intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Hệ thống thông tin kiến thức phục vụ sản xuất lúa ở vùng gò đồi huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

36
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm nghiên cứu đặc điểm và vai trò của hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp đối với các hoạt động tạo thu nhập về nông nghiệp và hoạt động trồng lúa; khả năng tiếp cận thông tin trong sản xuất lúa của người dân các xã vùng gò đồi của huyện Lệ Thủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Hệ thống thông tin kiến thức phục vụ sản xuất lúa ở vùng gò đồi huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Phạm Văn Thảo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Phát triển nông thôn K.19A – trường Đại học Nông lâm Huế, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về phát triển nông thôn làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Hoa Sen đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có giai đoạn không được thuận lợi nhưng những gì Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả cán bộ Phòng NN&PTNT, trạm KN huyện Lệ Thủy, UBND các xã Phú Thủy và Trường Thủy đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin của luận văn. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và cơ quan công tác đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị học viên. Huế, ngày 20 tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn Phạm Văn Thảo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................Error! Bookmark not defined. LỜI CẢM ƠN.. .........................................................................................................................ii MỤC LỤC ......................................................................... Error! Bookmark not defined.iii DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................... Error! Bookmark not defined.iv DANH MỤC CÁC BẢNG. ..................................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................................ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................................ix MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................ 2 3. Đóng góp của đề tài .............................................................................................................. 2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 3 1.1. Một số khái niệm................................................................................................................ 3 1.1.1. Một số khái niệm về thông tin ....................................................................................... 3 1.1.2 Thông tin kiến thức nông nghiệp .................................................................................... 3 1.1.3. Quy mô sản xuất ............................................................................................................. 5 1.1.4. Thu nhập của nông hộ .................................................................................................... 5 1.1.5. Hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp .................................................................... 6 1.2. Hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp ở Việt Nam .................................................. 7 1.3. Hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp trên toàn thế giới........................................12 1.4. Hiệu quả sản xuất lúa .......................................................................................................17 1.5. Một số nghiên cứu về hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp ở Việt Nam và những tồn tại........................................................................................................................................18 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ..............................................19 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................19 2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................................19 2.2.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện sản xuất của huyện Lệ Thủy và 2 xã nghiên cứu ..19 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 2.2.2. Đặc điểm của hệ thống thông tin kiến thức sản xuất lúa ............................................19 2.2.3. Thực trạng tiếp cận hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp của các nhóm hộ khác nhau trong sản xuất lúa ...........................................................................................................20 2.2.4. Ảnh hưởng của việc tiếp cận hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp đến thu nhập từ trồng lúa ...............................................................................................................................20 2.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ..........................................................20 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................20 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................20 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................20 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................24 3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Lệ Thủy và các xã vùng nghiên cứu...24 3.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................................24 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy và 2 xã nghiên cứu ...........................31 3.2. Thực trạng sản xuất lúa ở vùng nghiên cứu và 2 xã Trường Thủy và Phú Thủy ........39 3.2.1. Thực trạng sản xuất lúa ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.....................................39 3.2.2. Thực trạng sản xuất lúa ở 2 xã .....................................................................................42 3.2.3. Một số chính sách hỗ trợ phát triển trồng lúa của địa phương...................................45 3.3. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra .....................................................................46 3.3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bình quân của hộ ..................................................47 3.3.2. Hiệu quả sản xuất lúa....................................................................................................48 3.4. Đặc điểm hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp sản xuất lúa ở địa bàn nghiên cứu ........................................................................................................ 51 3.4.1. Các nguồn cung cấp thông tin ......................................................................................51 3.4.2. Các loại thông tin sản xuất lúa cung cấp cho người dân ............................................57 3.4.3. Kênh thông tin truyền tải và các phương pháp cung cấp thông tin ...........................58 3.4.4 Tần suất cung cấp thông tin...........................................................................................62 3.5. Khả năng tiếp cận và trao đổi thông tin của người sản xuất lúa ở địa bàn 2 xã ...........67 3.5.1 Khả năng tiếp cận kênh thông tin của người sản xuất lúa ...........................................67 3.5.2. Cách tiếp cận các thông tin quan trọng, cần thiết cho sản xuất lúa: ..........................68 3.5.3. Trao đổi thông tin..........................................................................................................70 3.5.4. Mối liên kết giữa các nguồn thông tin .........................................................................71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 3.6. Hiệu quả của hệ thống thông tin kiến thức phục vụ sản xuất lúa ở hai xã nghiên cứu73 3.6.1. Hiệu quả hoạt động của các kênh thông tin ................................................................73 3.6.2. Mức độ ứng dụng các thông tin được chuyển giao ....................................................76 3.6.3. Đánh giá của người dân về hiệu quả hoạt động của AKIS đối với sản xuất lúa ......78 3.7. Ảnh hưởng của AKIS đến hiệu quả sản xuất lúa tại vùng nghiên cứu.........................79 3.8. Thuận lợi – khó khăn của hộ trong quá trình tiếp nhận thông tin .................................82 3.8.1. Thuận lợi........................................................................................................................82 3.7.2. Khó khăn ......................................................................................................................83 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................85 4.1. Kết luận.............................................................................................................................85 4.2. Kiến nghị ..........................................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................88 PHỤ LỤC..........................................................................................................................90 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AKIS : Hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp BVTV : Bảo vệ thực vật CN : Chăn nuôi DV : Dịch vụ ĐVT : Đơn vị tính FSR : Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp HTX : Hợp tác xã KHKT : Khoa học kỹ thuật KTKT : Kiến thức kỹ thuật NGOs : Tổ chức phi chính phủ NN : Nông nghiệp NN& PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTTS : Nuôi trồng thủy sản SL : Số lượng TN : Thu nhập TT : Trồng trọt TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân VAMIP : Thông tin thị trường nông nghiệp Việt Nam PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3. 1. Tình hình sử dụng đất của huyện Lệ Thủy (2011-2014) .............................27 Bảng 3. 2. Tình hình dân số, lao động huyện Lệ Thủy (2010 – 2013) .........................31 Bảng 3. 3. Giá trị sản xuất, cơ cấu và tốc độ phát triển ngành nông nghiệp chia theo ngành kinh tế (2010-2013) ............................................................................................33 Bảng 3. 4. Diện tích, năng suất của một số cây trồng chính trên địa bàn huyện (2010-2013) ...................................................................................................... 34 Bảng 3. 5. Tình hình dân số và lao động năm 2014 của 2 xã nghiên cứu...................................35 Bảng 3. 6. Cơ cấu kinh tế, phát triển giá trị sản xuất nông nghiệp và thu nhập trên địa bàn 2 xã trong năm 2014 ...............................................................................................36 Bảng 3. 7. Bảng thống kê cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp năm 2014 của 2 xã ............................................................................................................ 37 Bảng 3.8. Thống kê máy móc, thiết bị trong sản xuất nông nghiệp ..............................38 Bảng 3.9. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa huyện Lệ Thủy..................................39 Bảng 3.10. Các loại giống lúa được gieo trồng chủ yếu trên đồng đất huyện Lệ Thủy năm 2014 .......................................................................................................................41 Bảng 3.11. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa qua 5 năm của 2 xã nghiên cứu ..........43 Bảng 3.12. Các loại giống lúa được gieo trồng chủ yếu trên 2 xã Phú Thủy và Trường Thủy, huyện Lệ Thủy năm 2014 ...................................................................................45 Bảng 3.13. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra ..................................................48 Bảng 3.14. Hiệu quả của sản xuất lúa Đông Xuân – Hè Thu và vụ Đông Xuân – Tái sinh năm 2014 ................................................................................................................49 Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất lúa Đông Xuân – Hè Thu và Đông Xuân - Tái sinh của hộ nghiên cứu 2014 .......................................................................50 Bảng 3.16. Những nguồn thông tin trong sản xuất lúa mà người dân nhận được.........52 Bảng 3.17. Các chương trình hỗ trợ kỹ thuật qua tivi ...................................................57 Bảng 3.18. Nhu cầu và mức độ tiếp cận các loại thông tin sản xuất lúa của người dân tại hai xã nghiên cứu (đơn vị: %) ..................................................................................57 Bảng 3.19. Phương thức truyền thông của các nguồn thông tin khác nhau tại địa bàn nghiên cứu .....................................................................................................................59 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii Bảng 3.20. Các phương pháp khuyến nông được sử dụng trong truyền tải thông tin kiến thức trồng lúa ở hai xã nghiên cứu ........................................................................60 Bảng 3.21. Tần suất cung cấp thông tin liên quan đến sản xuất lúa bằng kênh truyền thông khác nhau ở địa phương ......................................................................................62 Bảng 3.22. Mức độ tiếp cận các kênh thông tin (đơn vị: %) .........................................67 Bảng 3.23. Các hình thức tiếp cận các thông tin quan trọng trong sản xuất lúa ...........69 Bảng 3.24. Ma trận thể hiện mối liên kết giữa các nguồn thông tin ở địa bàn nghiên cứu... 72 Bảng 3.25. Đánh giá của hộ về vai trò của hệ thống thông tin kiến thức.....................79 Bảng 3.26. Vai trò của các khía cạnh thông tin kiến thức đối với hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lúa .....................................................................................................................80 Bảng 3.27. Thuận lợi của người dân khi tiếp nhận thông tin ........................................83 Bảng 3.28. Khó khăn mà người dân gặp phải khi tiếp nhận thông tin ..........................83 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ của huyện Lệ Thủy và các xã vùng gò đồi .......................................25 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đánh giá hiệu quả các kênh thông tin phục vụ sản xuất lúa ở địa bàn 2 xã nghiên cứu ................................................................................................................74 Biểu đồ 3.2. Kênh thông tin được ứng dụng nhiều .......................................................77 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng của nước ta, được phân bố trên địa bàn rộng lớn của đất nước với trên 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Hệ thống thông tin và kiến thức nông nghiệp (AKIS - Agricultural Knowledge and Information System) là một hợp phần không thể thiếu trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp đang đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức do sự biến động của thị trường, của thời tiết, khí hậu và của một số chính sách phát triển mà AKIS ngày càng trở nên quan trọng đối với người sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp luôn trong tình trạng được mùa mất giá và mất mùa được giá; giá cả thị trường bấp bênh, người sản xuất luôn bị ép giá; sản xuất nông nghiệp thiếu sự đầu tư dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trường ngày càng kém. Ngoài ra, thời tiết khí hậu thay đổi ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất và đầu tư. Để có cơ sở đưa ra quyết định tổ chức sản xuất, tiêu thụ và mức đầu tư phù hợp, giảm rủi ro việc tiếp cận hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp của người sản xuất là hết sức cần thiết. Huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình có 3 vùng sinh thái là vùng gò đồi miền núi, vùng đồng bằng và vùng ven biển. Vùng gò đồi có tiềm năng, thế mạnh trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn, góp phần phân bổ lại dân cư và cơ cấu tạo nguồn lao động mới trên địa bàn, nâng cao đời sống của nhân dân. Vùng gò đồi của huyện Lệ Thủy gồm có 15 xã, thị trấn có tổng diện tích đất tự nhiên 45.476,35 ha chiếm 32.15% diện tích toàn huyện [13]. Nguồn thu nhập chính của người dân ở đây từ nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, ngoài ra còn có thu nhập từ một số nguồn thu khác đóng góp không nhỏ cho đời sống người dân từ dịch vụ, buôn bán và các ngành nghề phi nông nghiệp...Hoạt động sản xuất trồng trọt tạo ra thu nhập chủ yếu của người dân ở đây là trồng lúa nước. Tuy vậy đời sống của người dân phụ thuộc vào sản xuất lúa, mức chênh lệch giữa hộ giàu và hộ nghèo là rất lớn. Đặc biệt là có khác biệt trong việc tạo ra thu nhập của người dân trong vùng từ hoạt động trồng lúa nước. Các hộ sản xuất nông nghiệp có mức thu nhập thấp hơn so với nhóm hộ sản xuất phi nông nghiệp và mức chênh lệch thu nhập giữa các hộ làm nông nghiệp với nhau cũng có mức thu nhập chênh lệch khá rõ. Sự khác biệt về tiếp cận hệ thống thông tin trong sản xuất nông nghiệp có thể là nguyên nhân dẫn đến những khác biệt trên. Để kiểm chứng cho vấn đề này đề tài nghiên cứu: “Hệ thống thông tin kiến thức phục vụ sản xuất lúa ở vùng gò đồi huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” được thực hiện. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu hệ thống thông tin kiến thức trong sản xuất lúa và vai trò của hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động trồng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 lúa và các khả năng tiếp cận thông tin của người dân các xã vùng gò đồi huyện Lệ Thủy. Xã Trường Thủy và xã Phú Thủy là hai xã đại diện được chọn làm điểm nghiên cứu của đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm nghiên cứu đặc điểm và vai trò của hệ thống thông tin kiến thức nông nhiệp đối với các hoạt động tạo thu nhập về nông nghiệp và hoạt động trồng lúa; khả năng tiếp cận thông tin trong sản xuất lúa của người dân các xã vùng gò đồi của huyện Lệ Thủy. 3. Đóng góp của đề tài Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống thông tin kiến thức phục vụ sản xuất lúa và khả năng tiếp cận thông tin đó ảnh hưởng tới thu nhập trồng lúa của người dân các xã vùng gò đồi huyện Lệ Thủy; từ đó làm cơ sở để có cơ sở nhằm triển khai các phương án, giải pháp xây dựng hệ thống thông tin kiến thức phục vụ sản xuất lúa để người dân có thể tiếp cận và giảm thiểu rủi ro của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin kiến thức phục vụ sản xuất lúa nhằm thấy được những tác động đến hiệu quả sản xuất; giúp phân tích và đánh giá khả năng tiếp cận sản xuất để làm cơ sở cho địa phương có những phương án hỗ trợ sản xuất, giảm thiểu tác động và nâng cao hiệu quả của việc tiếp cận hệ thống thông tin kiến thức trong sản xuất lúa. Xác định được các hoạt động tạo ra thu nhập chính của người dân.Từ đó làm cơ sở để mỗi chính quyền địa phương đánh giá, lựa chọn các biện pháp thích hợp xây dựng hệ thống các kênh thông tin trong sản xuất nông nghiệp hỗ trợ người dân trong sản xuất lúa nước. Đánh giá được khả năng tiếp cận thông tin kiến thức phục vụ sản xuất lúa của hộ để địa phương có những giải pháp hỗ trợ giúp người dân nâng cao được năng lực lựa chọn thông tin. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Một số khái niệm về thông tin Thông tin (infornation) là những ý tưởng, những kiến thức, những sự kiện con người có thể hiểu biết về nó nhờ có sự trao đổi với nhau hoặc do con người nhận biết bằng các giác quan. Thông tin là điều kiện tất yếu tạo thành tri thức của con người [10]. Thông tin là phương tiện con người dùng để giao tiếp và phát triển cộng đồng. Thông tin thúc đẩy sự phát triển xã hội, xã hội ngày càng phát triển nhu cầu thông tin càng cao. Việc tận dụng các nguồn thông tin sẳn có để áp dụng vào sản xuất, vào đời sống giúp con người rút ngắn thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh hơn [10]. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam đòi hỏi tăng cường thông tin chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới đến nông dân để nông dân áp dụng vào sản xuất nâng cao dân trí và đời sống. 1.1.2. Thông tin kiến thức nông nghiệp Thông tin nông nghiệp là những thông tin liên quan đến vấn đề nông nghiệp nông thôn. Đó là những thông tin về thị trường, thông tin về chính sách nông nghiệp của nhà nước, thông tin thời tiết, thông tin tiến bộ khoa học kỷ thuật mới [10]. - Thông tin về thị trường: Ví dụ để nâng cao hiệu quả kinh tế trồng lúa bà con nông dân cần nắm bắt thông tin thị trường, hiểu rõ qui luật cung (lượng lúa gạo của người sản xuất) cầu (nhu cầu về lúa gạo) trên thị trường trong và ngoài nước để hiểu thêm và biến động giá cả lúa gạo. - Thông tin thời tiết: Thời tiết rất quan trọng đối với người làm nông nghiệp. Nông dân cần biết năm nay dự báo mưa gió, bảo, lũ như thế nào để bố trí lịch thời vụ cho hợp lý. Thông tin thời tiết chính xác thì bố trí thời vụ làm lúa, xuống giống, né rầy thuận lợi, đúng vào tiết trời, lúa ít sâu bệnh năng suất lại cao hơn. - Thông tin chính sách nhà nước đối với nông nghiệp: Nông dân thường nghe thông tin chung chung trên báo, đài về vấn đề vay vốn kích cầu, hỗ trợ tiền vay 4%, hỗ trợ 30% tiền mua máy nông nghiệp, hỗ trợ đất trồng lúa nước theo nghị định 42/CP, chính sách miễn giảm thủy lợi phí, hỗ trợ tiền mua lúa giống, hỗ trợ tiền mua con giống như bò, heo, tôm, cá... Vả lại, vì thiếu thông tin nông dân làm hồ sơ, thủ tục xin vay nên nông dân thường đi không lại về không, gây “bất mãn” trong dân. Do đó, nếu có chính sách nhà nước hỗ trợ nông nghiệp thì nên phổ biến cho rõ ràng đầy đủ thông tin trên báo chí hay đài cũng phải chi tiết cụ thể thì nông dân mới nắm bắt được [18]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 - Thông tin những tiến bộ khoa học kỹ thuật: Nông dân cần biết những KTKT mới trong nông nghiệp - chẳng hạn như có giống lúa nào kháng được bệnh đạo ôn không? Phân bón Đầu Trâu, phân bón Năm Sao, phân bón Sao Việt lợi và hại như thế nào so sánh khi dùng phân đơn: DAP, Kali…Còn nhiều vấn đề khác, kỹ thuật tiến bộ, cây, con mới nông dân cần biết để đa dạng hóa sản xuất. Các phương pháp canh tác lúa cải tiến như SRI giúp giảm chi phí đầu vào nhưng năng suất chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo, tiết kiệm lượng giống gieo xuống 2-3kg/sào. Ví dụ: Chuyển đổi nuôi trồng những sản phẩm đáp ứng thị trường cao cấp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiệu quả, phải chú ý xem xét chi phí và doanh thu - sản phẩm phải là sản phẩm thị trường tiêu thụ tốt [18]. Kiến thức sản xuất nông nghiệp: Chưa có khái niệm thống nhất về kiến thức nông nghiệp. Tuy nhiên, có thể định nghĩa rằng: Kiến thức nông nghiệp (agricultural knowledge) của nông dân có thể xem như là tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và cộng đồng mà người nông dân có được và ứng dụng vào hoạt động sản xuất của mình (Đinh Phi Hổ, 2003). Theo Đinh Phi Hổ (2003), kiến thức nông nghiệp bao gồm hai thành tố: kiến thức chung về nông nghiệp và kiến thức kỹ thuật nông nghiệp. Kiến thức chung về nông nghiệp: Kiến thức chung về nông nghiệp có thể được xem xét bởi mức độ tham gia của nông dân vào các hoạt động cộng đồng nông thôn. Nông dân tham gia vào các hoạt động khuyến nông và xã hội ở nông thôn có nhiều cơ hội tiếp cận các kiến thức nông nghiệp hiện đại, học hỏi các kỹ thuật mới về nông trại và như vậy sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của họ. Kiến thức chung về nông nghiệp của một nông dân như sau: tiếp xúc thường xuyên với cán bộ khuyến nông, nông dân được chọn làm thí điểm các kỹ thuật mới hoặc là điểm trình diễn cho khu vực, nông dân thường xuyên đọc sách báo nông nghiệp, nông dân là thành viên của câu lạc bộ nông dân, tổ nông dân liên kết sản xuất, nông dân thường xuyên theo dõi các chương trình truyền bá kỹ thuật nông nghiệp trên tivi và đài phát thanh, nông dân thường tham gia hội thảo về khuyến nông và hội thảo đầu bờ. Kiến thức kỹ thuật nông nghiệp: Kiến thức kỹ thuật nông nghiệp của nông dân là một bộ phận quan trọng và quyết định đến trình độ kiến thức nông nghiệp của nông dân. Trình độ kiến thức kỹ thuật của nông dân có thể đánh giá thông qua một số chỉ tiêu như sau: chọn giống, kỹ thuật gieo sạ, kỹ thuật bón phân, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh. Như vậy các yếu tố kiến thức kỹ thuật nông nghiệp này chủ yếu được dùng để đánh giá kiến thức trong lĩnh vực trồng trọt và việc trồng lúa nước của người dân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 1.1.3. Quy mô sản xuất Trong nghiên cứu này, quy mô sản xuất được hiểu là tổng diện tích đất nông nghiệp mà nông hộ canh tác (gồm cả đất chủ sở hữu và đất thuê, mượn, cầm cố...). Đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đồng cỏ dùng cho chăn nuôi, diện tích mặt nước dùng sản xuất nông nghiệp. - Đất trồng cây hằng năm: là loại đất dùng trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng thường không quá một năm. - Đất trồng cây lâu năm: là loại đất dùng trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng thường dài hơn một năm. - Đồng cỏ: bao gồm đồng cỏ nhân tạo và tự nhiên (thực tế được sử dụng cho chăn nuôi). - Diện tích mặt nước: chỉ tính đến diện tích mặt nước sử dụng trực tiếp để nuôi trồng thủy sản. Trong hoạt động trồng lúa của nông dân thì khi nông dân xác định một quy mô sản xuất hợp lý sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh. Quy mô diện tích ở đây cũng xem xét 2 yếu tố là đất trồng lúa 2 vụ và đất trồng lúa 1 vụ. Đồng thời, việc gia tăng quy mô trồng lúa sẽ không hiệu quả nếu như năng lực quản lý của nông dân bị hạn chế cũng như nông dân mất khả năng kiểm soát dịch bệnh trên đồng ruộng... 1.1.4. Thu nhập của nông hộ Thu nhập của nông hộ được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện. Thu nhập nông nghiệp: bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông nghiệp như trồng trọt (lúa, màu, cây ăn trái...); chăn nuôi (gia súc, gia cầm...) và nuôi trồng thủy sản. Thu nhập trong hoạt động trồng lúa của người dân là phần lợi nhuận của nông hộ khi bán đi sản lượng lúa thu hoạch sau khi trừ đi tất cả các chi phí sản xuất kể cả công lao động của nông hộ. Thu nhập phi nông nghiệp: là thu nhập tạo ra từ các hoạt động ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí...Ngoài ra, thu nhập phi nông nghiệp được tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom... Thu nhập khác: đó là các nguồn thu nhập từ các hoạt động làm thuê, làm công ăn lương, từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 1.1.5. Hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp Trong thời gian gần đây, những nghiên cứu có sự tham gia của người dân rất được các tổ chức nghiên cứu quan tâm. Bởi lẽ, rất nhiều kiến thức nông nghiệp được phát triển từ những thí nghiệm đơn giản mà người nông dân thực hiện, ví dụ khi trồng một cây trồng mới tại địa phương, hoặc khi họ thay đổi lịch phân bón, qua quá trình theo dõi thực tế, người dân tự đúc kết ra những kinh nghiệm và kinh nghiệm đó sẽ được tích luỹ qua nhiều thế hệ và trở thành kiến thức riêng của vùng. Đồng thời, người nông dân cũng đã cố gắng điều chỉnh những khuyến cáo của khuyến nông phù hợp với tình hình nông hộ của họ. Các nhà nghiên cứu và khuyến nông có thể hợp tác với nhau bằng việc giúp cho người nông dân làm tốt các thí nghiệm này và bằng việc giúp họ rút ra những kết luận chính xác từ những kết quả thu được. Sự hợp tác này sẽ làm tăng chất lượng của các thông tin và làm giảm đi xác suất nông dân làm theo một khuyến cáo nào đó. Họ cũng có thể học được ngay từ những thí nghiệm của mình rằng một quan điểm hay một kỹ thuật nào đó không có tác dụng vì họ đã mắc sai lầm trong khi thí nghiệm. Những thí nghiệm do nông dân làm thường nảy sinh các thông tin về sự cần thiết của lao động và tiền vốn của các mùa vụ khác nhau cho các kỹ thuật mới và khả năng đáp ứng nhu cầu về nguồn lực này. Những thông tin như vậy là cực kỳ quan trọng cho việc phát triển các kỹ thuật thích hợp với điều kiện của từng vùng, từng hộ. Những kiến thức có giá trị mà nông dân có được, hay còn gọi là những kiến thức bản địa, thường bị các nhà nghiên cứu lãng quên, mặc dù những thông tin đó có thể khá quan trọng cho những khuyến cáo của một vùng nào đó và cũng rất quan trọng cho việc phát triển một hệ thống nông nghiệp bền vững. Khái niệm hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp (AKIS) Theo Roling (1989), AKIS kiểm tra việc nghiên cứu mở rộng giao diện từ một hệ thống kiến thức cơ bản, áp dụng và nghiên cứu vấn đề; chuyên gia, công nhân và nông dân xem như tất cả các thành phần của hệ thống… một AKIS là gồm nông nghiệp, cơ sở giáo dục, tổ chức, người và các mối liên kết và tương tác, tham gia vào các thế hệ, chuyển đổi, chuyển giao, lưu trữ lại, quy định, củng cố, phổ biến và phát huy các kiến thức và thông tin, với mục đích làm việc để hỗ trợ cho ý kiến hình thành, đưa ra các quyết định, giải quyết vấn đề hoặc đổi mới trong lĩnh vực, ngành, kỹ thuật. Theo FAO và Ngân hàng Thế giới (2000): “Hệ thống thông tin và kiến thức nông nghiệp trong phát triển nông thôn (AKIS/RD) là sự liên kết giữa người dân với các tổ chức, để đẩy mạnh quá trình học hỏi và phát hiện, tham gia và áp dụng các kiến thức, thông tin về công nghệ và kỹ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp”. Hệ thống bao gồm: người nông dân, giáo sư nông nghiệp, nhà nghiên cứu, khuyến nông với những kiến thức và những nguồn thông tin khác nhau để cải thiện đời sống và phát triển nông trại tốt hơn [5]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 Theo AW. Van den ban và H.S.hawkin(1999): ‘‘Hệ thống thông tin và kiến thức nông nghiệp (AKIS) được định nghĩa: các cá nhân, các mạng lưới hoạt động, các cơ quan và những mối tương tác, liên kết giữa họ thu hút hay quản lý việc nảy sinh, chuyển đổi, chuyển giao, lưu trữ, hồi phục, tổng hợp, truyền bá và sử dụng những kiến thức và thông tin, và cùng phối hợp hành động để cải thiện đáng kể sự phù hợp giữa kiến thức, môi trường và kỹ thuật được sử dụng trong nông nghiệp” [1]. Theo quan điểm đó, người nông dân đã sử dụng rất nhiều nguồn thông tin khác nhau để thu thập kiến thức và thông tin mà họ cần trong sản xuất, những kiến thức mới không chỉ do cơ quan khoa học tạo ra mà còn do nhiều cơ quan khác như: những người buôn bán hoặc chính những người dân. Những mối liên kết được thiết lập tạo thành mạng lưới cung cấp thông tin và thông tin có thể được chuyển tải tới nhiều đối tượng khác nhau giúp thúc đẩy quá trình sản xuất được tốt hơn. Tham gia vào một AKIS, người dân có thể hiểu biết được nhiều thông tin khác nhau: Về kỹ thuật sản xuất, giá đầu vào đầu ra cho sản phẩm, chính sách nông nghiệp của nhà nước, kinh nghiệm của những người khác…để bổ sung lẫn nhau cùng giúp nhau phát triển. Phân tích AKIS Phân tích AKIS: Phân tích hệ thống thông tin và kiến thức nông nghiệp cho vùng nào đó hay một lĩnh vực nào đó của nông nghiệp là rất quan trọng để phát hiện ra những lổ hổng đang kìm hãm sự phát triển của nông nghiệp, cũng như những chồng chéo đang làm lãng phí nguồn lực của nhà nước và người dân. Engel (1995) đã phát hiện một phương pháp luận gọi là “chẩn đoán nhanh hệ thống kiến thức nông nghiệp” để thu hút các tác nhân vào việc phân tích hệ thống thông tin và kiến thức nông nghiệp [23]. Khi phân tích hệ thống thông tin và kiến thức nông nghiệp nên chú ý đến thực tế là những nhóm nông dân khác nhau, ví như phụ nữ và nam giới, người trồng trọt và người chăn nuôi và người dân có những nguồn lực khác nhau thì nắm giữ hay đòi hỏi những loại thông tin khác nhau và sử dụng những loại thông tin khác nhau [9]. Hiện nay AKIS được công nhận là đóng vai trò rất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Theo McDermott, J.K.(1987) chỉ ra rằng cần phải tổng hợp các thông tin từ các nhà nghiên cứu, khuyến nông và nông dân để có thể tạo ra những kỹ thuật tốt nhất cho một tình hình cụ thể nào đó. Tạo ra một mạng lưới gồm nhiều tác nhân khác nhau đã trở nên cần thiết, trong đó thông tin của mỗi nhóm đều có thể tổng hợp lại. Vai trò của mạng lưới hoạt động này có thể thực hiện với những thông tin về kỹ thuật sản xuất, cũng như đối với việc phát triển những mối quan hệ hiệu quả hơn với thế giới bên ngoài nông trại, đặc biệt là thị trường. 1.2. Hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp ở Việt Nam Kinh tế thị trường đòi hỏi người nông dân phải có những kiến thức nhất định, nhận thức đúng đắn trong thời kỳ mới để không bị tụt hậu. Thông tin thị trường đối với PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 người nông dân là một yếu tố quan trọng, thế nhưng theo bộ NN& PTNT mới chỉ có khoảng 25% nông dân tiếp cận được với thông tin thị trường. Hiện nay, cách tiếp cận thông tin chính của nông dân là qua đài, báo, truyền hình, mạng lưới khuyến nông. Tuy nhiên, các thông tin này thường chỉ tập trung vào kỹ thuật sản xuất, trong khi đó câu hỏi đầu tiên đặt ra cho các nông dân là sản xuất cho ai, bao nhiêu, sau đó mới là sản xuất như thế nào. Hiện nay, cùng với quá trình phát triển chung của thế giới, nhu cầu hiểu biết các thông tin bên ngoài ngày càng cấp thiết. Vì vậy Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền đã bước đầu quan tâm và phát triển hệ thống thông tin và kiến thức nông nghiệp. Ở Việt nam, các kênh thông tin và kiến thức nông nghiệp đã có từ lâu, nhưng nó còn sơ khai và chưa được sự quan tâm một cách thích hợp, hay nói cách khác thì trước đây họ chưa hiểu rõ tầm quan trọng của các kênh thông tin và kiến thức nông nghiệp. Cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về AKIS. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam phối hợp với đại sứ quán Canada vừa tiến hành dự án Thông tin thị trường nông nghiệp Việt Nam (VAMIP). Theo VAMIP, có trên 80% hộ sản xuất bán hàng trực tiếp cho thương lái, dưới 10% hộ tiêu thụ thông qua hợp tác xã, 8% hộ mang sản phẩm bán trực tiếp tại các chợ địa phương. Lý do là nông dân sản xuất tin tưởng vào thương lái hơn các thông tin từ ti vi, đài báo,… hầu hết hộ sản xuất các sản phẩm nông nghiệp đều ở nông thôn nên không được tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin, nếu có nguồn thông tin nào đó thì cũng không có ích với họ [18]. Ông Bùi Chí Bửu, viện trưởng viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam cho rằng, việc thiết lập hệ thống thông tin đến với nông thôn là yêu cầu cần thiết và cấp bách trong bối cảnh này. Bởi đa phần nông dân của chúng ta hiện vẫn đang canh tác theo cách thức truyền thống, dù nhiều năm nay chúng ta đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp. Kênh thông tin khuyến nông hiện nay vẫn chưa phát triển mạnh mặc dù thiếu thông tin về khuyến nông đã làm cho giá trị của hàng nông sản Việt Nam không có tính cạnh tranh. Hiện nay, chi phí mà nhà nước dành cho khuyến nông mỗi năm lên đến hơn 100 tỉ đồng, tuy nhiên chỉ có 3% trong khoản kinh phí này dành cho việc thông tin khuyến nông, theo ông Bửu nói: “Đây là khoản kinh phí quá ít ỏi cho một cường quốc về xuất khẩu nông sản như Việt Nam”. Điều này cho thấy, công tác khuyến nông chưa thực sự được chú trọng, vấn đề đầu tư cho khuyến nông chưa được quan tâm thoả đáng. Hoạt động khuyến nông đa số mới chỉ dừng lại ở việc đưa các tiến bộ khoa học về với người dân thông qua việc xây dựng các mô hình trình diễn, tập huấn, chưa quan tâm nhiều đến vấn đề thị trường, vấn đề xã hội. Năm 2007, được sự hỗ trợ của dự án “Tăng cường công tác khuyến nông vào thị trường ở 20 tỉnh và 100 huyện”. Tuy nhiên, hiệu quả của việc này vẫn chưa phát huy hết và đem lại lợi ích cho nông dân. Lý do lớn nhất của việc này là nông dân đang bị thiếu thông tin. Vì vậy, việc thiết lập hệ thống thông tin đến với nông thôn là yêu cầu cần thiết và cấp bách trong bối cảnh này. Hệ thống thông tin nông nghiệp của Việt PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Nam chủ yếu được chuyển tải qua các kênh truyền hình quốc gia và địa phương. Tuy nhiên, thực tế thông tin vẫn còn dàn trải và không tập trung vào lợi ích thiết thực của nông dân. Ông Bửu nhận xét, một ông chuyên gia nông nghiệp trên đài truyền hình không thể nói tất cả về mọi lĩnh vực trong nông nghiệp. “Điều này vừa không chuyên nghiệp và thiếu thuyết phục. Chưa kể một phần quan trọng mà nhà đài không để ý đến là việc nông dân ba miền Bắc, Trung, Nam không thể nghe và hiểu được cùng một giọng nói mà phát thanh viên chuyên về nông nghiệp nói…”. Ngoài ra thông tin cần phải đồng bộ, chuyên đề – nông thôn gắn với kinh tế thị trường, thông tin chuyển tải cho nông dân muốn hiệu quả, phải là thông tin trực quan. Đơn giản, khi đưa ra một thông tin khuyến nông, 90% lượng thông tin mà nông dân nhận biết là lợi ích thiết thực đối với họ, họ mới ghi nhận và thực hành những hướng dẫn này [18]. Tại tỉnh Hà Tây xác định thông tin thị trường cho nông dân đóng góp một phần quan trọng trong việc tăng thu nhập cho người dân. Qua đó tỉnh đã chỉ đạo các ban ngành tiến hành nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông sản cho người dân địa phương. Việc phổ biến thông tin thị trường kịp thời sẽ giảm được các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giúp hộ nông dân và các tác nhân ra quyết định đúng đắn nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành hàng. Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển hệ thống thông tin thị trường còn gặp nhiều khó khăn như thu thập và xử lý thông tin, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống để phổ biến thông tin đến nông dân... Thông tin thị trường là cơ sở để đưa ra các quyết định sản xuất và marketing, giúp người nông dân và các tác nhân khác trong chuỗi cung ứng xác định các hoạt động đem lại lợi nhuận và giảm bớt các rủi ro đi kèm với các chiến lược sản xuất và marketing được áp dụng. Cán bộ của hệ thống thông tin tại tỉnh đa phần là cán bộ trực thuộc hệ thống khuyến nông đã được Dự án đào tạo các kỹ năng cơ bản về quản trị hệ thống, kỹ năng thu thập thông tin, nhận định, phân tích thị trường, kỹ năng sử dụng khai thác 2 phần mềm về thông tin thị trường và khuyến nông. Hệ thống thông tin thị trường của tỉnh hiện nay so với những năm trước đã được cải thiện về chất và lượng, dần hoàn thiện đáp ứng được phần nào nhu cầu thông tin thị trường của nhà nông, doanh nghiệp (DN)... Số lượng thông tin thu thập tại các điểm của hệ thống đã được cập nhật liên tục trên trang web Trang tin thị trường nông sản của Bộ Nông nghiệp & PTNT (địa chỉ http://pmard.mard.gov.vn/pmard/). Với tần suất 1 lần/ngày và được đăng tải trên Bản tin sản xuất thị trường của Trung tâm KN 2 tuần/số, Đài PTTH 1 lần/ngày, trên báo Hà Tây 2 tuần/lần. Nhìn chung thông tin thị trường tại tỉnh được truyền tải đa dạng trên các phuơng tiện thông tin đại chúng, được người xem và người đọc có những phản hồi tích cực, đã thiết lập được mối liên hệ thông tin về giá cả tại các điểm thu tin của tỉnh với các tỉnh bạn và trung ương. Tuy nhiên với tính đa dạng của các nông sản phẩm quá trình thu thập và truyền tải thông tin thị trường hiện nay mới chỉ dừng ở một số mặt hàng chính tiêu thụ tại địa phương chưa mang tính đại diện, ví như mặt hàng trái cây như cam Canh, bưởi Diễn, mặt hàng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 lúa gạo... thì chợ nào cũng có, giá cả tại các chợ là khác nhau chưa xác định được giá gốc tại nơi sản xuất chính của tỉnh và vùng đặc trưng nên giá cả mới chỉ mang tính chất tham khảo. Những thông tin được khai thác từ hệ thống thông tin của tỉnh và trung ương mới dừng lại ở thông báo giá tại các chợ thành phố, nông dân không hiểu được là các loại giá này có ý nghĩa gì đối với họ; không có phân tích về khối lượng được cung cấp, nhu cầu tiêu thụ; chưa tạo ra được sự sẵn có thuận tiện để nông dân có thể sử dụng được vì không phải người nông dân nào, vùng nào hay bất kỳ lúc nào cũng có thể truy vấn được thông tin về thị trường... Từ đó làm giảm hiệu quả của thông tin và những thông tin đó chưa hỗ trợ được nhiều cho người nông dân, DN và nhà quản lý trong SXKD [6]. Ông Nguyễn Văn Chí, GĐ Trung tâm KN tỉnh Hà Tây (2007) cho biết: Hệ thống thông tin thị trường thời gian tới cần được mở rộng và phản ánh được các vấn đề chủ yếu như diễn biến sản xuất các mặt hàng nông sản chủ yếu đại diện cho các vùng sản xuất chính trong tỉnh cũng như khối lượng nông sản tại các địa bàn, cơ sở sản xuất, cung cấp hàng nông sản. Các yếu tố liên quan đến khả năng và quy mô tiêu thụ: Thu nhập, thị hiếu... Xác định nguyên nhân biến động giá tức thời trên thị trường, xu hướng biến đổi của giá trong một thời gian dài. Dự báo triển vọng thay đổi giá. Đây sẽ là cầu nối giữa người sản xuất, DN và nhà khoa học với thị trường tiêu thụ; Trung tâm KN đang tiến tới xây dựng hệ thống cung cấp miễn phí thông tin về thị trường nông sản và KHKT tới bà con nông dân. Để giải quyết được các vấn đề trên cần có đánh giá hiện trạng sản xuất, phát triển, kinh doanh và xu thế phát triển tại các địa phương trên toàn tỉnh. Từ đó chọn ra được các mặt hàng đại diện đặc trưng cho từng vùng. Duy trì hệ thống thông tin thị trường và mở rộng hệ thống phục vụ nông dân và DN là một vấn đề phức tạp. Đối với các huyện, TP cần xác định mặt hàng thế mạnh của huyện, mặt hàng trung chuyển bao gồm những sản phẩm địa phương có, các điểm đầu mối trung chuyển hoặc địa phương là thị trường lớn tiêu thụ các sản phẩm. Từ đó xác định các sản phẩm cần thiết để thu thập loại thông tin cần thu thập (về giá cả, khối lượng bán ra thu mua vào, dự báo thời gian gần nhất trong khoảng 15 - 30 ngày; chất lượng sản phẩm..., lựa chọn điểm thu thập thông tin phù hợp và cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa người thu thập thông tin và người xử lý thông tin cũng như phổ biến thông tin. Cần có đội ngũ cán bộ chuyên trách được đào tạo trong lĩnh vực xử lý và phổ biến thông tin, thu thập số liệu tại tỉnh và các huyện. Mở rộng hệ thống thông tin thị trường là cần thiết không chỉ đối với nông dân mà cả đối với DN và cán bộ quản lý. Tuy nhiên để thực hiện các bước này thì việc xây dựng và phát triển các phương pháp tiến hành điều tra thu thập thông tin là hết sức cần thiết quyết định sự thành công của hệ thống thông tin nói chung và hệ thống thị trường nông sản nói riêng. Bên cạnh đó là kênh phổ biến thông tin, cần thiết phải kết hợp các kênh truyền thông (tivi, đài, báo, bản tin, mạng điện thoại di động...). Sử dụng kết hợp các phương pháp hoặc các kênh truyền thông sẽ bổ sung hỗ trợ để việc thu thập thông tin và phổ biến thông tin thị PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 trường, xúc tiến thương mại trong nông nghiệp. Để thông tin nông nghiệp sẵn sàng chia sẻ hỗ trợ miễn phí cho nông dân, cần thiết phải có sự quan tâm, hỗ trợ từ ngành nông nghiệp và của tỉnh [6]. Việc phổ biến kiến thức của nhà nông không chỉ là mối quan tâm của bộ NN&PTNT mà còn là mối quan tâm của các cơ quan của chính phủ. Bộ NN&PTNT cũng như chính phủ rất quan tâm phát triển về hệ thống thông tin, trong đó có thông tin khoa học, công nghệ, thông tin thị trường nông lâm sản và việc này đã được thực hiện khá bài bản trong thời gian qua. Chẳng hạn như VTV1, VTV2 có những chương trình chuyên đề về vấn đề này, VTV1 có hẳn chương trình thông tin riêng về những vấn đề cấp bách của nông nghiệp. Riêng về phía bộ NN&PTNT thì bộ đã cố gắng xây dựng hệ thống thông tin, kết hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để truyền tải kiến thức cũng như sự phong phú “đời sống” nông nghiệp đến với người nông dân một cách sớm nhất. Trong sự cố gắng nỗ lực hết sức của mình, những thông tin về kế hoạch, sản xuất cũng như sự cập nhật về tình hình sản xuất, bộ nông nghiệp cũng liên tục có thông báo để thông tin kịp thời, rộng rãi cho nông dân [6]. Tại ASOCIO ICT Summit 2014, viettel đã giới thiệu giải pháp ứng dụng CNTT trong nông nghiệp mang tên Agri.ONE cung cấp các thông tin từ vốn đến kỹ thuật canh tác, phân bón, thời tiết, dịch bệnh, giá cả đầu ra...Tại sự kiện này, Viettel đã mang đến những giải pháp ứng dụng CNTT trong lĩnh vực nông nghiệp; mục tiêu kết nối 4 nhà: nhà nông; nhà doanh nghiệp; nhà quản lý - hiệp hội và nhà chuyên gia. Trên quan điểm lấy nhà nông là trung tâm, các giải pháp mang tên Agri.ONE mà viettel phát triển đều xoay quanh lợi ích của người nông dân; cung cấp những thông tin kịp thời và chính xác từ vốn đến kỹ thuật canh tác, phân bón, thời tiết, dịch bệnh đến giá cả đầu ra... Với ứng dụng Agri.ONE, người nông dân có thể khai thác thông tin nông nghiệp từ A đến Z, các doanh nghiệp, cung cấp phân bón, vật tư, cây giống có thể quản lý hệ thống bán hàng hiệu quả; nhà quản lý, hiệp hội dễ dàng theo dõi và thông báo dịch bệnh kết hợp đào tạo từ xa; nhà chuyên gia kịp thời tư vấn, theo dõi tình trạng vật nuôi, cây trồng thường xuyên. Điểm khác biệt của Agri.ONE ở chổ đây là kênh thông tin nông nghiệp chính thống. Theo đó, mọi thông tin cung cấp cho bà con đều xuất phát từ các cơ quan chuyên môn như Sở NN&PTNT địa phương hay hiệp hội, doanh nghiệp lĩnh vực NN đưa ra [18]. Ngoài ra, Agri.one còn là kênh thông tin nông nghiệp điện tử đa giao diện, đơn giản giúp bà nông dân dễ dàng tiếp cận như tin nhắn SMS, website... Ông Bùi Quang Huy, Giám đốc Trung tâm phát triển dịch vụ mới, Trung tâm Giải pháp CNTT và Viễn thông Viettel cho biết: "Tại Việt Nam, bà con nông dân vẫn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thông tin cập nhật và kiến thức liên quan đến NN; dẫn đến nhiều rủi ro như thương lái ép giá, phân bón giả, thuốc trừ sâu giả, dịch bệnh… Vì vậy, mục tiêu của Viettel là có một kênh thông tin nông nghiệp điện tử, cung cấp thông tin cập nhật cho PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2