intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Giám sát sự lưu hành virus cúm A trên vịt tại các chợ bán gia cầm sống và xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh, lây lan dịch cúm gia cầm tại tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

36
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác định mức độ lưu hành virus cúm A trên vịt bán tại các chợ gia cầm sống của tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các biện pháp phòng chống dịch cúm gia cầm hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Giám sát sự lưu hành virus cúm A trên vịt tại các chợ bán gia cầm sống và xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh, lây lan dịch cúm gia cầm tại tỉnh Quảng Ngãi

  1. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm Huế đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo trình độ Thạc sỹ tại trường. Tập thể Lãnh đạo và cán bộ Chi cục Thú y Quảng Ngãi, Cơ quan Thú y vùng IV đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo, TS Trần Quang Vui, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm Huế là người thầy hướng dẫn khoa học, trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp công tác của Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), Chi cục Thú y Quảng Ngãi đã cung cấp tài liệu, kinh phí lấy mẫu và xét nghiệm mẫu để tôi thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thiện luận văn. Đặc biệt, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã nổ lực, cố gắng, song do kiến thức và thời gian hạn chế nên không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Vì vậy, kính mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, góp ý từ các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp cho các nội dung nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2015 Tác giả Hoàng Thị Thùy Trang PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này là chính xác và đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2015 Tác giả Hoàng Thị Thùy Trang PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3 1.1. Tổng quan về bệnh cúm gia cầm .............................................................................. 3 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới và Việt Nam ........................................... 3 1.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới.............................................................. 3 1.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam .............................................................. 8 1.3. Virus học bệnh cúm gia cầm .................................................................................. 12 1.3.1. Cấu trúc chung của virus cúm ............................................................................. 12 1.3.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm A......................................................................... 14 1.3.3. Kháng nguyên của virus ...................................................................................... 15 1.3.4. Độc lực của virus ................................................................................................. 18 1.3.5. Cơ chế xâm nhập, nhân lên và gây bệnh của virus ............................................. 19 1.3.6. Sức đề kháng của virus ........................................................................................ 21 1.3.7. Nuôi cấy và lưu giữ virus .................................................................................... 21 1.4. Truyền nhiễm học ................................................................................................... 21 1.4.1. Động vật cảm nhiễm ............................................................................................ 21 1.4.2. Sự truyền lây bệnh ............................................................................................... 22 1.4.3. Loài vật mang virus ............................................................................................. 23 1.4.4. Chất chứa virus .................................................................................................... 23 1.4.5. Cách sinh bệnh .................................................................................................... 23 1.4.6. Mùa phát bệnh ..................................................................................................... 24 1.5. Triệu chứng, bệnh tích ............................................................................................ 24 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 1.5.1. Triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh cúm gia cầm chủng độc lực cao ....... 24 1.5.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh do những chủng virus cúm độc lực thấp .......... 25 1.5.3 Bệnh tích ............................................................................................................... 25 1.6. Các phương pháp chẩn đoán .................................................................................. 26 1.6.1. Dựa vào dịch tễ .................................................................................................... 26 1.6.2. Dựa vào triệu chứng, bệnh tích ........................................................................... 27 1.6.3. Phân lập và định danh virus................................................................................. 27 1.7. Phòng Bệnh............................................................................................................. 28 1.7.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh ..................................................................................... 28 1.7.2. Phòng bệnh bằng vaccine .................................................................................... 29 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 32 2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .................................................................................... 32 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 32 2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 32 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 33 2.4.1. Xác định sự lưu hành virus cúm A bằng phương pháp Realtime RT-PCR ........ 33 2.4.2. Phương pháp điều tra dịch tễ học ........................................................................ 42 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 42 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................ 44 3.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Quảng Ngãi qua các năm 2010-2014 .......... 44 3.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2014 ............ 45 3.3. Kết quả tiêm phòng vaccine 6 tháng đầu năm 2015 tại các địa phương lấy mẫu giám sát virus cúm gia cầm ........................................................................................... 48 3.4. Hiện trạng buôn bán gia cầm tại các chợ thực hiện lấy mẫu giám sát ................... 50 3.4.1. Chợ Hàng Rượu ................................................................................................... 50 3.4.2. Chợ Sông Vệ ....................................................................................................... 50 3.4.3. Chợ Chùa ............................................................................................................. 50 3.5. Kết quả giám sát sự lưu hành virus cúm A tại các chợ .......................................... 50 3.6. Kết quả xác định một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi......................................................................................... 55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 3.6.1. Hộ chăn nuôi không tiêm vaccine phòng bệnh cúm A/H5N1 cho đàn gia cầm ........ 55 3.6.2. Nguồn gốc con giống........................................................................................... 56 3.6.3. Cơ sở chăn nuôi gần chợ buôn bán gia cầm ........................................................ 57 3.6.4. Nuôi thả rông gia cầm ......................................................................................... 58 3.6.5. Quy mô chăn nuôi ............................................................................................... 59 3.6.6. Vệ sinh phòng bệnh và sử dụng hóa chất tiêu độc, khử trùng............................. 59 3.7. Đề xuất biện pháp phòng, chống dịch cúm gia cầm ............................................... 60 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 62 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 62 ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 63 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CDC: Center for Disease Control DNA: Deoxyribonucleic acid dATP: Deoxyadenosine triphosphate dGTP: Deoxyguanosine triphosphate dCTP: Deoxycytidine triphosphate dTTP : Deoxythymidine triphosphate ELISA: Emzyme Linked Immunosozbent Assay FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations HA: Haemagglutination test HI: Haemagglutination inhibitory test HPAI: Highly Pathogenic Avian Influenza LPAI: Low Pathogenic Avian Influenza OIE: Office international des epizooties RNA : Ribonucleic acid RT-PCR: Reverse Transcription-Polymerase Chain Reaction WHO: World Health Organization PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Danh sách primer và prober.......................................................................... 35 Bảng 2.2. Thành phần Master mix ................................................................................ 40 Bảng 3.1. Diễn biến tổng đàn gia cầm của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2014 ........... 44 Bảng 3.2. Tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2014 .... 46 Bảng 3.3. Kết quả tiêm phòng vaccine cúm gia cầm 6 tháng đầu năm 2015 ............... 49 Bảng 3.4. Kết quả xét nghiệm mẫu swab 6 tháng đầu năm 2015 trên vịt tại các chợ gia cầm sống ........................................................................................................................ 51 Bảng 3.5. Kết quả giám sát virus cúm gia cầm trên vịt tại các chợ theo thời gian ....... 53 Bảng 3.6. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ không tiêm vaccine phòng bệnh cúm gia cầm................................................................................................................................. 56 Bảng 3.7. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ về nguồn gốc con giống ......................... 57 Bảng 3.8. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ gần chợ buôn bán gia cầm ...................... 57 Bảng 3.9. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ nuôi thả rông gia cầm ............................. 58 Bảng 3.10. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ về qui mô chăn nuôi ............................. 59 Bảng 3.11. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ vệ sinh phòng bệnh và sử dụng hóa chất tiêu độc, khử trùng ......................................................................................................... 60 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Cấu trúc của virus cúm A ........................................................................... 12 Hình 1.2. Cấu trúc virus cúm A/H5N1 ....................................................................... 13 Hình 1.3. Cấu trúc hệ gen của virus cúm A ............................................................... 14 Hình 1.4. Quá trình xâm nhập và nhân lên của virus trong tế bào vật chủ .............. 20 Hình 1.5. Bệnh tích đại thể ở gia cầm mắc bệnh cúm A/H5N1 ............................... 26 Hình 2.1. Cơ chế hoạt động của Taqman probe ........................................................ 37 Hình 2.2. Sơ đồ chiết tách RNA ................................................................................. 39 Hình 3.1. Biểu đồ diễn biến tổng đàn gia cầm giai đoạn 2010 - 2014 ..................... 45 Hình 3.2. Tổng hợp tình hình dịch cúm gia cầm ở gà và vịt giai đoạn 2010 - 201447 Hình 3.3. Tỷ lệ lưu hành virus cúm gia cầm trên vịt tại các chợ buôn bán gia cầm sống ............................................................................................................................... 53 Hình 3.4. Biến động lưu hành virus cúm gia cầm trên vịt ........................................ 55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi Việt Nam không ngừng phát triển, đem lại lợi ích kinh tế to lớn cho đất nước nói chung và người chăn nuôi nói riêng. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, bên cạnh những thuận lợi thì việc đáp ứng những yêu cầu của toàn cầu hóa là một thách thức cho nền chăn nuôi Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi hiện nay của Việt Nam. Tuy nhiên, chăn nuôi gia cầm đang phải đương đầu với không ít dịch bệnh phức tạp như: Tụ huyết trùng gia cầm, dịch tả vịt, Newcastle, cúm gia cầm… Trong đó, cúm gia cầm là bệnh đã và đang gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi và thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế của Việt Nam. Quảng Ngãi là một tỉnh duyên hải miền Trung với tổng diện tích tự nhiên là 5131km2. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, Tây Nam giáp tỉnh Kon Tum, phía Đông giáp biển Đông với chiều dài bờ biển 130km, có đường QL1A và đường sắt Bắc - Nam đi qua, nằm kề với sân bay Chu Lai. Diện tích đất tự nhiên là 5.152,7 km2, dân số gần 1,3 triệu người. Quảng Ngãi là địa phương có tổng đàn gia súc, gia cầm khá lớn so với các tỉnh trong vùng, trong đó chăn nuôi gia cầm phát triển khá đa dạng và phong phú về chủng loại, với tổng đàn gia cầm gần 4 triệu con (tính đến tháng 6/2015). Cũng như tình hình chung của nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước, từ năm 2004 đến nay, tại tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều đợt dịch cúm gia cầm H5N1, H5N6 xảy ra gây thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội. Các biện pháp phòng, chống dịch đã được áp dụng ngay từ đầu như tiêu hủy toàn bộ số gia cầm trong vùng dịch, cấm buôn bán, vận chuyển gia cầm ở khu vực có dịch, tiêu độc khử trùng, tiêm phòng vaccine, tăng cường áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, tuy vậy hàng năm dịch vẫn xảy ra rải rác ở các địa phương trong tỉnh. Virus cúm gia cầm có khả năng biến chủng nhanh và lây lan sang người nên hiện nay kiểm soát cúm gia cầm đang là mục tiêu hàng đầu trong công tác phòng chống dịch trên gia cầm. Tiêm phòng vaccine, theo dõi và tiến hành khảo sát sự lưu hành virus trên đàn gia cầm đang là một giải pháp được lựa chọn để giám sát cúm gia cầm ở Việt Nam. Việc đánh giá hiệu quả của vaccine sau khi tiêm phòng, theo dõi diễn biến tình hình dịch, nghiên cứu sự biến đổi của virus và giám sát sự lưu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 hành của virus cúm trên đàn gia cầm là rất cần thiết, từ đó đưa ra những giải pháp phòng chống phù hợp với diễn biến của dịch cúm gia cầm hiện nay. Tình hình thực tế đặt ra câu hỏi là: làm thế nào để có thể chủ động biết được nơi nào có khả năng xảy ra dịch, mức độ lưu hành virus ở đó như thế nào và đang lưu hành chủng virus gây bệnh nào đồng thời phát hiện thêm các chủng virus mới một cách chính xác nhất. Để góp phần giải đáp câu hỏi đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Giám sát sự lưu hành virus cúm A trên vịt tại các chợ bán gia cầm sống và xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh, lây lan dịch cúm gia cầm tại tỉnh Quảng Ngãi”. Mục tiêu chung của đề tài Xác định mức độ lưu hành virus cúm A trên vịt bán tại các chợ gia cầm sống của tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các biện pháp phòng chống dịch cúm gia cầm hiệu quả. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cập nhật thêm dữ liệu về tình hình lưu hành của virus cúm gia cầm tại tỉnh Quảng Ngãi. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Trên cơ sở dữ liệu về mức độ lưu hành và chủng virus lưu hành giúp các nhà quản lý thú y lựa chọn loại vaccine thích hợp và có biện pháp phòng bệnh hiệu quả góp phần giúp người chăn nuôi hạn chế thiệt hại kinh tế đến mức thấp nhất do bệnh cúm gia cầm gây ra. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về bệnh cúm gia cầm Cúm gia cầm (avian influenza) hay còn gọi là Cúm gà, là bệnh truyền nhiễm cấp tính của loài chim, do nhóm virus cúm A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Virus được phân chia thành nhiều subtype khác nhau dựa trên kháng nguyên HA và NA có trên bề mặt capsid của hạt virus. Nhóm virus cúm A có 16 subtype HA (từ H1 đến H16) và 9 subtype NA (từ N1 đến N9). Sự tái tổ hợp (reassortment) giữa các subtype HA và NA, về mặt lý thuyết sẽ tạo ra nhiều subtype khác nhau về độc tính và khả năng gây bệnh. Trên thế giới, một số subtype cúm A đã gây nên các đại dịch cúm như H2N2, H3N8, H3N2, H1N1... Trong một vài năm trở lại đây, đặc biệt trong năm 2014 trên thế giới đã ghi nhận sự xuất hiện và tái bùng phát của nhiều chủng cúm mới như H5N1, H7N9, H5N6, H9N2, H5N2, H5N3 và H5N8… Theo đánh giá vào tháng 2/2015 của Tổ chức Y tế thế giới, sự xuất hiện liên tục các chủng virus cúm mới và đặc tính biến đổi thường xuyên của các chủng virus cúm là rất đáng quan tâm và chủng virus cúm A/H5 là mối đe dọa rõ ràng nhất cho sức khỏe con người. Tại Việt Nam, virus cúm A/H5N1 bắt đầu ghi nhận vào tháng 12/2003 trên các đàn gia cầm và ở người đã tạo nên các đợt dịch, làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người dân và gây thiệt hại lớn đến nền kinh tế; mặc dù trong năm 2015 chưa ghi nhận trường hợp cúm A/H5N1 nào ở người, tuy nhiên trong tháng 02/2015 đã ghi nhận ổ dịch cúm A/H5N1 ở gia cầm tại tỉnh Sóc Trăng. Trong năm 2014, nước ta đã ghi nhận các ổ dịch cúm A/H5N6 trên gia cầm tại các tỉnh: Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Phú Thọ, Bắc Giang, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Kết quả xét nghiệm các mẫu virus cúm A/H5N6 ở Việt Nam có sự tương đồng 99% với chủng virus cúm A/H5N6 gây bệnh trên người tại Trung Quốc. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa ghi nhận trường hợp mắc cúm A/H5N6 ở người, cũng như chưa ghi nhận các ổ dịch cúm A/H7N9, cúm A/H5N8, cúm A/H5N2 trên cả gia cầm và người. 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới Bệnh cúm ở gia cầm cũng như bệnh cúm ở người đã xuất hiện từ cách đây rất lâu, năm 412 trước Công nguyên Hippocrates đã mô tả về bệnh cúm. Năm 1878, tại Italia đã xảy ra một bệnh gây tỷ lệ tử vong rất cao ở đàn gia cầm, sau đó được PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 đặt tên là bệnh dịch hạch gia cầm. Đến năm 1901, Centanni và Savonuzzi đã đề cập đến ổ dịch này được gây ra bởi virus qua lọc (filterable agent) nhưng phải đến năm 1955 Schaffer mới xác định được virus đó chính là virus cúm type A (H7N1 và H7N7) gây chết nhiều gà, gà tây và một số loài khác [22]. Trong hơn 100 năm qua, đã có 4 vụ đại dịch ở người xảy ra vào các năm 1889, 1918, 1957 và 1968 [5]. Năm 1918, đại dịch cúm xảy ra ở châu Âu do virus cúm type A/H1N1 gây ra, được gọi là dịch cúm Tây Ban Nha, làm khoảng 20 - 40 triệu người chết. Năm 1957, virus cúm type A/H2N2 xuất hiện ở miền Nam Trung Quốc, gây ra bệnh cúm châu Á. Năm 1968, virus cúm type A/H3N2 gây bệnh cúm ở Hồng Kông. Năm 1977, virus cúm type A/H1N1 lại gây bệnh cúm Nga, nhưng không kinh hoàng như năm 1918. Năm 1963 virus cúm type A đã được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loại thủy cầm di trú dẫn nhập vào. Bệnh cũng được Beard mô tả tương đối kỹ vào năm 1971 qua đợt dịch cúm khá lớn trên gà tây ở Mỹ [22]. Những chủng virus đặc biệt này đã gây ra dịch cúm gia cầm ở nhiều vùng, nhiều quốc gia trên thế giới trong thời gian cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX như ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Nam Phi, Trung Đông, Viễn Đông, Anh, Liên Xô (cũ) [14]. Trước đây người ta gọi bệnh này là bệnh dịch tả gà (fowl plague) nhưng từ Hội nghị quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville, Mỹ (1981) đã thay thế tên này bằng tên bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm hay bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (Highly Pathogenic Avian Influenza-HPAI)Bùi . Từ khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học đã tăng cường nghiên cứu và thấy virus cúm có ở nhiều loài chim hoang dã và gia cầm nuôi ở những vùng khác nhau trên thế giới. Bệnh dịch nghiêm trọng nhất xảy ra ở gia cầm là những chủng gây bệnh cao thuộc phân type H5 và H7, như ở Scotland năm 1950 là H5N1, ở Mỹ năm 1983 - 1984 là H5N2. Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1 thấy ở lợn và có liên quan đến những ổ dịch ở gà tây. Mối liên quan giữa lợn - gà tây là những dấu hiệu đầu tiên về virus cúm ở động vật có vú có thể lây nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên cứu về phân type H1N1 đều cho thấy rằng virus cúm type A đã ở lợn và truyền lây cho gà tây, ngoài ra phân type H1N1 ở vịt còn truyền cho lợn. Một số chủng virus cúm type A điển hình gây bệnh ở gia cầm đã được phát hiện trong những ổ dịch ở động vật có vú [26]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm đã có bằng chứng từ trước năm 1970 nhưng chỉ được công nhận khi xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm cao ở một số loài thủy cầm di trú [3]. Dịch cúm gia cầm bùng nổ liên tục khắp các châu lục trên thế giới đã thúc đẩy các hiệp hội chăn nuôi gia cầm và các nhà khoa học tổ chức nhiều Hội thảo chuyên đề về bệnh. Từ đó đến nay, trong các Hội thảo về dịch tễ, bệnh cúm gia cầm luôn là một trong những nội dung được coi trọng. Điều này cho thấy bệnh cúm gia cầm ngày càng trở nên nguy hiểm, gây nhiều thiệt hại về kinh tế cho ngành chăn nuôi gia cầm trên toàn cầu. Càng đặc biệt nguy hiểm hơn khi virus cúm gia cầm “vượt hàng rào về loài”, thích nghi gây bệnh ở người với tỷ lệ tử vong rất cao [7]. * Từ năm 2003 đến năm 2005 Từ năm 2003 đã có 10 quốc gia và vùng lãnh thổ xuất hiện dịch cúm gia cầm H5N1 gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia, Trung Quốc, Malaysia, Hồng Kông, Việt Nam [2]. - Hàn Quốc: Dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ 12/12/2003 đến 24/3/2004 với gần 400 nghìn gia cầm tiêu hủy và một ổ dịch cúm gia cầm H5N2 kết thúc ngày 10/12/2004. - Nhật Bản: Dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ 12/01/2004, đã tiêu hủy hơn 275 nghìn con gà, ổ dịch cuối cùng xảy ra ngày 05/5/2004. - Thái Lan: Ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đầu tiên được xác định vào ngày 23/01/2004 ở tỉnh Chiang Mai. Trong đợt dịch thứ nhất có 190 ổ dịch ở 89 huyện thuộc 42 tỉnh; số gia cầm tiêu hủy khoảng 30 triệu con. Đợt dịch thứ 2 phát lại từ 03/7/2004 đến 14/02/2005 có 1.552 điểm phát dịch tại 777 xã của 264 huyện thuộc 51 tỉnh. Số gia cầm tiêu hủy là hơn 850 nghìn con gà, hơn 687 nghìn con vịt và khoảng 274 nghìn gia cầm khác. - Campuchia: Dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ ngày 24/01/2004. - Lào: Dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ ngày 27/01/2004 đến ngày 13/02/2004 ở 3 tỉnh, đã tiêu hủy hơn 155 nghìn con gà. - Indonesia: Dịch cúm gia cầm H5N1 xuất hiện vào tháng 01/2004, đến tháng 11/2004 đã có 101 huyện thuộc 16 tỉnh có dịch. Ngày 23/3/2005 dịch tiếp tục lây lan ở nam đảo Sulawesi làm cho khoảng 128 ngàn con gà ở 4 tỉnh mắc bệnh, trong đó ổ dịch lớn nhất ở tỉnh Sidrap làm 101.400 con gà mắc bệnh. Tính từ khi có dịch đến nay đã có 16,23 triệu gia cầm bị chết, trong đó có 8,17 triệu con ở trung tâm đảo Java (Indonesia không thực hiện chính sách tiêu hủy đàn mắc bệnh). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 - Trung Quốc: Ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đầu tiên được phát hiện vào ngày 27/01/2004 ở tỉnh Quảng Tây, sau đó lan ra 15 tỉnh khác đặc biệt các tỉnh có biên giới với Việt Nam đều có dịch. Từ ngày 28/7/2004, Trung Quốc không phát hiện thêm ổ dịch mới. Số gia cầm tiêu hủy là hơn 5,6 triệu con gà; hơn 1,7 triệu con vịt, 16 nghìn chim cút và các loại chim khác. - Malaysia: Dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ ngày 19/8/2004 đến ngày 22/11/2004 ở tỉnh Kalantan, số gia cầm tiêu hủy hơn 18 nghìn con. - Hồng Kông: Dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ ngày 26/01/2004 đến ngày 10/02/2005. Ngoài các ổ dịch do virus cúm A/H5N1 nêu trên, còn có 7 nước và vùng lãnh thổ khác có dịch cúm gia cầm do các chủng virus cúm khác là Pakistan, Hoa Kỳ, Canada, Nam Phi, Ai Cập, Triều Tiên và Đài Loan. - Đài Loan: Dịch cúm gia cầm H5N2 xảy ra ngày 20/01/2004, kết thúc ngày 05/3/2004. - Pakistan: Dịch cúm do H7N3 và H9N2 xảy ra trên gà tây từ tháng 11/2003 đến tháng 3/2004, số gia cầm chết và tiêu hủy là 1,7 triệu con. - Canada: Đã xảy ra 2 ổ dịch cúm gia cầm H7N3 (chủng virus độc lực thấp) xảy ra trên gà vào các ngày 19/02/2004 và 09/3/2004. Ca bệnh cuối cùng được ghi nhận vào ngày 20/4/2004. - Hoa Kỳ: 01 ổ dịch cúm gia cầm H7N2 (chủng virus độc lực thấp) duy nhất xảy ra trên gà vào ngày 11/02/2004 tại bang Delaware. - Nam Phi: 01 ổ dịch cúm H6 xảy ra trên gà công nghiệp và kết thúc ngày 25/3/2004; 01 ổ dịch khác do H5N2 xảy ra ngày 06/8/2004 trên đà điểu và kết thúc vào đầu tháng 12/2004. - Ai cập: Trong năm 2004, đã phát hiện 01 ổ dịch H1N7 trên vịt hoang dã. - Triều Tiên: Từ ngày 25/02 đến ngày 26/3/2005 dịch cúm gia cầm H7N3 xảy ra ở Bình Nhưỡng, đã tiêu hủy khoảng 219 nghìn gà ở 3 trại trong vòng bán kính 5km. Bên cạnh đó, vào cuối tháng 3/2005 tại Myanmar đã phát hiện hàng nghìn gà chết nghi bệnh cúm gia cầm, tuy nhiên không có báo cáo xác định bệnh cúm xảy ra. * Năm 2007: Có 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới báo cáo xuất hiện dịch cúm trên gia cầm do virus cúm A/H5N1, đặc biệt là tại Indonesia, dịch cúm gia cầm xảy ra kéo dài và tại một số quốc gia Châu Phi - nơi được cho là virus cúm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 gia cầm có nguy cơ biến đổi cũng đã phát dịch. Các nước khác trong khu vực như: Lào, Campuchia, Myanmar, Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan cũng đã tái phát dịch. Các quốc gia khác có ngành chăn nuôi tiên tiến như Hàn Quốc, Nhật Bản và một số quốc gia ở Châu Âu như Nga, Hungari, Rumani, Anh,... cũng ghi nhận có các ổ dịch trên gia cầm. * Năm 2008: Dịch cúm gia cầm trên gia cầm phát ra tại 22 quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm: Israel, Ả-rập Saudi, Thụy Sỹ, Ukraine, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên bang Nga, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Vương quốc Anh, Trung Quốc, Pakistan, Nigeria, Bangladesh, Togo, Hồng Kông, Ai-cập, Đức, Indonesia, Lào, Thái Lan và Việt Nam. * Năm 2010: Dịch cúm trên gia cầm phát ra tại các quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm: Bangladesh, Bhutan, Bungari, Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Israel, Lào, Mông Cổ, Myanmar, Nepal, Rumani, Nga, Tây Ban Nha và Việt Nam. * Năm 2011: dịch cúm trên gia cầm phát ra tại các quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm: Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Israel, Nhật Bản, Mông Cổ, Myanmar, Hàn Quốc, Hy Lạp, Hồng Kông và Việt Nam. * Năm 2012: Dịch cúm gia cầm xảy ra tại Úc (H7N7), Bangladesh, Nepal, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc (H5N1); Đài Loan (H5N1, H5N2); Hồng Kông (H5N1), Ấn Độ, Iran, Israel, Mexico (H7N3), Myanmar, Nam Phi (H5N2) và Việt Nam (H5N1). * Năm 2013: Dịch cúm gia cầm xảy ra tại Úc (H7N7, H7N2), Bangladesh, Bhutan, Nepal, Campuchia, Trung Quốc (H5N1); Đài Loan (H5N2), Hồng Kông (H5N1), Ấn Độ, Italia (H7N7), Triều Tiên, Mexico (H7N3), Nam Phi (H5N2) và Việt Nam (H5N1). * Năm 2014: Dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại 10 quốc gia; chủng virus H5N6 đã được phát hiện tại Trung Quốc, Lào; virus H5N8 được phát hiện tại 8 nước; virus H5N2 và H5N3 có tại Trung Quốc, Hoa Kỳ, Canada; virus H7N2 có tại Úc; virus H7N3 xuất hiện tại Mexico. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 1.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam Dịch cúm gia cầm ở nước ta xuất hiện lần đầu tiên vào cuối tháng 12/2003, sau đó liên tục tái phát và thường là vào lúc chuyển mùa, nhất là trong vụ đông – xuân [6]. Dịch cúm gia cầm H5N1 ở Việt Nam diễn biến như sau: * Đợt dịch thứ nhất từ tháng 12/2003 đến 30/3/2004: Lần đầu tiên tại nước ta dịch cúm gia cầm được phát hiện vào cuối tháng 12 năm 2003 ở tỉnh Hà Tây (cũ), Long An và Tiền Giang. Dịch lây lan rất nhanh, chỉ trong vòng 2 tháng, đến ngày 27/02/2004 dịch đã xuất hiện ở 2.574 xã, phường (chiếm 24,6% số xã, phường), 381 huyện, quận, thị xã (60%) thuộc 57 tỉnh, thành phố. Các tỉnh xảy ra dịch nặng là Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Hà Tây (cũ), Hải Dương... Tổng số gà và thủy cầm mắc bệnh chết, tiêu hủy hơn 43,9 triệu con, chiếm 16,79% tổng đàn, trong đó gà 30,4 triệu con, thủy cầm 13,5 triệu con. Ngoài ra còn có 14,76 triệu con chim cút và các loài chim khác bị chết và buộc phải tiêu hủy. * Đợt dịch thứ hai từ tháng 4 đến tháng 11/2004: Trong giai đoạn này, dịch phát ra rải rác với quy mô nhỏ ở các hộ gia đình chăn nuôi gia cầm; dịch bệnh xuất hiện ở 46 xã, phường tại 32 huyện, quận, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao điểm nhất là tháng 7 sau đó giảm dần, đến tháng 11 cả nước chỉ có 1 điểm phát dịch. Tổng số gia cầm chết và phải tiêu hủy trong giai đoạn này là 84.078 con, trong đó 55.999 gà, 8.132 vịt và 19.947 chim cút. * Đợt dịch thứ ba từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005: Trong khoảng thời gian này dịch đã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố (15 tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh phía Nam). Số gia cầm chết và tiêu hủy là 470.495 gà, 825.689 vịt, ngan và 551.029 chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, những tỉnh bị dịch nặng là Long An, Tiền Giang, Bạc Liêu và Đồng Tháp. (Báo cáo về dịch cúm gia cầm - Hội nghị dịch Cúm gia cầm) * Đợt dịch thứ 4 từ tháng 10/2005 đến tháng 01/2006: Dịch xảy ra ở cả 3 miền với 24 tỉnh, thành phố tái phát. Trong đó miền Nam có 3 tỉnh (Bạc Liêu, Đồng Tháp, Long An), miền Trung có 3 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị) và 18 tỉnh, thành phố miền Bắc (Hà Nội, Bắc Giang, Hòa Bình, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Sơn La, Quảng Ninh, Yên Bái, Thái Nguyên, Ninh Bình, Cao Bằng và Hà Giang). Tổng số gia cầm chết, tiêu hủy là 3.972.763 con, trong đó 1.338.378 gà, 2.135.081 thủy cầm và loài khác. * Năm 2006: Ở Việt Nam không xảy ra dịch, do sự chỉ đạo phòng dịch quyết liệt của Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia và hiệu quả của chiến dịch tiêm phòng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 Đến cuối năm lại xuất hiện các ổ dịch trên đàn vịt chăn nuôi nhỏ lẻ, chưa tiêm phòng vaccine. * Năm 2007: Đợt dịch thứ 5 bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007. Dịch không tập trung mà rải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và chia thành nhiều đợt. Từ tháng 12/2006 và năm 2007, toàn quốc có 283 xã, phường thuộc 115 huyện quận của 33 tỉnh, thành phố (18 tỉnh miền Bắc, 10 tỉnh miền Nam, 5 tỉnh miền Trung) có tái phát các ổ dịch cúm. Dịch chủ yếu tập trung vào 2 đợt chính (đợt 1 từ 06/12/2006 - 07/3/2007 và đợt 2 từ 01/5/2007 - 23/8/2007). Tổng số gia cầm bệnh, chết và tiêu hủy là 314.268 con, trong đó gà chiếm 16,68%, vịt chiếm 80,82% và ngan chiếm 2,50%. Các ổ dịch chủ yếu xảy ra trên đàn vịt trước, sau đó lây nhiễm cho đàn gà. Theo ghi nhận ban đầu, các ổ dịch chủ yếu xảy ra trên vịt nhỏ, dưới 3 tháng tuổi, chưa được tiêm phòng vaccine cúm. Một số đàn mới tiêm nhưng chưa đủ thời gian sinh kháng thể bảo hộ. Các ổ dịch xảy ra trên đàn gia cầm chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ (quy mô dưới 500 con là phổ biến) tại các hộ gia đình. * Năm 2008: Dịch cúm gia cầm đã xuất hiện tại 80 xã thuộc 54 huyện, quận, thị xã của 27 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm chết và buộc phải tiêu hủy là 106.508 con (gồm 40.525 gà, 61.027 vịt và 4.506 ngan). (Phòng dịch tễ,’ Báo cáo tổng kết công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2009 và phương hướng năm 2010’, Cục thú y, trang 1 – 4). * Năm 2009: Cả nước đã có 129 ổ dịch tại 71 xã, phường, thị trấn của 35 huyện, thị xã thuộc 18 tỉnh, thành phố phát dịch cúm gia cầm là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, Điện Biên, Đồng Tháp, Hậu Giang, Khánh Hòa, Nghệ An, Ninh Bình, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Nội, Vĩnh Long và Cao Bằng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 105.601 con, trong đó gà 23.733 con (chiếm 22,51 %), vịt 79.138 con (chiếm 74,94 %) và ngan 2.690 con (chiếm 2,55 %). Dịch chỉ xuất hiện rải rác, nhỏ lẻ, phân bố ở nhiều tỉnh trong các khoảng thời gian khác nhau. Các ổ dịch xuất hiện thường được địa phương bao vây, xử lý ngay nên các ổ dịch đều xảy ra trong phạm vi hẹp, hầu như không có hiện tượng lây lan diện rộng. * Năm 2010: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 64 xã, phường của 38 huyện, quận thuộc 23 tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bến Tre, Cà Mau, Đắk Lắk, Điện Biên, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Kon Tum, Lạng Sơn, Nam Định, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Tuyên Quang và Thái Nguyên. Tổng số gia cầm mắc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 bệnh, chết và tiêu hủy là 147.399 con, trong đó gà là 43.068 con (chiếm 29,2%), vịt là 102.363 con (chiếm 69,5%) và ngan là 1.968 con (chiếm 1,3%). * Năm 2011: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 82 xã, 43 huyện, quận thuộc 22 tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bình Định, Cà Mau, Đắk Lắk, Hà Nam, Kon Tum, Lạng Sơn, Long An, Nam Định, Nghệ An, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Nguyên, Tiền Giang, Hải Phòng, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 110.311 con gia cầm trong đó có 39.126 con gà, 70.020 con vịt và 1.165 con ngan; tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 151.356 con trong đó 60.787 con gà, 89.204 con vịt và 1.365 con ngan. * Năm 2012: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 296 xã, 121 huyện, quận thuộc 32 tỉnh, thành phố là: Bắc Kạn, Bắc Giang, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, Đắk Lắk, Điện Biên, Đồng Tháp, Hà Nam, Quảng Ngãi, Hải Dương, Hòa Bình, Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tiền Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Hà Nội và Hải Phòng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 616.109 con, trong đó 117.946 con gà (chiếm 19,14%), 479.859 con vịt (chiếm 77,89 %) và 18.304 con ngan (chiếm 2,97%). * Năm 2013: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 104 xã, 64 huyện, quận thuộc 31 tỉnh, thành phố là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bình Dương, Bình Định, Bình Phước, Cà Mau, Đắk Lắk, Điện Biên, Quảng Ngãi, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Kiên Giang, Kon Tum, Khánh Hòa, Lạng Sơn, Long An, Nam Định, Ninh Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ và Hải Phòng làm 123.363 con gia cầm mắc bệnh (gà chiếm 17,3%, vịt, ngan chiếm 82,7%); tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 141.687 con (trong đó gà chiếm 23,5%, vịt, ngan là 76,5%). Ngoài ra, phát hiện một số ổ dịch trên chim trĩ và chim cút (Tiên Giang) và 01 ổ dịch trên chim Yến (Ninh Thuận). Một số địa phương khác có xuất hiện ổ dịch trên đàn gia cầm dưới dạng nhỏ lẻ (một vài hộ chăn nuôi) nhưng đã được tiêu hủy ngay và xử lý triệt để. * Năm 2014: Cúm A/H5N1: Trong năm 2014, các ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện tại 158 xã, phường của 93 huyện, thị xã thuộc 33 tỉnh, thành phố. Số gia cầm mắc bệnh là 212.600 con (gà hơn 76.000 con, chiếm 36% tổng số mắc bệnh và vịt hơn 136.000 con, chiếm 64%); trong đó số chết là hơn 101.900 con (gà chiếm 31,6% trong tổng số chết, vịt chiếm 68,4%). Ngoài ra, một số địa phương khác có xuất hiện PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 các điểm dịch trên đàn gia cầm dưới dạng nhỏ lẻ (một vài hộ chăn nuôi) nhưng đã được phát hiện và xử lý kịp thời, không để dịch lây lan. Từ cuối tháng 3 đến tháng 11/2014, cả nước đã kiểm soát được dịch cúm gia cầm H5N1. Tuy nhiên, cuối tháng 11/2014 đã xuất hiện 03 ổ dịch cúm gia cầm H5N1 ở 03 hộ chăn nuôi tại 03 xã của 03 huyện thuộc 02 tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long làm 1.027 con gia cầm mắc bệnh và phải tiêu hủy. Cúm A/H5N6: Từ tháng 4/2014 đến tháng 8/2014, ổ dịch cúm gia cầm H5N6 lần đầu tiên xuất hiện tại tỉnh Lạng Sơn, sau đó xuất hiện tại các tỉnh khác gồm Lào Cai, Quảng Trị và Quảng Ngãi làm 5.188 con gia cầm và chim trĩ bị mắc bệnh. Ngoài ra virus cúm H5N6 cũng được phát hiện trên mẫu gia cầm giám sát tại tỉnh Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Ngày 13/12/2014, một ổ dịch H5N6 đã tái phát trên đàn chim cút 12.000 con tại thôn Lâm Lộc Bắc, xã Tịnh Hà, huyện Sơn Tịnh của tỉnh Quảng Ngãi, số chim cút chết là 2.965 con. Nguyên nhân dịch do: (a) Thời tiết bất lợi và diễn biến bất thường (băng giá ở các tỉnh phía Bắc, thời tiết lạnh bất thường ở các tỉnh phía Nam) làm giảm sức đề kháng của đàn gia cầm; (b) Virus cúm H5N1 lưu hành rộng khắp tại các chợ buôn bán gia cầm sống của nhiều tỉnh, thành phố và lây lan thông qua các hoạt động mua bán, vận chuyển gia cầm; (c) Nhánh 2.3.2.1C của virus cúm A/H5N1 đã xuất hiện và phát tán rộng trên phạm vi cả nước (nhất là do các đàn vịt chạy đồng tại các tỉnh phía Nam); (d) Các hoạt động vận chuyển, giết mổ gia cầm và di chuyển của người dân gia tăng trong dịp Tết, trong các hoạt động lễ hội dân gian dịp đầu năm mới; (e) Nhiều đàn gia cầm đã hết miễn dịch hoặc được nuôi mới sau dịp Tết nên dễ bị cảm nhiễm virus; (g) Việc chăn nuôi thủy cầm khu vực giáp ranh giữa Việt Nam và Campuchia diễn ra phức tạp, tạo thuận lợi cho virus xâm nhập, biến đổi và gây bệnh; (h) Hệ thống mạng lưới thú y cơ sở tại một số tỉnh còn nhiều bất cập như: không có thú y cơ sở, có cán bộ nhưng không có chuyên môn do xã tự tuyển chọn, chế độ thù lao chưa thỏa đáng,... Đối với chủng virus mới H5N6 tại Việt Nam, đây là chủng virus tương đồng 99% so với chủng H5N6 xảy ra tại tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc trong năm 2014, nhiều khả năng virus xâm nhập vào Việt Nam thông qua vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm bất hợp pháp qua biên giới. Hiện tại, các ổ dịch cúm H5N6 đã được các địa phương khống chế thành công. Tuy nhiên, đã có hiện tượng virus cúm H5N6 lưu hành trên gia cầm khỏe mạnh tại một số địa phương. Một số đặc điểm dịch tễ của các ổ dịch trong năm 2014: Các ổ dịch cúm gia cầm xuất hiện rải rác khắp các tỉnh, thành phố, trong đó tập trung nhiều ở các tỉnh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 Nam bộ và Nam Trung bộ. Các ổ dịch xuất hiện trong giai đoạn Tết Nguyên đán và phát sinh nhiều nửa cuối tháng 02/2014, sau đó giảm dần và kết thúc vào cuối tháng 3/2014. Dịch xuất hiện chủ yếu trên vịt (chiếm khoảng 63,40% tổng số hộ có dịch) và gà (chiếm 36,60%), một vài hộ nuôi chim cút cũng bị lây bệnh. Các ổ dịch chủ yếu do virus cúm A/H5N1 nhánh 2.3.2.1C gây ra; nhánh virus này hiện nay đã xuất hiện tại hầu khắp các tỉnh, thành phố; một số tỉnh khu vực phía Nam vẫn phát hiện nhánh 1.1 lưu hành và gây bệnh. Vaccine H5N1 Re-6 sử dụng để phòng bệnh do virus cúm H5N1 nhánh 2.3.2.1 gây ra; vaccine H5N1 Re-5 và Navet-Vifluvac (Việt Nam) có thể phòng bệnh do virus cúm H5N1 nhánh 1.1 và virus cúm H5N6 gây ra. 1.3. Virus học bệnh cúm gia cầm 1.3.1. Cấu trúc chung của virus cúm Virus cúm gia cầm type A là thành viên của họ Orthomyxoviridae. Virus có vỏ ngoài với bộ gen là RNA một sợi âm. Hạt virus (virion) có dạng hình khối tròn, hình trứng hoặc hình khối kéo dài có đường kính 80 – 120 nm. Đôi khi virus có hình sợi kéo dài đến vài µm. Phân tử lượng của hạt virus khoảng 4,6 – 6,4 Dalton. Virus được bao bọc bằng các Protein và có màng Lipit ở ngoài cùng. Bề mặt ngoài phủ bằng hệ thống Protein bao gồm Protein có phản ứng ngưng kết hồng cầu HA (hemagglutinin), Protein enzyme cắt thụ thể NA (neuraminidase). Hình 1.1. Cấu trúc của virus cúm A PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0