intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa tại xã Phong Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa, để đề xuất được những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa tại xã Phong Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông tin tham khảo, trích dẫn đều đã được chỉ rõ tác giả và nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Thương PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học và thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Huế, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp, Phòng Đào tạo Sau Đại học của nhà trường. Xin trân trọng gửi tới quý Thầy, Cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Hữu Ngữ, người hướng dẫn khoa học, đã tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn HTX thôn Thượng Phong, HTX thôn Đại Phong, Đảng Ủy UBND xã Phong Thủy, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Lệ Thủy, Phòng Tài nguyên và Môi trường, đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Quảng Bình, ngày 20 tháng 05 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Thương PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ..............................................................................................................3 1.1.1. Những chính sách đất đai ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay................................3 1.1.2. Những quan điểm sử dụng đất bền vững ...............................................................8 1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ...................12 1.2.1. Cơ sở pháp lý của việc dồn điền đổi thửa ...........................................................12 1.2.2. Vấn đề hạn điền và tích tụ ruộng đất ...................................................................14 1.2.3. Sự cần thiết phải tích tụ và chuyển đổi ruộng đất ...............................................15 1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CHỦ TRƯƠNG DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA.................17 1.3.1. Các chủ trương liên quan đến DĐĐT ở một số quốc gia trên thế giới ...............17 1.3.2. Thực trạng và kết quả DĐ ĐT ở Việt Nam .........................................................19 1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP .............................23 1.4.1. Ảnh hưởng của việc dồn điền đổi thửa đến công tác quản lý đất đai..................23 1.4.2. Ảnh hưởng của việc dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................................................................................................................25 1.5. MỐI QUAN HỆ CỦA CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VỚI CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ...............................26 1.5.1. Với quy hoạch sử dụng đất ..................................................................................26 1.5.2. Với công tác quản lý nhà nước đối với đất đai....................................................28 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................30 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................30 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................................................30 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................30 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................30 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập và phân tích, xử lý số liệu .................................30 2.4.3. Phương pháp so sánh ...........................................................................................31 2.4.4. Phương pháp minh họa bằng biểu đồ, bản đồ .....................................................31 2.4.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................31 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................33 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................33 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ...........................................................................33 3.1.2. Khái quát điều kiện kinh tế, xã hội của xã Phong Thủy ................................................36 3.1.3. Nhận xét điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Phong Thủy........................40 3.2. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ PHONG THỦY45 3.2.1. Tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Phong Thủy ........................................................................................................43 3.2.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trước và sau khi dồn điền đổi thửa của xã Phong Thủy ........................................................................................................46 3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRƯỚC VÀ SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ PHONG THỦY ..........................................................................52 3.3.1. Đánh giá tình hình quản lý đất đai trước dồn điền đổi thửa tại xã Phong Thủy .52 3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý đất đai sau dồn điền đổi thửa tại xã Phong Thủy ....54 3.4. TÁC ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRƯỚC VÀ SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ PHONG THUY .............................................56 3.4.1. Tác động của dồn điền đổi thửa đến sự thay đổi hệ thống đồng ruộng...............56 3.4.2. Tác động của dồn điền đổi thửa đến các hệ thống sản xuất nông nghiệp ................60 3.4.3. Hiệu quả dồn điền đổi thửa đến diện tích, năng suất, sản lượng của cây lúa ......61 3.4.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước và sau khi dồn điền đổi thửa tại xã Phong Thủy....................................................................................................................61 3.4.5. Đánh giá chung tác động và hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp ...........................................................................................................67 3.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SAU KHI THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ PHONG THỦY ....................................69 3.5.1. Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa tại xã Phong Thủy....................................................................................................................69 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau khi đồn điền đổi thửa tại Phong Thủy ...........................................................................72 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................... 78 1. Kết luận......................................................................................................................76 2. Đề nghị ......................................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................78 PHỤ LỤC ......................................................................................................................82 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Viết tắt Chú giải CCRĐ Cải cách ruộng đất CNH Công nghiệp hóa CT-TW Chỉ thị - Trung ương CT-TTg Chỉ thị Thủ tướng CT-UB Chỉ thị - Ủy ban DĐĐT Dồn điền đổi thửa DT Diện tích ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH Đồng bằng sông Hồng GO Giá trị sản xuất GCNQSDĐ Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất HĐH Hiện đại hoá HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã IC Chi phí trung gian KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất KHTS Khấu hao tài sản KH-UB Kế hoạch - Ủy ban KH-KT Khoa học kỹ thuật KT-XH Kinh tế xã hội LĐĐ Luật đất đai LĐ Lao động PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii MI Thu nhập hỗn hợp NTM Nông thôn mới NĐ - CP Nghị định - Chính phủ NQ - TU Nghị quyết – Tỉnh ủy NQ - TW Nghị quyết - Trung ương QĐ-HĐBT Quyết định Hội đồng Bộ trưởng QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng QLĐĐ Quản lý đất đai QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất SXNN Sản xuất nông nghiệp TNMT Tài nguyên môi trường TT-BTNMT Tờ trình- Bộ tài nguyên môi trường TT-UB Tờ trình - Ủy ban VA Giá trị gia tăng WTO Tổ chức thương mại thế giới PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 ........................................................................42 Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trước DĐĐT ....................................................47 Bảng 3.3. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp sau DĐĐT 2013 .............................................50 Bảng 3.4. Diện tích đất công ích trước và sau DĐĐT .........................................................56 Bảng 3.5. Giá đấu thầu bình quân đất công ích trước và sau DĐĐT ..................................57 Bảng 3.6. Bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp trước và sau DĐĐT trên 1 người tại các thôn trên địa bàn xã Phong Thủy ............................................................58 Bảng 3.7. Diện tích đất giao thông, thủy lợi nội đồng trước và sau DĐĐT ........................59 Bảng 3.8. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây lúa trước và sau DĐĐT tại xã Phong Thủy ....................................................................................................................61 Bảng 3.9. Mức đầu tư hình sử dụng đất trồng Lúa trước và sau DĐĐT ............................63 Bảng 3.10. Tính giá trị ngày công của một số cây trồng chính trước DĐĐT ......................65 Bảng 3.11. So sánh hiệu qủa sản xuất trên một sào(500 m2)đất Lúa trước và sau DĐĐT .67 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Vị trí 2 thôn của xã Phong Thủy, huyện Lệ Thủy. .........................................33 Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trước DĐĐT ...............46 Hình 3.3. Cơ cấu (%) sử dụng đất nông nghiệp trước DĐĐT .......................................47 Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau DĐĐT 2013 ........49 Hình 3.5. Cơ cấu (%) sử dụng đất nông nghiệp sau DĐĐT ..........................................51 Hình 3.6. Biểu đồ so sánh giá đấu thầu đất công ích tại 2 thôn nghiên cứu trước và sau DĐĐT .............................................................................................................57 Hình 3.7. Biểu đồ so sánh diện tích đất giao thông, thủy lợi tại 2 thôn nghiên cứu trước và sau DĐĐT ..................................................................................................60 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Đất đai có giới hạn về không gian nhưng vô hạn về thời gian sử dụng. Nói như vậy không phải là chúng ta có thể sử dụng một cách bừa bãi, mà phải làm thế nào để sử dụng nó có hiệu quả cao và bền vững mới thật sự có ý nghĩa. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng đất luôn là khâu bứt phá quyết định mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Những năm trước đây, trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt những chính sách mới về đất đai nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, như Chỉ thị số 100CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban bí thư Trung ương Đảng về cải cách công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong HTX nông nghiệp. Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 05/04/1988 Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp thực hiện khoán đến từng hộ nông dân. Chính sách đó đã giúp người nông dân gắn bó với ruộng đất, hăng say trong sản xuất, tạo đà cho nền nông nghiệp phát triển. Việc giao đất theo Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp đã tác động tích cực, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội và đổi mới nhanh bộ mặt nông thôn. Tuy vậy, vấn đề phân chia ruộng đất theo Nghị định số 64/CP với tư tưởng có gần có xa, có tốt có xấu nên ruộng đất manh mún phân tán nhiều nơi bộc lộ những tồn tại cản trở sản xuất nông nghiệp phát triển. Tình trạng một hộ có nhiều thửa ở nhiều nơi hạn chế khả năng cơ giới hóa và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp. Do đó việc cần làm trước mắt là phải có biện pháp điều chỉnh lại việc sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện sản xuất mới, dồn ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh,... công việc này hết sức quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nó làm cho đất đai được tập trung góp phần làm cho việc quản lý được dễ dàng hơn, đỡ tốn công lao động, chi phí giảm, hình thành nên những cánh đồng mẫu và áp dụng được cơ giới hóa vào trong nền nông nghiệp làm cho hiệu quả sản xuất cao hơn. Để khắc phục sự manh mún ruộng đất, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế hộ trong cơ chế kinh tế nhiều thành phần thì việc dồn điền đổi thửa là PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 việc làm hết sức cần thiết, đảm bảo việc sử dụng đất nông nghiệp lâu dài và hiệu quả, đồng thời thực hiện tốt việc quản lý đất đai theo Luật định. Trước tình hình thực tế như trên, tỉnh Quảng Bình đã có chủ trương chỉ đạo việc dồn điền đổi thửa từ năm 2003. Vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả sử dụng đất và cách quản lý đất đai sau khi dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp, nó thực sự có hiệu quả hay không? Được sự cho phép của Trường Đại học Nông Lâm Huế, với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Hữu Ngữ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa tại xã Phong Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”. Việc thực hiện đề tài này nhằm góp phần làm rõ cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của việc dồn những ruộng đất nhỏ lẻ thành những ô thửa lớn hơn, góp phần đưa ra những đề xuất tiếp theo trong việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn. Đồng thời thưc hiện được mục tiêu CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, chương trình nông thôn mới đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa, để đề xuất được những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận của việc thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa, bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa. Đồng thời, góp phần hoàn thiện quy trình dồn điền đổi thửa, phục vụ cho công cuộc xây dựng công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã Phong Thủy, huyện Lệ Thủy nói riêng và các xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói chung. b. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm rõ thực trạng sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn nghiên cứu; Kết quả nghiên cứu của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Những chính sách đất đai ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay 1.1.1.1. Chính sách quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn từ sau 1945 đến 1985 * Giai đoạn 1945 - 1954 Sau ngày đất nước giành được độc lập ngày 02/9/1945, đất nước ta lại bước vào một cuộc kháng chiến gian khổ kéo dài đến 9 năm từ 1945 đến 1954. Mặc dù vậy, Chính phủ của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã xác định công tác đất đai có vai trò vô cùng quan trọng, nên đã ban hành những sắc lệnh, quy định về lĩnh vực này. Điều đó được thể hiện sau đây: Ngày 20/10/1945 Chính phủ ra sắc lệnh giảm tô 25%; Ngày 26/10/1945 Chính phủ ra Nghị định giảm thuế 20%; Đến tháng 1/1948 Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra các chính sách ruộng đất trong thời kỳ kháng chiến, đề ra các định hướng cơ bản của việc tịch thu ruộng đất của địa chủ để chia cho dân nghèo; Tháng 2/1949 Chính phủ ra Sắc lệnh tạm cấp ruộng đất của việt gian và chia ruộng đất của của thực dân Pháp cho dân cày nghèo; Tháng 3/1952 Chính phủ đã ban hành Điều lệ tạm thời về sử dụng đất công điền, công thổ. Đến thời điểm này số ruộng đất công ở 3.035 xã ở miền Bắc đã chia cho nông dân là 184.871 ha, chiếm 77% diện tích đất công điền, công thổ ở các địa phương[26]; Hội nghị Trung ương lần thứ nǎm (11-1953) và Hội nghị toàn quốc của Đảng (11-1953) khóa II đã thông qua bản Cương lĩnh của Đảng về vấn đề ruộng đất. Về mục đích chung của cuộc vận động cải cách ruộng đất, bản Cương lĩnh nói rõ: "Để cải thiện đời sống của nông dân, để đẩy mạnh kháng chiến, đánh đuổi đế quốc Pháp, can thiệp Mỹ, đánh đổ nguỵ quyền, hoàn toàn giải phóng dân tộc. Để giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, mở đường cho công thương nghiệp phát triển, có lợi cho kháng chiến và kiến quốc, cần phải xóa bỏ quyền chiếm hữu ruộng đất của đế quốc Pháp ở Việt Nam, xoá bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân, thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng”; Tháng 12/1953 Quốc hội đã thông qua Luật Cải cách ruộng đất (CCRĐ); Chính sách về ruộng đất trong thời kỳ này có đặc thù không chỉ gồm những văn bản pháp luật do chính quyền cách mạng ban hành, mà còn cả một số văn bản, quy định của chính quyền cũ không trái với nền độc lập của nước Việt Nam và chỉnh thể dân chủ cộng hoà [26]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 * Giai đoạn khôi phục kinh tế 1955 - 1957 ở miền Bắc Cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ chấn động địa cầu. Ngay sau thắng lợi một trong những công tác đầu tiên cần được tập trung thực hiện là lĩnh vực ruộng đất. Điều đó đã được thể hiện qua các quyết định về chủ trương, chính sách sau đây: Tháng 9/1954 Bộ Chính trị ra quyết định thực hiện hoàn thành Cải cách ruộng đất (CCRĐ) và Kế hoạch 3 năm khôi phục kinh tế (1955-1957); Tháng 5/1955 Quốc hội ban hành 8 chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp; Khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc, 140.000 ha ruộng đất bị bỏ hoang hóa; 200.000 ha không có nước tưới. Sau 3 năm phục hồi kinh tế, 85% diện tích ruộng đất bỏ hoang đã được phục hóa; 3 công trình đại thuỷ nông (Sông Cầu, Bái Thượng, Đô Lương) được khôi phục, 14 công trình trung thủy nông được xây dựng, hệ thống đê sông Hồng, sông Cầu, sông Đáy được gia cố, sản xuất nông nghiệp phục hồi, đời sống nhân dân được cải thiện [19]. * Giai đoạn hợp tác hóa 1958 - 1960 Sau giai đoạn khôi phục kinh tế để tập hợp được sức mạnh của nông dân Đảng và Chính phủ đã tiếp tục có những chủ trương, chính sách về công tác đất đai sau đây: Tháng 8/1955 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa II đã thông qua chủ trương xây dựng thí điểm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; Tháng 11/1958 Hội nghị lần thứ 14 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa II đã đề ra kế hoạch 3 năm cải tạo và bước đầu phát triển kinh tế miền Bắc (1958-1960): Hợp tác hóa nông nghiệp là khâu chính trong toàn bộ dây chuyền cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc nước ta. Kết quả đến cuối năm 1960 toàn miền Bắc đã căn bản hoàn thành xây dựng hợp tác xã (HTX) với 41.400 HTX, thu hút 2,4 triệu hộ nông dân với 85,8% số hộ và 76% diện tích ruộng đất tập thể. Đồng thời với xây dựng HTX, trong 2 năm 1957, 1958 Nhà nước đã thành lập 6 tập đoàn sản xuất nông nghiệp, đến cuối năm 1959 đã thành lập 48 nông trường quốc doanh [19]. * Giai đoạn hợp tác hóa, tập thể hóa 1961 - 1985 Quá trình hợp tác hóa nông nghiệp đã diễn ra nhanh chóng, với sự tập trung cao độ ruộng đất và các tư liệu sản xuất, lao động; từ HTX bậc thấp chuyển lên HTX bậc cao, ruộng đất đã được tập thể hóa triệt để, chế độ sở hữu tập thể về ruộng đất đã được thiết lập. Trong điều kiện thời chiến HTX nông nghiệp đã góp phần chi viện sức người, sức của cho giải phóng miền Nam thống nhất đất nước; Cuối năm 1974, đầu năm 1975 chủ trương xây dựng cấp huyện và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp được được triển khai mạnh mẽ. Phong trào đã tạo ra “các công trường PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 thủ công” làm thủy lợi, khai hoang, lập vùng kinh tế mới, di dân, rời làng với khí thế "dời non, lấp biển". Mô hình tập thể hóa nông nghiệp đã đạt đến đỉnh cao, hoàn chỉnh, phân công lao động trong HTX nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa. Vào năm 1975 cả nước đã có 17.000 HTX, trong đó 90% là HTX bậc cao, số hộ xã viên chiếm 95,6% số hộ nông dân miền Bắc, trong đó hộ xã viên HTX bậc cao chiếm 96,4%, bình quân 1 HTX có diện tích đất canh tác là 115,0 ha, 199 hộ và 337 lao động trong độ tuổi [19]; Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IV tháng 12 năm 1976 quyết định đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước. Chủ trương xây dựng cấp huyện, hoàn thiện xây dựng HTX quy mô toàn xã, tổ chức nông nghiệp sản xuất lớn được tiếp tục khẳng định: “Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung, xóa bỏ kiểu tổ chức sản xuất và ăn chia theo đội. Thực hiện việc quản lý, sử dụng ruộng đất tập trung, thống nhất trên quy mô HTX. Các HTX phân phối lại ruộng đất cho các đội trên nguyên tắc tiện canh tiện cư với quy mô lớn, tránh phân tán, chia sẻ ruộng đất manh mún”; Ngày 13/1/1981 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 100 về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong HTX nông nghiệp. Chỉ thị 100 của Ban Bí thư đã tạo cho xã viên được quyền sử dụng đất trong khuôn khổ rộng rãi hơn, thiết thực và gắn bó hơn với lợi ích của người lao động. Đây là một mốc son có ý nghĩa về chính sách ruộng đất nông nghiệp trong thời kỳ này; Ngày 18/1/1984 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 35 “Về khuyến khích phát triển kinh tế gia đình”, “Về đất cho phép các hộ gia đình nông dân tận dụng mọi nguồn đất đai mà HTX, nông lâm trường chưa sử dụng hết để đưa vào sản xuất”; Với các chính sách trên, trong giai đoạn từ 1981 - 1985 sản xuất nông nghiệp đã có bước phát triển: Giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp tăng 6%, thu nhập quốc dân trong nông nghiệp tăng 5,6%, sản lượng lương thực tăng 27%, năng suất lúa tăng 23,8%, diện tích cây công nghiệp tăng 62,1%, đàn bò tăng 33,2%, đàn lợn tăng 22,1% [19]. 1.1.1.2. Chính sách quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 1986 - 1992 Chỉ thị 100 của Ban Bí thư đã tạo ra những thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, cơ chế khoán 100 cũng không tháo gỡ hết những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Sau đó tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt đầu giảm, tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp từ năm 1986 đến năm 1988 chỉ 2,2% trên năm. Năm 1988, sản xuất lương thực không đáp ứng được nhu cầu dẫn đến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành phố trên miền Bắc; ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông thôn, đặc biệt là mối quan hệ đất đai bởi sự “cào bằng” về phân chia và điều chỉnh đất đai. Điều này tất yếu đặt ra yêu cầu một cuộc cải cách mới trong chính sách đất đai [19]; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 Để giải quyết những vướng mắc trên, Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 05-04-1988 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp (hay còn gọi Khoán 10) ra đời. Khoán 10 đã đề ra cơ chế khoán mới, xác định HTX nông nghiệp là đơn vị chủ quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ nhận khoán với HTX. Bắt đầu thời kỳ này, các tư liệu sản xuất (máy móc, trâu, bò, gia súc và công cụ khác) được sở hữu dưới hình thức cá thể. Như vậy, lần đầu tiên kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. Khoán 10 đã được người nông dân tiếp nhận với tinh thần phấn khởi, đưa lại chuyển biến rõ rệt, sản xuất lương thực tăng từ 19,5 triệu tấn năm 1988 lên 21,5 triệu tấn năm 1989, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp gần 10%. Sản lượng lương thực tăng không những cung cấp đủ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra quốc tế. Tuy nhiên, Khoán 10 chưa đề cập đến quyền sử dụng đất của hộ nông dân và việc xây dựng HTX mới. Riêng ở Miền Nam, người nông dân được giao lại đất họ đã sở hữu trước năm 1975. Khoán 10 chưa có pháp luật tương ứng để điều chỉnh dẫn đến một số quyền của người sử dụng đất như cho tặng hoặc thừa kế chưa được pháp luật thừa nhận; một loạt các vấn đề khác nảy sinh liên quan đến sản xuất như xây dựng trạm điện, giao thông, thủy lợi,… mà trước đây thuộc trách nhiệm quản lý của các HTX nông nghiệp [19]; Văn bản đầu tiên về đất đai do Nhà nước ban hành thể hiện tinh thần đổi mới của Đại hội Đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam khóa VI là Luật Đất đai năm 1987. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987. Sau Luật Đất đai năm 1987, Thông tư liên bộ số 05/TT-LB ngày 18-12-1991 của Bộ Thủy sản và Tổng cục Quản lý ruộng đất hướng dẫn giao những ao nhỏ, mương rạch trong vườn nằm gọn trong đất thổ cư cho hộ gia đình; ao lớn, hồ lớn thì giao cho một nhóm hộ gia đình; với những mặt nước chưa sử dụng có thể giao cho tổ chức, cá nhân; Ngày 15-7-1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 327/QĐ- HĐBT về chính sách sử dụng đất đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước với nội dung cơ bản là lấy hộ gia đình làm đơn vị sản xuất để giao đất với những điều kiện mở. Nhà nước giành 60% vốn dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng, 40% còn lại cho hộ gia đình vay không tính lãi. Những hộ chuyển vùng đến khu kinh tế mới được phép chuyển quyền sử dụng đất để lấy tiền làm vốn; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp, các công ty tư nhân bỏ vốn đầu tư dưới hình thức đồn điền, trang trại [19]; Như vậy, chính sách đất đai thời kỳ đầu đổi mới chủ yếu là: Thể hiện tinh thần đổi mới nhưng rất thận trọng, thực hiện từng bước chậm, chủ yếu mang tính thăm dò, thí điểm; Điều chỉnh trong nông nghiệp và các đơn vị tập thể như nông, lâm trường, HTX; quyền sử dụng đất ổn định lâu dài của hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa được thừa nhận. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 1.1.1.3. Chính sách quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 1993 đến nay Trước những kết quả khả quan của Khoán 100 và Khoán 10, Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã ra Nghị quyết về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Nghị quyết là cơ sở cho việc thông qua Luật Đất đai, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa IX ngày 14-7- 1993. Luật Đất đai năm 1993 thực chất là thể chế hóa chính sách đất đai cho phù hợp với yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra; Sau khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời, Chính phủ và các Bộ, ngành đã có văn bản triển khai. Đặc biệt là Nghị định số 64/NĐ-CP của Chính phủ về giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15-01-1994 về đất lâm nghiệp. Bên cạnh đó, cũng có một loạt các chính sách liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề đất đai; Luật Đất đai năm 1993 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nguyên tắc giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân; đồng thời giao quyền sử dụng đất và các quyền khác như quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được giao đất sử dụng ổn định lâu dài (20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm). Việc giao đất sẽ được tiến hành lại khi hết thời hạn nếu như phù hợp với quy hoạch và người sử dụng đất thực hiện tốt nghĩa vụ của người sử dụng đất và có nhu cầu tiếp tục sử dụng. Luật Đất đai cũng quy định mức hạn điền đối với hộ nông dân, cụ thể đối với cây hàng năm là không quá 2 ha ở miền Bắc và các tỉnh miền Trung; không quá 3 ha đối với các tỉnh phía Nam; đối với cây lâu năm tối đa là 10 ha đối với các xã vùng đồng bằng và 30 ha đối với vùng trung du và miền núi. Cùng với việc giao đất, các cơ quan có thẩm quyền cũng đã xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ nông dân. Đến năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2000 con số này là trên 90%. Đối với đất rừng ở khu vực trung du và miền núi, nơi có rất nhiều phong tục tập quán thì việc giao đất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra chậm hơn và hiện vẫn đang được tiếp tục thực hiện [18]; Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường phát triển kéo theo các quan hệ xã hội trở nên phức tạp hơn, nhu cầu sử dụng và chuyển quyền sử dụng đất đã làm phát sinh nhiều vấn đề mà Luật Đất đai năm 1993 chưa thể giải quyết được. Vì vậy, ngày 02-12-1998 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai được ban hành, theo đó người sử dụng đất được giao thêm 2 quyền nữa đó là quyền cho thuê lại và quyền được góp vốn đầu tư kinh doanh bằng đất đai [18]; Luật Đất đai tiếp tục được sửa đổi, bổ sung và ban hành ngày 01-10-2001. Luật sửa đổi lần này là chú trọng đến khía cạnh kinh tế và vai trò quản lý Nhà nước đối với PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 đất đai, được thể hiện bởi những quy định về khung giá các loại đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, thu hồi đất, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Luật Đất đai ngày 26-11-2003 thay thế Luật Đất đai năm 1993 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 1998 và năm 2001) nhằm để phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Điều 61, Điều 62 và Điều 63 của Luật Đất đai năm 2003 đã thừa nhận quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; Như vậy, chính sách đất đai từ năm 1993 đến nay đã thừa nhận quyền sử dụng đất lâu dài của cá nhân và đảm bảo thực hiện, có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Tuy nhiên, còn thiếu tầm chiến lược, không có khả năng dự báo dài hạn, thay đổi thường xuyên, mang tính xử lý tình huống; Tóm lại, tuy còn những bất cập nhưng những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam đến nay đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong suốt giai đoạn 1994 - 1999 và khoảng 4,6% trong giai đoạn 2000 - 2003. An toàn lương thực quốc gia không còn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được đẩy lùi. 1.1.2. Những quan điểm sử dụng đất bền vững Khái niệm “Sử dụng đất bền vững” bao hàm sự quản lý thành công các tài nguyên cho nông nghiệp và phi nông nghiệp để thỏa mãn các nhu cầu đa dạng và thay đổi của con người trong khi vẫn duy trì hay tăng cường chất lượng của môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, phần lớn các hệ thống sử dụng đất nói chung và các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp nói riêng với nhập lượng thấp, dựa trên sự khai thác độ phì của đất, thường không bền vững. Quản lý của tài nguyên đất bền vững có nghĩa là sự duy trì sức sản xuất cao trên mỗi đơn vị diện tích trên một cơ sở liên tục, với sự tăng cường chất lượng đất, và cải thiện các đặc trưng của môi trường; Các thuộc tính chính của sử dụng đất bền vững là: Sử dụng các tài nguyên đất đai trên một cơ sở dài hạn; đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng tương lai; tăng cường sản xuất trên đầu người; duy trì tăng cường chất lượng môi trường; phục hồi sức sản xuất và khả năng điều hòa môi trường của các hệ sinh thái bị suy thoái và nghèo nàn. Mục tiêu chính của một hệ thống sử dụng đất bền vững là duy trì một sức sản xuất ở mức cao, duy trì hay cải thiện các thuộc tính môi trường, cảnh quan, và tăng cường chất lượng đất. Tính bền vững liên kết mật thiết với chất lượng đất và nó phải được duy trì hay tăng cường. Các nhập lượng cao là sự đưa thêm các dưỡng liệu và vật liệu cải thiện tính chất vật lý của đất từ bên ngoài vào đất để, tối thiểu hóa chất thải và các rũi ro của sự xuống cấp của đất và môi trường. Chất lượng đất phụ thuộc vào một PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 loạt các tính chất và tiến trình của đất. Tính chất của đất quan trọng đối với chất lượng của nó là cấu trúc của đất, hàm lượng chất hữu cơ của đất, nước hữu dụng cho thực vật và dự trữ dưỡng liệu, sự thoáng khí, vận tốc, cường độ chu chuyễn và biến đổi dưỡng liệu. Sự hư hỏng chất lượng đất ảnh hưởng lên các tiến trình hỗ trợ sự sống của đất. Để đảm bảo việc quản lý, khai thác, sử dụng đất đai bền vững, Việt Nam cần phải xây dựng chiến lược quản lý tài nguyên đất đai dài hạn. Có quan điểm sử dụng đất theo hướng bền vững. Đó là nhận định chung của các nhà khoa học, chuyên gia và quản lý của Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường Việt Nam. Trước những thách thức lớn mang tính toàn cầu như áp lực gia tăng dân số, tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, nguồn nước, sinh thái và an ninh năng lượng, đòi hỏi công tác quy hoạch sử dụng đất phải được xây dựng dựa trên tầm nhìn dài hạn, dự báo hai chiều cả về nhu cầu sử dụng cho các mục đích và những biến động về diện tích, chất lượng nguồn tài nguyên đất do những tác động thiên nhiên và con người gây ra. Trong những năm qua với xu thế công nghiệp hóa, đô thị hóa, quỹ đất đai Việt Nam được khai thác mạnh mẽ cho các mục đích phi nông nghiệp. Song nền kinh tế phát triển nóng, cộng với đầu tư dàn trải do sự thu hút đầu tư “bằng mọi giá” của các địa phương, các ngành lĩnh vực đua nhau đầu tư sang cả những lĩnh vực không phải là thế mạnh của mình, cơ cấu sử dụng đất của các nhóm đất mất cân đối đã gây ra những hệ lụy về kinh tế, xã hội và môi trường cần phải sớm được khắc phục. Thực tế trong những năm qua, đã có hàng trăm ngàn héc ta đất trồng lúa nước bị chuyển cho các mục đích sử dụng khác. Nhiều diện tích thuộc đồng bằng là dạng “bờ xôi ruộng mật” đã chuyển sang để phát triển đô thị, khu công nghiệp và các cơ sở phi nông nghiệp khác. Khi diện tích đất lúa chuyển sang sản xuất phi nông nghiệp thì khả năng quay trở lại là rất khó, trong khi quỹ đất để khai hoang, mở rộng diện tích đất trồng lúa để bù đắp vào diện tích đất lúa đã mất đi lại rất hạn chế và tốn kém. Trước thực trạng đó, Đảng và nhà nước ta đã có quan điểm chỉ đạo nêu rõ: “Đất đai được phân bổ hợp lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả cao; bảo đảm lợi ích trước mắt và lâu dài, bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”[2]. Giai đoạn vừa qua, đặc biệt từ khi có Luật Đất đai năm 2003 việc quản lý, sử dụng đất có nhiều tiến bộ, trong đó có sự đóng góp rất quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thông qua hệ thống quy hoạch sử dụng đất được tổ chức ở bốn cấp hành chính từ cấp trung ương đến cấp xã. Nhưng cùng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa theo hướng hiện đại, phát triển nền kinh tế thị trường, một số vấn đề quan trọng đã và đang đặt ra đối với công tác quản lý đất đai trong thời gian tới. Cụ thể như giải quyết xung đột giữa gia tăng dân số và an ninh lương thực; giữa công PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 nghiệp hóa, đô thị hóa dưới tác động của biến đổi khí hậu với việc đảm bảo quỹ đất sản xuất nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực; quyền sử dụng đất đai; giữa công cụ quản lý kinh tế và công cụ quản lý hành chính; giữa việc đáp ứng nhu cầu hiện tại với việc đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai... Đề cập về tầm nhìn chiến lược sử dụng tài nguyên đất của Việt Nam trong thế kỷ 21, Phó Giáo sư-Tiến sĩ Vũ Năng Dũng, Hội Khoa học đất Việt Nam cho biết, Việt Nam là một trong những nước có bình quân diện tích đất tự nhiên và đất sản xuất nông nghiệp vào loại thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bình quân diện tích đất tự nhiên 0,38ha/người, đất nông nghiệp chỉ vẻn vẹn 1.140m2/người. Trong tương lai, khi dân số tăng lên thì hai chỉ tiêu này lại càng giảm hơn nữa. Mặt khác, tất cả các hoạt động kinh tế đều cần đến đất đai, nên đất đai trở thành tài nguyên vô cùng quý giá, cần được quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất cho đất nước trước mắt cũng như trong tương lai. Theo đó, Việt Nam cần xây dựng chiến lược sử dụng đất lâu dài, trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế từ 15-20 năm, hoặc tầm nhìn xa hơn phải xây dựng và phê duyệt được chiến lược sử dụng đất ở cấp tỉnh và cấp quốc gia, để làm căn cứ cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 10 năm, 5 năm phù hợp với sự phát triển của kinh tế đất nước. Tiếp tục đầu tư, nghiên cứu đo đạc nắm vững số lượng, chất lượng của từng loại đất chính; chú trọng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở lưu trữ, quản lý về đất đai hiện đại phục vụ cho việc khai thác và sử dụng của các ngành kinh tế; Có kế hoạch khả thi sử dụng đất nhiễm mặn, đất cát, đất khô hạn, đất bị xói mòn, đất dốc và chống hoang mạc hóa, đất bị ô nhiễm bởi nước thải đô thị, công nghiệp và chất độc hóa học. Quan điểm sử dụng đất bền vững thực ra không mới, đã được Đảng ta chỉ đạo nhất quán qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, rõ nét nhất tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định là “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Do đó chính sách pháp luật đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tài nguyên đất đai nhằm phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Điều 13 Luật đất đai năm 2003 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất đai được chia theo ba phân nhóm: Nhóm đất nông nghiệp; Nhóm đất phi nông nghiệp; Nhóm đất chưa sử dụng. Dưới góc độ chính trị, pháp lý: Đất đai là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia, nó gắn liền với chủ quyền của một nhà nước. Nhà nước là đại diện PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 cho chủ quyền quốc gia có quyền và trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ đất đai. Đất nông nghiệp có vị trí quan trọng và được coi là một trong những đảm bảo cho sự ổn định an toàn cho tồn tại và phát triển của đất nước. Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Đất là sản phẩm của tự nhiên, đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, đất đai vừa là tài nguyên vừa là nguồn lực để phát triển đất nước. Chính sách đất đai phải bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người đầu tư và người sử dụng đất, quyền sử dụng đất là hàng hóa đặc biệt và là tài sản của người sử dụng đất, nhất là khi chúng ta cơ bản vẫn là nước nông nghiệp hầu hết bộ phận dân cư vẫn sinh sống ở nông thôn, sinh kế ổn định chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Ý nghĩa của hoạt động quản lý và sử dụng đất nông nghiệp; Đồng thời việc bảo vệ đất trồng lúa có ý nghĩa vô cùng đặc biệt, bảo vệ đất trồng lúa không chỉ có ý nghĩa đảm bảo an ninh lương thực mà còn là việc duy trì nền văn minh lúa nước mà dân tộc Việt Nam đã dày công xây dựng hàng ngàn năm mới có. Đây cũng là quá trình đấu tranh gay gắt để hài hòa giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích cục bộ và lợi ích toàn cục, giữa lợi ích kinh tế và lợi ích văn hóa - xã hội. Quan điểm việc sử dụng đất nông nghiệp bến vững theo Luật đất đai 2013 Chủ thể trong quan hệ pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp. Theo quy định tại các Điều 5; 53; 54; 55;56;57 của Luật đất đai năm 2013, chủ thể sử dụng đất nông nghiệp là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất đất nông nghiệp, có ý chí độc lập, có quyền và nghĩa vụ nhất định, bao gồm: tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; Khách thể trong quan hệ pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp. Quyền của người sử dụng đất: Các quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 166 Luật đất đai năm 2013, ngoài ra, khi trở thành chủ sử dụng đất, người sử dụng đất còn được quyền cụ thể trong các giao dịch quyền sử dụng đất như: Chuyển đổi; Chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; Tặng cho quyền sử dụng đất; Thừa kế quyền sử dụng đất; Thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ của người sử dụng đất Người sử dụng đất khi sử dụng đất phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ chung theo quy định tại Điều 170 của Luật đất đai năm 2013: sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2