Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Lao động và việc làm của thanh niên trong sản xuất nông nghiệp ở nông hộ tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu tình hình việc làm hiện nay của lao động thanh niên trong nông hộ, sự khác biệt về công việc giữa các nhóm tuổi thuộc độ tuổi thanh niên. Dòng dịch chuyển và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn việc làm của lao động thanh niên. Qua đó làm rõ được thực trạng về vấn đề lao động trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp đang thừa hay thiếu, chất lượng lao động như thế nào. Góp phần tìm ra các giải pháp hướng đến việc sử dụng lao động thanh niên nông thôn hợp lý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Lao động và việc làm của thanh niên trong sản xuất nông nghiệp ở nông hộ tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Huế, ngày ... tháng 8 năm 2016 Học viên Nguyễn Tuấn Linh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của nhiều người. Sau đây tôi xin gửi lời bày tỏ cám ơn đến: Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Huế, Phòng đào tạo sau đại học, cùng các quý thầy, cô trong khoa Khuyến nông & Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Huế đã dạy dỗ, chỉ bảo ân cần, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chi cục Thống kê, Huyện đoàn, UBND huyện Vĩnh Linh và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Vĩnh Linh: UBND xã Vĩnh Thủy, UBND xã Vĩnh Tú, các tổ chức, đoàn thể và cộng đồng dân cư thôn tại các xã thuộc địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện Luận văn của mình. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến TS. Nguyễn Viết Tuân, người đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn của mình. Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực nhưng còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Do vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô giáo, để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Huế, ngày … tháng 8 năm 2016 Học viên Nguyễn Tuấn Linh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Vĩnh Linh là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Trị. Chịu nhiều khó khăn qua 2 cuộc kháng chiến cứu nước, tuy nhiên hiện nay huyện đã có những bước chuyển mình tích cực. Tỉ trọng ngành nông nghiệp chiếm 34,8%, thu hút trên 70% tỉ lệ lao động tham gia. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, tỉ lệ lao động tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp có xu hướng giảm, đặc biệt là lao động thanh niên. Thu nhập từ các hoạt động sản xuất chiếm trên 60% tổng thu nhập/năm của nông hộ, tuy nhiên lao động trong lĩnh vực nông nghiệp có xu hướng di chuyển sang các lĩnh vực khác như làm thuê, công nhân, thợ xây,..Đặc biệt là LĐ và LĐTN nam có xu hướng di chuyển vào các KCN thuộc các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam để tìm kiếm việc làm. Điều này đã dẫn đến tình trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp chỉ còn lao động nữ, người già, người chưa tới độ tuổi lao động tham gia. Tỉ lệ lao động thanh niên trong nhóm độ tuổi từ 15-18 tuổi; từ 19 đến 25 tuổi; từ 25 đến 30 tuổi chiếm tỉ lệ trung bình lần lượt là 17,1%; 54,61%; 28,29%. Tuy nhiên tỉ lệ LĐTN tham gia và xem hoạt động sản xuất nông nghiệp tại nông hộ là nghề nghiệp chính chỉ chiếm 3,85% ở LĐTN trong nhóm độ tuổi từ 19 đến 25 tuổi ở xã Vĩnh Thủy và 9,26% ở nhóm LĐTN trong độ tuổi từ 25 đến 30 tuổi ở xã Vĩnh Tú. Phần lớn nhóm LĐTN tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đều không có trình độ về chuyên môn kĩ thuật. Ngoài ra, mặc dù tỉ lệ lao động thanh niên có trình độ về chuyên môn kĩ thuật cũng khá cao nhưng nhóm LĐTN này lại không mong muốn tham gia vào SXNN, có nguy cơ rời khỏi lĩnh vực nông nghiệp để chuyển sang làm việc tại lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Đây là dấu hiệu tiêu cực khi lực lượng thanh niên chính là lực lượng duy trì các hoạt động sản xuất nông nghiệp trong tương lai. Định kiến về sản xuất nông nghiệp; thời gian làm việc nhàn rỗi và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp đã gây ra một số hệ quả xấu trong suy nghĩ của nông hộ và lao động thanh niên. Khiến cho bản thân nông hộ và lao động thanh niên đều không mong muốn tham gia vào sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ, lẻ hiện nay của nông hộ. Lao động thanh niên có nhu cầu về đào tạo, tập huấn kĩ thuật sản xuất nông nghiệp vẫn khá cao khi tỉ lệ này đạt trên 25%. Phần lớn đều mong muốn được tập huấn về kĩ thuật chăn nuôi heo; gà. Tuy nhiên lực lượng lao động này vẫn gặp khá khăn về vốn sản xuất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................. vii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................2 2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................................2 2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................3 1.1.1. Các lý luận của đề tài.............................................................................................3 1.1.2. Đặc điểm của lao động thanh niên nông thôn .....................................................13 1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến lao động thanh niên nông thôn ..........................14 1.1.4. Ý nghĩa của vấn đề tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn .................15 1.1.5. Mối quan hệ giữa việc làm cho lao động thanh niên nông thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới.......................................................................................................16 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................17 1.2.1. Tình hình về lao động và việc làm hiện nay của lao động thanh niên ở Việt Nam .......................................................................................................................................17 1.2.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở nước ngoài .......................................................................................................................................23 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 1.2.3. Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở Việt Nam .25 1.2.4. Các công trình nghiên cứu về lao động thanh niên nông thôn ............................27 CHƯƠNG 2. NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................29 2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .....................................29 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................29 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................29 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................29 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................29 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................................29 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................30 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................31 2.3.4. Phương pháp xữ lý thông tin, số liệu...................................................................32 2.3.5. Phương pháp phân tích ........................................................................................32 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................33 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................................................................................33 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Linh ..............33 3.1.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, dân số và lao động tại địa bàn nghiên cứu ......37 3.1.3. Thông tin chung về nông hộ nghiên cứu .............................................................43 3.2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN TRONG NÔNG HỘ TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ...................................................51 3.2.1. Tình hình về số lượng lao động thanh niên phân theo nhóm tuổi tại nông hộ nghiên cứu năm 2015 ....................................................................................................51 3.2.2. Trình độ chuyên môn kĩ thuật của lao động thanh niên tại trong nhóm nông hộ nghiên cứu .....................................................................................................................53 3.3. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG THANH NIÊN THAM GIA VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NÔNG HỘ NGHIÊN CỨU NĂM 2015 ..............63 3.3.1. Tình hình lao động tham gia sản xuất nông nghiệp của nông hộ nghiên cứu năm 2015 ...............................................................................................................................63 3.3.2. Sự đánh giá về mức độ tham gia trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp của lao động thanh niên so với lao động chính tại nông hộ nghiên cứu ..............................65 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 3.3.3. Vai trò về việc làm của hoạt động sản xuất nông nghiệp đối với lao động thanh niên tại nông hộ nghiên cứu ..........................................................................................68 3.3.4. Trình độ chuyên môn kĩ thuật của lao động thanh niên tham gia vào hoạt động sản xuất tại nông hộ .......................................................................................................70 3.3.5. Sự ảnh hưởng của việc lao động thanh niên đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp trong nông hộ .....................................................................................................73 3.3.6. Nhu cầu và ý định của lao động thanh niên đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp trong nông hộ .....................................................................................................78 3.4. CÁC YẾU TỐ CẢN TRỞ SỰ THAM GIA CỦA LAO ĐỘNG THANH NIÊN VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NÔNG HỘ .........................81 3.4.1. Các khó khăn gặp phải của lao động thanh niên khi tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp tại nông hộ nghiên cứu ...............................................................81 3.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp của lao động thanh niên .......................................................................................................83 3.4.3. Một số biện pháp thu hút lao động thanh niên tham gia vào sản xuất nông nghiệp .......................................................................................................................................84 3.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG THANH NIÊN TRONG NÔNG HỘ .....................................................................................................................85 3.5.1. Phân tích SWOT về việc làm cho lao động thanh niên trong nông hộ tại huyện Vĩnh Linh .......................................................................................................................86 3.5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng lao động thanh niên trong nông hộ ........89 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................93 4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................93 4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................96 PHỤ LỤC ......................................................................................................................99 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐ : Cao đẳng CMKT : Chuyên môn kĩ thuật CN : Công nghiệp CNH - HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa ĐH : Đại học ĐVT : Đơn vị tính ĐT : Đào tạo ĐP : Địa phương GT : Giới tính h : Giờ HĐ SXNN : Hoạt động sản xuất nông nghiệp LĐ : Lao động LĐTN : Lao động thanh niên LL : Lực lượng SXNN : Sản xuất nông nghiệp TC : Trung cấp TN : Thất nghiệp TH : Tập huấn THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TM-DV : Thương mại dịch vụ XĐ : Xác định UBND : Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Tình hình lao động và lao động thanh niên trong cả nước năm 2015 ........18 Bảng 1.2. Tình hình việc làm của lao động và lao động thanh niên trong cả nước năm 2015 ............................................................................................................21 Bảng 3.1. Cơ cấu dân số của huyện Vĩnh Linh từ năm 2011-2015 ............................36 Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Vĩnh Tú và Vĩnh Thủy năm 2015 .................38 Bảng 3.3. Tình hình về dân số và lao động tại xã Vĩnh Thủy và Vĩnh Tú năm 2015 .39 Bảng 3.4. Tình hình về lao động và lao động thanh niên xã Vĩnh Thủy và Vĩnh Tú từ năm 2011-2015 ...........................................................................................40 Bảng 3.5. Dân số chia theo nhóm tuổi tại xã Vĩnh Thủy và Vĩnh Tú năm 2015 .......42 Bảng 3.6. Quy mô về hoạt động sản xuất nông nghiệp phân theo nhóm hộ nghiên cứu tại xã Vĩnh Thủy và Vĩnh Tú năm 2015.....................................................44 Bảng 3.7. Thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp phân theo nhóm hộ tại xã Vĩnh Thủy và Vĩnh Tú năm 2015 ..............................................................46 Bảng 3.8. Cơ cấu lao động và lao động thanh niên phân theo nhóm nông hộ nghiên cứu tại xã Vĩnh Thủy và Vĩnh Tú năm 2015..............................................48 Bảng 3.9. Tình hình thuê lao động của nông hộ tại địa bàn nghiên cứu năm 2015 ...50 Bảng 3.10. Số lượng lao động thanh niên phân theo nhóm độ tuổi tại nông hộ nghiên cứu năm 2015 .............................................................................................52 Bảng 3.11. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động thanh niên tại nông hộ nghiên cứu năm 2015 .............................................................................................53 Bảng 3.12. Tình hình việc làm của lao động thanh niên phân theo nhóm tuổi tại nông hộ nghiên cứu năm 2015 ............................................................................55 Bảng 3.13. Sự phân bố về khu vực làm việc của lao động thanh niên phân theo nhóm tuổi tại nông hộ nghiên cứu năm 2015 .......................................................58 Bảng 3.14. Việc làm và thu nhập của lao động thanh niên trong nông hộ nghiên cứu năm 2015 ....................................................................................................60 Bảng 3.15. Tình hình lao động và lao động thanh niên tham gia sản xuất nông nghiệp tại nông hộ nghiên cứu năm 2015 ..............................................................64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix Bảng 3.16. Sự đánh giá về mức độ tham gia trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp của lao động thanh niên so với lao động chính tại nông hộ nghiên cứu năm 2015 ............................................................................................................66 Bảng 3.17. Vai trò về việc làm của hoạt động sản xuất nông nghiệp đối với lao động thanh niên tại nông hộ nghiên cứu năm 2015 ............................................68 Bảng 3.18. Tình hình lao động thanh niên tham gia vào các lớp tập huấn về kĩ thuật sản xuất nông nghiệp trong nông hộ nghiên cứu năm 2015 ......................72 Bảng 3.19. Dòng dịch chuyển trong vòng 5 năm (2011-2015) của lao động thanh niên tại nông hộ nghiên cứu ...............................................................................73 Bảng 3.20. Tình hình nông hộ chịu sự ảnh hưởng khi lao động thanh niên di cư trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp năm 2015..........................................75 Bảng 3.21. Nhu cầu về tập huấn kĩ thuật sản xuất nông nghiệp của lao động thanh niên trong nông hộ nghiên cứu năm 2015 ..........................................................79 Bảng 3.22. Các khó khăn gặp phải của lao động thanh niên khi tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp tại nông hộ ......................................................81 Bảng 3.23. Kết quả thảo luận nhóm tại xã Vĩnh Thủy và Vĩnh Tú ...............................83 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- x DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .....................33 Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế của huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2011-2015 ..............34 Hình 3.3. Biểu đồ trình độ chuyên môn kĩ thuật của lao động thanh niên tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp tại nông hộ nghiên cứu năm 2015 ......70 Hình 3.4. Biểu đồ các ảnh hưởng của lao động thanh niên khi di cư đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp tại nông hộ nghiên cứu năm 2015 .....................76 Hình 3.5. Biểu đồ ý kiến về việc tăng, giảm quy mô các hoạt động sản xuất nông nghiệp của lao động thanh niên tại nông hộ nghiên cứu năm 2015 ..............77 Hình 3.6. Biểu đồ ý định tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp của lao động thanh niên trong thời gian tới ...............................................................80 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Lao động - việc làm luôn là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, ổn định xã hội của mỗi Quốc gia. Theo Tổng cục thống kê Việt Nam (2015), cả nước hiện có trên 22,5 triệu lao động ở độ tuổi thanh niên, tỉ lệ lao động thanh niên nông thôn chiếm 75% tổng lao động thanh niên. Tuy nhiên tỉ lệ thất nghiệp ở thanh niên nông thôn năm 2015 là 4,63%, trong khi mỗi năm có từ 1,2 đến 1,6 triệu thiếu niên bước vào độ tuổi thanh niên [36]. Do vậy vấn đề về việc làm cho thanh niên hiện đang là mối quan tâm chung của toàn xã hội, đặc biệt là vấn đề việc làm cho lao động nông thôn. Quá trình đô thị hoá nhanh, mở rộng nên đất canh tác nông nghiệp ngày càng có xu hướng thu hẹp lại; công nghiệp hoá nông nghiệp đã khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn khi thay thế lao động việc sản xuất bằng các phương tiện máy móc ngày càng trở nên phổ biến. Vì vậy dẫn đến việc lực lượng lao động thanh niên nông thôn bị đẩy vào thị trường lao động khi họ chưa được trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết đáp ứng với thị thường lao động. Ngoài ra, việc lao động thanh niên không muốn tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp mà di cư ồ ạt vào các khu công nghiệp trên cả nước. Điều này đã dẫn đến tình trạng tại vùng nông thôn này chỉ còn lại người già, trẻ em và người ngoài độ tuổi lao động, bỏ đất bỏ ruộng không canh tác gây ảnh hưởng nặng nề đến việc sản xuất nông nghiệp [30]. Quảng Trị là một tỉnh có quy mô dân số trung bình, nhưng sức ép về việc làm rất lớn. Ước tính bình quân mỗi năm toàn tỉnh có khoảng từ 3.000-4.000 người bước vào độ tuổi lao động, trong khi đó lao động qua đào tạo chỉ đạt 36,4%, tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 27,3%. Chất lượng lao động thấp, phần lớn là lao động phổ thông nên tỉ lệ thất nghiệp vẫn còn còn cao, đặc biệt là đối tượng lao động thanh niên nông thôn. Theo sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị (2015), trong tổng số 7.027 lao động thất nghiệp trong độ tuổi lao động, có 4.612 lao động đã qua đào tạo. Số lao động tốt nghiệp các hệ Trung cấp, Cao Đẳng, Đại học trở lên là 3.506 người, phần lớn là lao động trong độ tuổi thanh niên [26]. Từ thực tế nêu trên, đề tài mong muốn xác định được những hoạt động về việc làm hiện nay và trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nào có sự tham gia của thanh niên. Từ đó nêu lên được chất lượng của lao động nông nghiệp, nông thôn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị có đang ở trong tình trạng thiếu lao động hay không. Đây là nhiệm vụ rất cấp bách và có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài “Lao động và việc làm của thanh niên trong sản xuất nông nghiệp ở nông hộ tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu chung Tìm hiểu tình hình việc làm hiện nay của lao động thanh niên trong nông hộ, sự khác biệt về công việc giữa các nhóm tuổi thuộc độ tuổi thanh niên. Dòng dịch chuyển và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn việc làm của lao động thanh niên. Qua đó làm rõ được thực trạng về vấn đề lao động trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp đang thừa hay thiếu, chất lượng lao động như thế nào. Góp phần tìm ra các giải pháp hướng đến việc sử dụng lao động thanh niên nông thôn hợp lý. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu về tình hình thanh niên nông thôn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. - Nghiên cứu việc làm và sự tham gia của lao động thanh niên vào sản xuất nông nghiệp của nông hộ tại huyện Vĩnh Linh. - Giải pháp nâng cao chất lượng lao động thanh niên của nông hộ. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học - Từ kết quả nghiên cứu về tình trạng việc làm hiện nay của lao động thanh niên nông thôn góp phần làm cơ sở thực tiễn và lý luận để hướng đến việc sử dụng và khai thác lực lượng lao động thanh niên nông thôn một cách hợp lý. - Là cơ sở khoa học cho việc triển khai những chính sách hướng đến mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn một cách có hiệu quả. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Thông qua nghiên cứu về tình hình việc làm và lao động thanh niên trong sản xuất nông nghiệp ở nông hộ cho thấy được tình hình về việc làm hiện nay của lao động thanh niên và sự tham gia của lao động thanh niên vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Kết quả thu được có ý nghĩa cho thấy chất lượng và số lượng LĐ hiện nay đang ở tình trạng nào. Góp phần phân bố lại và sử dụng lực lượng lao động thanh niên nông thôn có hiệu quả hơn. - Giúp cho địa phương có những hoạt động, chính sách hỗ trợ kịp thời cho lao động thanh niên tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp, giải quyết và tạo lập việc làm cho lao động thanh niên tại địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Các lý luận của đề tài 1.1.1.1. Khái niệm về lao động và lao động thanh niên • Khái niệm về lao động Trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động [33]. Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng [33]. Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (theo Điểm 1 điều 3 Luật lao động số 10/2012/QH13 bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2013 thì tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi: nam có tuổi từ 15-60; nữ tuổi từ 15-55). Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm [18]. Tuy nhiên để tiến hành phân tích và làm rõ những vấn đề liên quan đến đề tài thì chúng tôi tiến hành nghiên cứu sâu đối tượng là lao động nông thôn, cụ thể được nhắc đến trong đề tài là lao động thanh niên nông thôn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 • Khái niệm về lao động gia đình của nông hộ Lao động gia đình là nguồn lực cơ sở của các hộ gia đình và nông trại, là yếu tố cơ bản nhằm phân biệt kinh tế hộ gia đình với các doanh nghiệp, công ty. Lao động gia đình của nông hộ được xác định là tất cả những người trong gia đình có khả năng lao động và sẵn sàng tham gia lao động sản xuất sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ để cung cấp cho gia đình và xã hội. Lao động gia đình của nông hộ gồm những người trong độ tuổi lao động và cả những người ngoài độ tuổi lao động có thể tham gia lao động khi cần thiết. Lao động của gia đình không loại trừ lao động đổi công, lao động thuê mướn hoặc đi làm thuê vào thời vụ lao động như thời điểm làm đất, thu hoạch [1]. Xác định lao động gia đình của hộ nông dân cần chú ý đến trình độ lao động, tay nghề lao động, đặc biệt là lao động tiềm năng, tức những người đang học nghề, hoặc chưa đến tuổi lao động còn đi học... • Khái niệm về nguồn lao động nông thôn Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động [1]. Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn [1]. • Khái niệm về thanh niên Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng định: Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước. Theo Điều 1 Luật Thanh niên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 53/ 2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định: Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi [24]. Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Phạm vi tuổi của thanh niên khá rộng (từ 15 đến 30). Vì vậy, xét từ góc độ nghề nghiệp của họ, trong thanh niên có nhiều nhóm nhỏ khác nhau. Nhóm trẻ tuổi nhất đang chuẩn bị kết thúc những năm học phổ thông, mối quan tâm lớn nhất của họ là lựa chọn nghề, chọn trường để tiếp tục học cao hơn, hoặc bước vào nghề; một bộ phận khác đang ngồi trên ghế các trường cao đẳng, đại học, tiếp thu kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở trình độ cao để trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước, một bộ phận khác mới bước vào hoạt động nghề nghiệp, đang ứng phó với những khó khăn, thử thách ban đầu của hoạt động này; bên cạnh đó, một bộ phận thanh niên đã khẳng định được vị trí nghề nghiệp của mình, có những cống hiến nhất định cho xã hội. Ngày nay, nhờ sự phát triển nhanh của công nghệ - một lĩnh vực có rất nhiều đặc điểm phù hợp với tâm lý thanh niên, được thanh niên ưa thích và tích cực vận dụng vào chuyên môn, không ít thanh niên đã sớm đạt được thành tựu lớn, nhanh chóng khẳng định bản thân. Với sự nhanh nhạy, nhiệt huyết của tính trẻ, dám nghĩ, dám làm và sức khỏe tốt, thanh niên được xem là lực lượng lao động chủ chốt của xã hội [28]. Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là những người trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đoàn thì Đoàn là một tổ chức chính trị xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú trong độ tuổi 15 đến 30. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đoàn viên đó vẫn có thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp thanh niên và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi [28]. Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên, và trong phạm vi đề tài này chúng tôi xem xét và đưa ra kết luận về thanh niên như sau: “thanh niên được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 15 tuổi đến 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội”. Việc đưa ra kết luận PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 thống nhất về độ tuổi của thanh niên trong đề tài này nhằm mục đích thống nhất với độ tuổi được xem là người lao động chính thức tại khu vực nông thôn. • Lao động thanh niên nông thôn Sau khi có được những lý luận cơ sở về độ tuổi lao động và thanh niên thì chúng tôi tiến hành xem xét và đưa ra kết luận với đối tượng lao động thanh niên nông thôn như sau: “Lao động thanh niên nông thôn là một bộ phận dân cư sống tại khu vực nông thôn, có tuổi đời từ 15 đến 30 tuổi, không phân biệt nam nữ, độc thân hay đã lập gia đình”. 1.1.1.2. Khái niệm về việc làm • Khái niệm việc làm Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động, sức lao động là năng lực của con người nó bao gồm cả thể lực và trí lực, nó là yếu tố tích cực đóng vai trò trung tâm trong suốt quá trình lao động, là yếu tố khởi đầu, quyết định trong qúa trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá có thể được ra đời hay không thì nó phải phụ thuộc vào quá trình sử dụng sức lao động. Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm. Như vậy một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận [15]. Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo điều 13 chương 3 Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 đã ban hành: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [22]. Với quan niệm về việc làm như trên sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Điều này được thể hiện trên hai góc độ: Thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và cũng không hạn chế về mặt không gian (trong nước, ngoài nước....) [8]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Người lao động được tự do hành nghề được tự do liên doanh, liên kết tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động. Để hiểu thêm về khái niệm việc làm ta cần hiểu thêm hai khái niệm sau [17]. Việc làm đầy đủ: theo định nghĩa việc làm đầy đủ trong cuốn “Sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam” (trang 23- Nhà xuất bản Sự thật), thì “Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu việc làm của bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân”. Hay nói cách khác việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn [17]. Thiếu việc làm: được hiểu là không tạo được điều kiện cho người lao động sử dụng hết thời gian lao động của mình. • Thất nghiệp Vấn đề thất nghiệp đã được nhiều tổ chức,nhiều nhà khoa học bàn luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp. Luật Bảo hiểm thất nghiệp (viết tắt BHTN)cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: “Thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công việc ngắn hạn” [8]. Tại Pháp người ta cho rằng, “thất nghiệp là không có việc làm, có điều kiện làm việc, đang đi tìm việc làm” [8]. Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định: “Thất nghiệp là không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc” [8]. Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là người trong tuổi lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, chưa có việc làm, đang đi tìm việc làm, đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm” [8]. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền lương thịnh hành” [8]. Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ đưa ra định nghĩa: “Thất nghiệp là người đã qua một độ tuổi xác định mà trong một ngành hoặc một tuần xác định”, thuộc những loại sau đây [10]. Người lao động có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng hợp đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm. Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm việc làm có lương mà trước đó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối cùng trước đó PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 không phải là người làm công ăn lương (ví dụ người sử dụng lao động chẳng hạn) hoặc đã thôi việc. Người lao động không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kỳ đã được xác định [10]. Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương. Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mất việc) nhưng đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng: - Có khả năng lao động. - Đang không có việc làm - Đang đi tìm việc làm. Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đồi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường.Vì vậy, tuy chưa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên quan đến thất nghiệp, nhưng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định. Những nghiên cứu bước đầu khẳng định thất nghiệp là những người không có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc. Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm” [23]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa thất nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam để tiến hành xác hành xác định lao động thanh niên thất nghiệp tại địa bàn nghiên cứu. • Phân loại việc làm Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau. * Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động: + Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia điình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ [7]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt Nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày). Mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động (Nước ta hiện nay quy định mức lương tối thiểu cho một người lao động trong một tháng là: 210.000 đ) [9] Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đày đủ. + Thiếu việc làm: Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quĩ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm [9]. Theo tổ chức lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau. - Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian, thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn [13]. Thước đo của thiếu việc làm vô hình là : Thu nhập thực tế K= x 100% Mức lương tối thiểu hiện hành - Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc [13]. Thược đo của thiếu việc làm hữu hình là : Số giờ làm việc thực tế K= x 100% Số giờ làm việc theo quy định + Thất nghiệp: Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không có việc làm, có khả năng lao động, hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi tìm việc làm. Thất nghiệp được chia thành nhiều loại: - Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống [13]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 - Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động, việc làm.Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động [13]. - Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ [13]. • Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động. + Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật. + Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính [13]. 1.1.1.3. Khái niệm về nông hộ, gia trại • Khái niệm về nông hộ Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành kinh tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người sống chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và người làm công, người cùng ăn chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ [27]. Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: “Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm [27]. Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng “Hộ” là một hệ thống các nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn [45]. Nhóm “hệ thống thế giới” (các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981, 1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác” [9]. Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra một số định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông cấc đặc điểm đặc trưng của đơn vị kinh tế mà chúng phân biệt gia đình nông dân với những người làm kinh tế khác trong một nền kinh tế thị trường [9]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn