lĩnh vực lâm nghiệp thì quản lý tài nguyên thiên nhiên tập trung vào 3 hợp phần quan trọng là quản lý tài nguyên rừng, quản lý tài nguyên nước và quản lý tài nguyên đất lâm nghiệp; trong đó quản lý rừng là một hợp phần quan trọng. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, sau đây là một số cách tiếp cận chính thường được sử dụng: - Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng (Community based natural resources management). Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng là chiến lược toàn diện nhằm xác định những vấn đề mang tính nhiều mặt ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường thông qua sự tham gia tích cực và có ý nghĩa của những cộng đồng địa phương. - Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên (Co-management of Natural Resources). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên là một cách tiếp cận đa nguyên để quản lý tài nguyên thiên nhiên bằng cách kết hợp nhiều đối tác với nhiều vai trò, với mục đích cuối cùng là bảo vệ môi trường, quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và phân chia đồng đều những quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến tài nguyên; - Quản lý mang tính thích nghi (Adaptation management). Quản lý mang tính thích nghi là một cách quản lý tài nguyên thiên nhiên áp dụng cho việc hoạch định chính sách nhà nước, là một bộ phận của một quá trình đang tiếp diễn. Xem xét những kết quả hoạt động sẽ cung cấp thông tin nhằm chỉ ra những nhu cầu thay đổi quá trình hoạt động đó, trong đó những kết quả khoa học và nhu cầu xã hội có thể chỉ ra nhu cầu để thích ứng hình thức quản lý tài nguyên đến thông tin mới. - Quản lý bền vững dựa trên Hệ sinh thái (Ecosystem Management). Quản lý hệ sinh thái (HST) là hình thức quản lý liên kết các kiến thức khoa học về mối quan hệ sinh thái trong một khuôn khổ giá trị và xã hội - chính trị phức tạp nhằm hướng tới mục tiêu chung bảo vệ sự toàn vẹn của hệ sinh thái trong thời gian dài (Theo Grumbine,1994). Quản lý rừng nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài gen quí hiếm theo tiếp cận hệ sinh thái là rất quan trọng cho sự bền vững và phù hợp với nhân văn của các cộng đồng. [12] [20]. Rừng và đất rừng - tài nguyên vô giá của loài người ngày càng bị giảm sút nghiêm trọng. Theo số liệu của FAO đến năm 1991 tổng diện tích rừng còn khoảng 3.717 triệu ha, trong đó 1.867 triệu ha rừng Bắc cực và Địa Trung Hải ổn định hoặc tăng lên một ít, còn 1.850 triệu ha rừng nhiệt đới lại bị giảm bình quân 1% năm. Từ năm 1981 - 1991 tỷ lệ rừng bị giảm đã tăng 80% so với thời kỳ 10 năm trước. Trước tình hình đó Hội nghị Lâm nghiệp thế giới lần thứ X tại Paris tháng 9/1991 đã vạch ra một chiến lược toàn cầu về bảo vệ rừng. Ở Ấn Độ, chính phủ đã tiến hành thiết lập các “vùng rừng bảo vệ của người dân” và phát triển phương thức “quản lý rừng có sự tham gia”. Các mô hình này được nhân rộng nhằm tăng cường sự tham gia của người dân trong quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Ở Nepal, bên cạnh việc ban hành các chính sách và luật lệ để quản lý nguồn lâm sản ngoài gỗ chính phủ đã khởi xướng hỗ trợ về mặt thể chế. Trong đó, đáng quan tâm nhất là việc thiết lập “Hiệp hội những người sử dụng rừng cộng đồng” (FECOFUN) do Bộ bảo tồn Đất và Rừng khởi xướng. Hiệp hội này bao gồm các “nhóm những người sử dụng rừng” là những người địa phương ở trên các vùng lãnh thổ khác nhau của Nê Pan được thiết lập để quản lý các vùng rừng cộng đồng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 Ở Việt Nam, Chính phủ đã ban hành rất nhiều chương trình, chính sách cho việc phát triển và bảo tồn tài nguyên rừng. Trong đó được chú trọng nhất là giao đất giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng quản lý bảo vệ và phát triển. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Hình thành các chính sách mới Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế chính sách, đầu tư nhiều công trình nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng. Hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng ngày càng được nâng cao, đặc biệt từ khi Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được ra đời (năm 1991) và sửa đổi năm 2004 (có hiệu lực từ ngày 01/4/2005), hàng loạt các văn bản pháp quy đã được ban hành như: + Nghị định số 02/1994/CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. + Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. + Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/1/2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng. + Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. + Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. + Quyết định số 264/CT ngày 22/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển rừng. + Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. + Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. + Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng. + Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 + Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng. + Năm 1992, Chính phủ phê duyệt chương trình 327 nhằm phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. Chương trình này bắt đầu từ năm 1992 đến năm 1998 đã được lồng ghép vào chương trình 5 triệu ha kéo dài đến năm 2010 để gây trồng và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên nhằm tạo mới 5 triệu ha rừng, đồng thời bảo vệ nghiêm ngặt vốn rừng hiện có.(x) [20]. 1.2.2. Hình thành các tổ chức nghiên cứu về lâm nghiệp mang tính quốc tế Để bảo vệ được diện tích rừng hiện có và không ngừng phát triển vốn rừng, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng, trong đó có: Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO,1983), Chiến lược bảo tồn quốc tế (năm 1980), Công ước về buôn bán các loài động, thực vật quý hiếm (CITES), Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), Công ước về chống sa mạc hóa (CCD, 1996), Hiệp định quốc tế về Gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997), Hội nghị Quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED, 1992)… Đồng thời với sự hình thành của nhiều tổ chức quốc tế, hệ thống quản lý rừng của các nước trên thế giới cũng đa dạng hơn, ngoài hình thức quản lý tập trung như trước đây mà còn có những hình thức quản lý khác như lâm nghiệp trang trại, lâm nghiệp xã hội (Nê pan, Thái lan, Philippines...). Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi sản xuất nông lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nông thôn, miền núi, thì quản lý rừng theo hình thức phát triển lâm nghiệp xã hội đang là một trong những mô hình được đánh giá cao cả về phương diện kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Song song với việc ban hành các văn bản pháp quy, lực lượng Kiểm lâm cũng dần được tăng cường sức mạnh nhân lực, hoạt động quản lý, bảo vệ rừng ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Công tác giao đất, giao rừng gắn với định canh, định cư được đẩy mạnh. Người dân miền núi thực sự biết kinh doanh, sản xuất trên diện tích đất được giao, góp phần phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Đây là sự đánh dấu quan trọng cho quá trình phát triển cả về chiều sâu, cả về chất của sự nghiệp quản lý, bảo vệ rừng. [20]. 1.3. Tình hình nghiên cứu về quản lý rừng tự nhiên trên thế giới Trong những năm vừa qua, diện tích rừng trên thế giới không ngừng bị suy giảm, bên cạnh đó là sự suy giảm về chất lượng rừng, để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay việc quản lý, bảo vệ rừng và các nghiên cứu liên quan cũng có nhiều chuyển biến, các hình thức quản lý, bảo vệ rừng đang được phát triển ngày càng đa dạng hơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 + Giai đoạn từ thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20: Giai đoạn này, hệ thống quản lý rừng phần lớn vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia. Chính phủ của nhiều quốc gia giữ quyền quản lý các khu rừng tự nhiên. Các cơ quan Lâm nghiệp được giao bảo vệ những khu rừng này thường gặp phải các vấn đề về vốn, phải đương đầu với các áp lực do cộng đồng dân cư địa phương tạo nên. Trong thực tế, người dân hầu như không hề được hưởng lợi từ rừng và vì vậy họ cũng không quan tâm, không có trách nhiệm về vấn đề xây dựng, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Người dân chỉ biết khai thác tài nguyên rừng để lấy gỗ, lâm sản ngoài gỗ và lấy đất canh tác phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của chính họ. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, nhu cầu nguyên liệu từ lâm sản cũng ngày càng tăng nên tình trạng khai thác quá mức đối với tài nguyên rừng trong giai đoạn này xảy ra ở nhiều nơi, trên diện rộng và đây là một trong những nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng bị suy thoái. Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng như: Các nhà lâm học Đức (G.L.Hartig-1840; Heyer-1883, Hundeshagen-1926...) đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi, các nhà lâm học Pháp (Gournand- 1922) và Thuỵ Sĩ (H. Biolley-1922) đã đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản lượng đối với rừng khai thác chọn khác tuổi… + Giai đoạn từ giữa thế kỷ 20 đến nay: Giai đoạn này, tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách nhanh chóng, môi trường sinh thái bị huỷ hoại nghiêm trọng. Nếu tình trạng mất rừng vẫn tiếp diễn như số liệu thống kê của FAO (mỗi năm trên toàn thế giới mất khoảng 20 triệu ha rừng) thì chỉ hơn 100 năm nữa, rừng tự nhiên sẽ hoàn toàn bị biến mất, lúc này con người sẽ phải gánh chịu những thảm họa về kinh tế, xã hội và môi trường sống. [20]. Theo tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO), QLBVR là quá trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội. Theo tiến trình Hensinki, QLBVR là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác. Từ các định nghĩa trên, nhìn chung tương đối dài dòng, phức tạp nhưng tập trung lại có mấy vấn đề chính sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ môi trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...). Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể: Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm d ụ n g vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng). Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương. Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác. Trong những năm 80 của thế kỷ 20 yêu cầu về kiến thức đối với việc quản lý tài nguyên rừng thuộc sở hữu công cộng (CPRM) và hành động tập thể tăng nhanh. Năm 1985, có một Hội nghị quốc tế về CPRM họp tại Annapolis, Marryland dưới sự bảo trợ của Viện Hàn lâm quốc gia Hoa Kỳ. Kết quả nó đã được hình thành một mạng lưới sở hữu tài nguyên công cộng nhằm nghiên cứu và phổ cập thông tin về quản lý tài nguyên dựa trên cơ sở cộng đồng. Năm 1989, Hiệp hội quốc tế về nghiên cứu sở hữu công cộng (IASCP) được thành lập đáp ứng yêu cầu mở rộng mối quan tâm trên toàn cầu và phát triển thêm việc trao đổi kinh nghiệm các kiến thức. Nhiều tổ chức, hiệp hội và mạng lưới quốc tế khắp nơi đã ủng hộ phong trào đó qua việc quan tâm ngày càng sâu sắc tới lâm nghiệp cộng đồng/lâm nghiệp xã hội và nông lâm kết hợp, phát triển nông thôn có sự tham gia của người dân trong quản lý cây và đất, nghiên cứu môi trường và chính sách, các hệ quản lý tài nguyên và kiến thức bản địa. Ở Ấn Độ từ cuối những năm của thế kỷ 20 cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới kéo theo đó là sự ô nhiễm môi trường, sự thay đổi khí hậu toàn cầu, bên cạnh đó nhu cầu của con người về các sản phẩm của ngành lâm nghiệp cũng như nhu cầu về đất canh tác, đất xây dựng cơ sở hạ tầng... ngày càng tăng cao, tạo áp lực ngày càng lớn vào tài nguyên rừng thì vấn đề quản lý, bảo vệ rừng càng trở nên quan trọng hơn, cấp thiết hơn. Lúc này nhiệm vụ bảo vệ rừng không phải của riêng nhà nước mà vai trò nhiệm vụ này là của các bên có liên quan đến nguồn tài nguyên này. Có thể nói Ấn Độ là quốc gia đầu tiên trên thế giới đặt nền móng cho phương pháp tham gia quản lý tài nguyên rừng và tham gia quản lý rừng nói chung lần đầu tiên được biết đến ở đây. Đồng quản lý (hay hợp tác quản lý) bảo vệ khu rừng được tiến hành trong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 thời gian này và nhanh chóng lan rộng tới các quốc gia thuộc các nước Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và Châu Á [20]. Ở Nepal, những năm 80 của thế kỷ XX nhiều sáng kiến về quản lý rừng đã được các cơ quan lâm nghiệp và các tổ chức phát triển địa phương tại Nam Á và Đông Nam Á thực hiện để thúc đẩy việc quản lý lâm nghiệp cộng đồng. Nepal là một nước Nam Á đi đầu trong việc phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở khu vực Châu Á. Năm 1978, chính phủ Nepal đã ban hành chính sách lâm nghiệp cộng đồng, trong đó quy định các cộng đồng được quyền quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong vị trí lãnh thổ của họ nhằm đáp ứng các nhu cầu của cộng đồng. Qua nhiều thử nghiệm nhóm sử dụng rừng được coi là hình thức tổ chức quản lý phù hợp và có hiệu quả nhất. Nhóm sử dụng rừng (FUG) là một tổ chức có tư cách pháp nhân, được sự hỗ trợ phát triển, có quy mô quản lý từ 10 đến hàng trăm ha rừng và đất rừng không phụ thuộc vào vị trí quản lý hành chính. Sau 25 năm thực hiện việc quản lý rừng cộng đồng đã có 1,1 triệu ha rừng (chiếm 25% diện tích quốc gia) đã được giao cho nhóm hộ quản lý (Kanel, 2004). Nhóm hộ đã tham gia quản lý rừng ở địa phương nhằm mục đích quản lý nguồn nước, bảo vệ tính đa dạng sinh học của rừng và lợi ích cho cộng đồng. Việc chia sẽ lợi ích cho cộng đồng từ việc quản lý rừng cộng đồng được thực hiện như sau: Cộng đồng được thu hái những sản phẩm lâm sản ngoài gỗ dưới sự quyết định của cộng đồng, còn các sản phẩm có giá trị thương mại thì cộng đồng được hưởng 25% và chính phủ giữ 75% [20], [30]. Ở Cambodia, quản lý rừng cộng đồng được sự hỗ trợ của chính phủ và các bên liên quan khác. Quản lý rừng cộng đồng nhằm quản lý và sử dụng hợp lý rừng và cải thiện sinh kế của người dân. Rừng được quản lý dựa vào kiến thức bản địa và kỹ năng của cộng đồng. Cơ sở pháp lý cho quản lý rừng ở Cambodia là dựa vào Luật đất đai 2001 và Luật bảo vệ rừng năm 2002. Ở Brazil, nông dân đã giúp quản lý 2,2 triệu ha rừng phòng hộ, khoảng một nửa số huyện ở Zimbabwe tham gia vào chương trình CAMPFIRE, ở đó người dân có thể chia sẻ lợi nhuận từ du lịch trong các khu rừng bảo vệ động vật hoang dã, các chương trình này giúp nhà nước bảo vệ được rừng, giúp người dân cải thiện được quyền tiếp cận với tài nguyên rừng, tuy nhiên chưa giúp người nghèo cải thiện đáng kể kế sinh nhai [20]. Ở Philippines, quản lý rừng cơ bản dựa vào cộng đồng (CBFM) xuất hiện rất sớm từ những năm 70. CBFM nhằm mục tiêu cải thiện đời sống cho cộng đồng, tạo ra cân bằng giữa sinh thái và sức khoẻ con người, quản lý rừng bền vững. Chính phủ Philippines đã cấp giấy phép sử dụng đất trong thời gian 25 năm cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Sau đó có thể được gia hạn và không giới hạn về diện tích đất để giao. Và chính cộng đồng đã tham gia tái tạo, phục hồi 8.223 ha rừng vào năm 1999 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 (Tesoro, 1999) và đã làm cho diện tích rừng tăng từ 5,6 triệu vào năm 1999 lên 7,2 triệu ha vào năm 2003 (FMB, 2005) để chỉ ra được vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng cộng đồng [20], [30]. Ở Thailand, theo Donovan (1997) chính phủ đã cấp giấy phép sử dụng đất cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng theo các chương trình lâm nghiệp xã hội. Qui mô giao đất cho một hộ gia đình và cộng đồng ở Thailand là 2,8 ha đối với đất nông nghiệp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc quản lý rừng cộng đồng ở nước này. Pred Nai là một ngôi làng nằm gần biên giới Cambodia thuộc thành Trat ở phía Đông Thailand được biết đến như là tổng hợp quản lý rừng cơ bản dựa vào cộng đồng đầu tiên và điển hình ở Thailand. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến phong trào quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở nước này. Năm 2000, với sự phát triển của mạng lưới quản lý tài nguyên rừng thì ngôi làng này đã thực sự tham gia và phát triển. Ở Trung Quốc, vấn đề quản lý rừng theo tập tục trên đất rừng công cộng được nghiên cứu rất sớm. Năm 1925, trong một công trình nghiên cứu ở tỉnh Shanxi tác giả Ren Chen Tong đã nhấn mạnh 3 loại sở hữu: Sở hữu của một làng, sở hữu của nhiều làng quản lý đất một cách tập thể và sở hữu thị tộc. Chìa khoá của việc quản lý có hiệu quả các khu rừng làng nằm ở chỗ là có các quy tắc rõ ràng và không nhập nhằng. Trong một trường hợp đặc biệt, dân làng đã lập một chế độ quản lý phức tạp mà trong đó quản lý về tổ chức và lâm sinh được kết hợp nhằm đảm bảo khai thác rừng một cách lâu dài bền vững [20]. Như vậy, quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng là một phương thức quản lý rừng được cả cộng đồng quốc tế quan tâm phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn về mặt pháp lý. 1.4. Kinh nghệm quản lý rừng ở Việt Nam Ở Việt Nam, việc quản lý, bảo vệ rừng cũng có nhiều thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của đất nước, có thể chia ra các thời kỳ phát triển của công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Việt Nam như sau: 1) Thời kỳ trước năm 1945 Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là Hạt Lâm nghiệp có qui mô tương đương với cấp tỉnh. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực hiện mục tiêu khai thác tài nguyên rừng, người ta đã chia rừng thành ba loại: + Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước. Đây là những khu rừng ở vùng sâu, vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm soát. Ở những khu rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm sản và phát nương làm rẫy để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2