intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Luật tục của người dân tộc Mã Liềng trong quản lý, bảo vệ rừng: Nghiên cứu trường hợp tại bản Kè, xã Lâm Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là có được các thông tin và khuyến nghị làm cơ sở điều chỉnh các chính sách và pháp luật của nhà nước theo hướng phát huy luật tục của người dân tộc trong quản lý bảo vệ rừng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Luật tục của người dân tộc Mã Liềng trong quản lý, bảo vệ rừng: Nghiên cứu trường hợp tại bản Kè, xã Lâm Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Luật tục của người dân tộc Mã Liềng trong quản lý, bảo vệ rừng: Nghiên cứu trường hợp tại bản Kè, xã Lâm Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình” là kết quả nghiên cứu của tác giả. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các nguồn tài liệu tham khảo tôi đều trích đầy đủ thông tin của tác giả, năm phát hành và những liên kết để tìm kiếm. Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi đã thực hiện đúng các quy định của Nhà trường, cơ quan và địa phương nơi tiến hành nghiên cứu đề ra. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Nga PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc, chân thành đến thầy giáo TS. Trương Quang Hoàng. Thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, định hướng nghiên cứu, tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn sự đóng góp chân thành và tạo điều kiện thuận lợi của quý Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn, Phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Nông Lâm Huế đã giảng dạy và cung cấp cho tôi nhiều kiến thức thiết thực trên bước đường học tập và nghiên cứu. Đồng thời, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các cơ quan ban ngành tỉnh Quảng Bình (Sở khoa học và công nghệ, Ban dân tộc miền núi…), UBND huyện Tuyên Hóa, UBND xã Lâm Hóa cùng đông đảo bà con người Mã Liềng sinh sống trên địa bàn khảo sát. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm Nghiên cứu Kiến thức bản địa và phát triển (CIRD), thư viện trường Đại học Nông Lâm Huế đã cung cấp cho tôi những tài liệu quý báu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Hoàn thành đề tài này, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của anh chị em cùng lớp và đặc biệt là gia đình tôi đã luôn hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Mặc dù đã cố gắng, song với kiến thức và năng lực còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô và ý kiến đóng góp của bạn bè để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 09 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Nga PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................... vii DANH MỤC CÁC HỘP ............................................................................................. viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu ...............................................................2 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................................3 1.1.1 Luật tục ...................................................................................................................3 1.1.2 Quản lý bảo vệ rừng .............................................................................................11 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ...............................................................................................16 1.2.1 Luật tục và nghiên cứu luật tục ở các nước trên thế giới .....................................16 1.2.2 Luật tục trong quản lý rừng ở Việt Nam ..............................................................18 1.2.3 Vài nét về người Mã Liềng...................................................................................20 1.2.4 Tín ngưỡng, lễ hội của người Mã Liềng...............................................................21 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............25 2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................25 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................25 2.2.1.Đặc điểm chung của cộng đồng người Mã Liềng ở bản Kè .................................25 2.2.2. Quản lý rừng ở bản Kè ........................................................................................25 2.2.3. Luật tục trong quản lý rừng của người Mã Liềng và hiệu lực của luật tục hiện nay .................................................................................................................................25 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của luật tục trong quản lý rừng của cộng đồng dân tộc Mã Liềng ..................................................................................................26 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................26 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu.........................................................................................26 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................26 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................27 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................28 3.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU .....................................28 3.1.1 Huyện Tuyên Hóa.................................................................................................28 3.1.2 Xã Lâm Hóa..........................................................................................................35 3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI MÃ LIỀNG Ở BẢN KÈ ....................39 3.2.1. Lịch sử Bản kè .....................................................................................................39 3.2.2 Tổ chức xã hội của cộng đồng người Mã Liềng ở Bản kè ...................................40 3.2.3. Đặc điểm sinh kế của người Mã Liềng ở bản Kè ................................................46 3.3. QUẢN LÝ RỪNG Ở BẢN KÈ ..............................................................................51 3.3.1 Đặc điểm tài nguyên rừng ở bản Kè .....................................................................51 3.3.2 Lược sử quản lý rừng người Mã Liềng ở bản Kè .................................................52 3.4 LUẬT TỤC TRONG QUẢN LÝ RỪNG CỦA NGƯỜI MÃ LIỀNG VÀ HIỆU LỰC CỦA LUẬT TỤC HIỆN NAY.............................................................................58 3.4.1 Quan điểm của người dân đối với rừng cộng đồng của địa phương ....................58 3.4.2 Luật tục trong phân chia loại rừng .......................................................................59 3.4.3 Luật tục về xác định quyền đối với đất đai, rừng .................................................60 3.4.4 Luật tục trong khai thác tài nguyên rừng..............................................................64 3.4.5 Luật tục trong chia sẻ lợi ích từ rừng ...................................................................71 3.4.6 Vai trò của Luật tục ..............................................................................................72 3.5. CÁC YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAY ĐỔI VÀ HIỆU LỰC CỦA LUẬT TỤC....................................................................................................................73 3.5.1. Tác động của điều kiện kinh tế ............................................................................73 3.5.2. Tác động của điều kiện xã hội .............................................................................75 3.5.2. Việc thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước ...................................76 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................79 KẾT LUẬN ...................................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................81 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý CIRD Trung tâm Nghiên cứu kiến thức bản địa và Phát triển CN - TTCN Chăn nuôi – tiểu thủ công nghiệp DCDC Du canh du cư DV Dịch vụ ĐCĐC Định canh định cư HĐGL Hội đồng già làng NGO Tổ chức phi chính phủ QSDĐ Quyền sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Dân số và thành phần dân tộc ở huyện Tuyên Hóa ......................................31 Bảng 3.2: Diện tích, năng suất của một số cây trồng chính ..........................................34 Bảng 3.3: Cơ cấu diện tích đất ở xã Lâm Hoá ..............................................................36 Bảng 3.4. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính của xã ................38 Bảng 3.5. Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình người Mã Liềng ở bản Kè ........................46 Bảng 3.6: Tình hình chăn nuôi tại bản Kè năm 2014 ....................................................48 Bảng 3.7: Các sản phẩm khai thác mang lại nguồn thu chính của người Mã Liềng .....50 Bảng 3.8: Ý kiến của người dân về mức độ ảnh hưởng của già làng và cán bộ lâm nghiệp trong quản lý bảo vệ rừng ..................................................................................59 Bảng 3.9: Tỷ lệ ý kiến người dân cho biết mức độ tuân thủ các luật tục về tiếp cận đất đai ..................................................................................................................................64 Bảng 3.10: Tỷ lệ ý kiến người dân cho biết mức độ tuân thủ các luật tục về quy định khai thác mật ong và săn bắt thú ...................................................................................70 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Biểu đồ 3.1. Phân bố diện tích đất lâm nghiệp huyện Tuyên Hóa ................................30 Biểu đồ 3.2. Dân số người Mã Liềng ở huyện Tuyên Hóa qua các năm ......................32 Biểu đồ 3.3. Cơ cấu kinh tế huyện Tuyên Hóa năm 2014.............................................33 Biểu đồ 3.4. Cơ cấu diện tích rừng theo đối tượng sử dụng..........................................39 Biểu đồ 3.5. Cây trồng trong nông nghiệp ....................................................................47 Biểu đồ 3.6: Số hộ tham gia khai thác sản vật tự nhiên ................................................49 Biểu đồ 3.7. Ý kiến của người dân về việc tuân thủ các luật tục liên quan đến khai thác gỗ ...................................................................................................................................69 Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tuyên Hóa ...........................................................28 Hình 3.2. Bản đồ huyện Tuyên Hóa và điểm nghiên cứu .............................................35 Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng rừng bản Kè......................................................................51 Sơ đồ 3.1. Mô hình bộ máy xã hội bản Kè, xã Lâm Hóa, huyện Tuyên Hóa ...............43 Sơ đồ 3.2. Lược sử quản lý, bảo vệ rừng bản Kè ..........................................................52 Sơ đồ 3.3. Cấu trúc quản lý rừng bản Kè ......................................................................55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 1: Nguồn gốc các họ ở người Mã Liềng tại bản Kè ..............................................41 Hộp 2: Câu chuyện HĐGL huy động bà con xử lý cháy rừng ......................................44 Hộp 3: Ranh giới rừng của người Mã Liềng .................................................................52 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam có 54 dân tộc với dân số 90 triệu người, trong đó người Việt (Kinh) là 77,4 triệu người, chiếm 86% tổng dân số và 53 dân tộc còn lại là 12,6 triệu người, chiếm 14%. Cả nước có khoảng 14 triệu ha rừng (chiếm trên 40% diện tích lãnh thổ), là nơi sinh sống của 25 triệu người bao gồm hầu hết 53 dân tộc thiểu số. Ở nước ta, đồng bào dân tộc thiểu số đã sống với rừng từ hàng trăm năm trước. Rừng là vốn sinh kế quan trọng đối với họ và cũng là nơi khai sinh lập địa của hầu hết các nhóm dân tộc thiểu số của cả nước. Mỗi nhóm dân tộc thiểu số có đặc trưng văn hóa, tri thức bản địa, hệ thống luật tục gắn liền với rừng núi và đóng vai trò quan trọng trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Trong luật tục của các dân tộc còn có nhiều quy định liên quan đến việc xét xử các hành vi vi phạm khai thác và sử dụng tài nguyên rừng, tài nguyên đất, tài nguyên nước. Vì vậy, luật tục được rất nhiều học giả quan tâm, tìm hiểu và do đó có nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện. Điển hình có tác phẩm “Luật tục, phong tục với việc sở hữu và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong cộng đồng các dân tộc thiểu số Quảng Nam” của tác giả Bùi Quang Thanh đã tìm hiểu về vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên theo luật tục của các dân tộc Cơ Tu, Giẻ Triêng, Co và dân tộc Xơ Đăng [16]. Bên cạnh đó các giá trị, vai trò của luật tục đã được phân tích rõ qua bài viết“Giá trị của luật tục từ góc nhìn pháp lý” của tác giả Nguyễn Thị Việt Hương [9]. Tuy nhiên, hiện nay nhiều tri thức bản địa và luật tục tốt trong đời sống nói chung và trong quản lý rừng nói riêng đã bị mai một do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong xã hội hiện đại. Quản lý rừng bền vững rất quan tâm đến các giá trị văn hóa, luật tục và quyền của người bản địa, do đó yêu cầu đặt ra làm thế nào để khôi phục và phát huy vai trò của kiến thức bản địa và luật tục để thúc đẩy quản lý rừng bền vững. Hơn nữa, mặc dù luật tục có những giá trị nhất định trong quản lý rừng nhưng hệ thống pháp luật lâm nghiệp thường không quan tâm và thậm chí không thừa nhận các luật tục địa phương. Vì vậy, việc thực thi các qui định pháp luật trong quản lý rừng không những tạo ra các xung đột với luật tục tại địa phương; không những không phát huy được các giá trị của luật tục mà còn có thể làm giảm đi hiệu lực của pháp luật. Trong khi đó, một số nghiên cứu cho thấy rằng, luật tục có thể được thừa nhận bởi pháp luật hoặc ít ra hai hệ thống luật này có thể hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, đồng thời phát huy được vai trò của luật tục. Hiện nay, nhà nước đang tiến hành đánh giá, rà soát và điều chỉnh, sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004. Đây là cơ hội để các luật tục địa phương trong quản lý rừng có thể được xem xét PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 trong khuôn khổ pháp lý. Việc nghiên cứu để cung cấp cơ sở lý luận và bức tranh thực tiễn đầy đủ về luật tục địa phương trong quản lý rừng là rất cần thiết cho quá trình này. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài: “Luật tục của người dân tộc Mã Liềng trong quản lý, bảo vệ rừng: Nghiên cứu trường hợp tại bản Kè, xã Lâm Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình”. Mục đích nghiên cứu Có được các thông tin và khuyến nghị làm cơ sở điều chỉnh các chính sách và pháp luật của nhà nước theo hướng phát huy luật tục của người dân tộc trong quản lý bảo vệ rừng. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu Ý nghĩa khoa học - Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận của luật tục người dân tộc thiểu số trong hoạt động quản lý, bảo vệ rừng, đóng góp thêm vào kho tàng lý luận về luật tục của người Mã Liềng. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn phản ánh thực trạng luật tục của cộng đồng người dân tộc Mã Liềng tại xã Lâm Hóa và đặt ra yêu cầu cần thiết để giữ gìn, phát huy những điểm tốt, những mặt mạnh của luật tục. - Là cơ sở cho chính quyền các cấp, các nhà hoạch định chính sách có thêm định hướng trong công tác xây dựng và ban hành các chính sách quản lý, bảo vệ rừng lồng ghép yếu tố luật tục, đảm bảo sự hài hòa giữa luật tục và pháp luật. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các luật tục và hiệu lực hiện nay của luật tục trong quản lý và bảo vệ rừng của người dân tộc Mã Liềng Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luật tục của người Mã Liềng tại bản Kè trong quản lý bảo vệ rừng. - Phạm vi không gian: Cộng đồng người dân tộc Mã Liềng ở bản Kè, Lâm Hoá, Tuyên Hoá, Quảng Bình. - Phạm vi thời gian: Bắt đầu từ năm 1993, khi người Mã Liềng bắt đầu Định canh định cư (ĐCĐC) theo chủ trương của Đảng và nhà nước Việt Nam. Đây là mốc thời gian người Mã Liềng di chuyển đến sinh sống tại địa điểm hiện tại và chứng kiến nhiều sự thay đổi lớn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1 Luật tục 1.1.1.1 Khái niệm Khái niệm luật tục được rất nhiều nhà khoa học bàn luận, với từng quan điểm của mỗi một người lại đưa ra một khái niệm về luật tục riêng. Tác giả Ngô Đức Thịnh cho rằng: “Luật tục là toàn bộ những nguyên tắc ứng xử không thành văn được hình thành trong xã hội, chứa đựng những tiêu chí về đạo đức, luân lý, cách ứng xử, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo sau một thời gian dài áp dụng đã trở thành truyền thống và được mọi người tuân thủ” [18]. Theo Từ điển luật học, “Luật tục là phong tục tập quán của một cộng đồng, được hình thành tự phát và được các thành viên trong cộng đồng chấp nhận, tuân theo trong mối quan hệ với nhau. Luật tục thể hiện bao quát, phong phú các mối quan hệ xã hội truyền thống, ít thay đổi và hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, kể cả ở nhiều nước phát triển” [1]. Theo từ điển bách khoa Việt Nam, “Luật tục là toàn bộ những nguyên tắc ứng xử không thành văn được hình thành trong xã hội, sau một thời gian dài áp dụng đã trở thành truyền thống và được mọi người tuân thủ” [7]. Theo một định nghĩa chung nhất và được nhiều nhà khoa học đồng thuận, “Luật tục là một hình thức của tri thức bản địa hình thành trong lịch sử lâu dài qua kinh nghiệm ứng xử với môi trường và xã hội, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và truyền từ đời này qua đời khác bằng trí nhớ, qua thực hành sản xuất và thực hành xã hội. Nó hướng đến việc hướng dẫn quan hệ xã hội, quan hệ con người với thiên nhiên. Những chuẩn mực ấy của luật tục được cả cộng đồng thừa nhận và thực hiện, nhờ đó đã cải tạo ra sự thống nhất và cân bằng trong mỗi cộng đồng, luật tục như hình thức phát triển cao của phong tục, tục lệ và hình thức sơ khai của luật pháp” [17]. Như vậy, có thể hiểu Luật tục được thể hiện qua các tri thức bản địa, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của một cộng đồng được hình thành trong lịch sử lâu dài và được PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 các cá nhân trong cộng đồng thực hiện tự nguyện. Là giải pháp ứng xử trong quan hệ nội bộ cộng đồng cũng như với môi trường tự nhiên mà con người đang sống. Nội dung của luật tục có tính tổng hợp bao hàm những chuẩn mực xã hội và hàng loạt những khía cạnh cụ thể, củng cố tính thống nhất và quan hệ cộng đồng của dân làng; nó có tác dụng chuẩn mực trong khuôn mẫu ứng xử và lề lối sinh hoạt xã hội, xác lập hệ thống tôn ti trật tự chung, chế định các mối liên hệ của con người trong quan hệ xã hội. Các luật tục đề cập đến nhiều mặt trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, như: Quan hệ gia đình (quan hệ hôn nhân, quan hệ nam nữ, cha mẹ với con cái, ly hôn...); Quan hệ cộng đồng (các vi phạm lợi ích cộng đồng, về trật tự an ninh xã hội, không tôn trọng phong tục tập quán…); Về tài sản và sở hữu (quan hệ sở hữu, khai hoang đất và quyền sở hữu ruộng đất, về của cải tài sản, giải quyết nợ nần, gia súc, đất đai…); Những tội phạm về tình dục (tội hoang dâm, loạn luân, những điều cấm kỵ…); Những quy định chung về luật tục (các quy định về các tội và việc xét xử, các điều tổng quát, kết thúc một vụ án…); Về việc xâm phạm đến tính mạng (xâm phạm thân thể, tính mạng của người khác, các trọng tội, các tội giết người…); Về vai trò của người đứng đầu làng (tội xúc phạm đến già làng, trưởng thôn, về quan hệ các thủ lĩnh…). Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này tôi chỉ xem xét các luật tục trong mối quan hệ với quản lý tài nguyên rừng. 1.1.1.2 Luật tục và tri thức bản địa Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tri thức bản địa, như trong cuốn “Luật tục của người Tà Ôi, Cơ Tu, Bru-Vân Kiều ở Quảng Tri, Thừa Thiên Huế” tác giả Nguyễn Văn Mạnh đã dẫn chứng rằng: “Tri thức bản địa (hay kiến thức địa phương, kiến thức truyền thống): là hệ thống kiến thức của các dân tộc bản địa hoặc của một cộng đồng tại một địa vực cư trú cụ thể xác định; nó được hình thành từ trong thực tiễn quá trình lao động sản xuất và ứng xử với môi trường tự nhiên xã hội của các thành viên trong cộng đồng; nó được hoàn thiện dần và truyền từ đời này sang đời khác bằng truyền khẩu trong gia đình, làng bản qua hình thành ca hát, ngạn ngữ, trường ca, tập tục…; nó tồn tại và phát triển trong những hoàn cảnh nhất định của địa phương” [11]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 Theo tác giả Lê Trọng Cúc: “Tri thức địa phương hay còn gọi là tri thức bản địa là hệ thống tri thức của các cộng đồng dân cư bản địa ở các quy mô lãnh thổ khác nhau. Tri thức địa phương được hình thành trong quá trình lịch sử lâu đời, qua kinh nghiệm ứng xử với môi trường xã hội, được hình thành dưới nhiều dạng thức khác nhau, được truyền từ đời này sang đời khác qua trí nhớ, qua thực tiễn sản xuất và thực hành xã hội. Nó hướng đến việc hướng dẫn và điều hòa các quan hệ xã hội, quan hệ giữa con người và thiên nhiên” [4]. Như vậy, tri thức bản địa được hình thành trong hoạt động sống, thường xuyên được kiểm nghiệm qua quá trình sử dụng, luôn có sự chọn lọc trong quá trình vận động của cuộc sống để ngày càng thích nghi với môi trường của các cộng đồng người. Luật tục về cơ bản là một hình thức thể hiện của tri thức bản địa, tri thức địa phương của các tộc người. Tri thức bản địa được coi là luật tục khi những tri thức bản địa đó mang tính ràng buộc hoặc có sự xuất hiện của các chế tài xử lý vi phạm. Hay những tri thức bản địa đóng vai trò là giá trị chuẩn mực, điều tiết mọi quan niệm, hành vi ứng xử đối với từng cá nhân, nhóm người để dung hòa phù hợp với mục đích cộng đồng liên quan đến hoạt động sản xuất, khai thác tài nguyên… cũng được coi là luật tục. Có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề tri thức bản địa và luật tục trong quản lý tài nguyên, điển hình có bài viết “Luật tục với việc phát triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam” Tác giả Ngô Đức Thịnh cho rằng: Một trong những giá trị nổi bật của các dân tộc thiểu số là những tri thức bản địa của nhân dân về quản lý và khai thác tài nguyên thiên nhiên, ở đó con người và tự nhiên gắn bó hữu cơ, con người là một bộ phận không thể tách rời tự nhiên. Luật tục với những tri thức bản địa về môi trường và cách thức quản lý, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên vẫn giữ nguyên giá trị tích cực của nó [20]. 1.1.1.3 Luật tục và tín ngưỡng Theo tác giả Ngô Đức Thịnh: “Tín ngưỡng được hiểu là niềm tin của con người vào cái gì đó thiêng liêng, cao cả, siêu nhiên, hay nói gọn lại là niềm tin, ngưỡng vọng vào “cái thiêng”, đối lập với cái “trần tục”, cái hiện hữu mà ta có thể sờ mó, quan sát được. Có nhiều loại niềm tin, nhưng ở đây là niềm tin của tín ngưỡng là niềm tin vào “cái thiêng” [21]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 Tác giả Nguyễn Đặng Duy cho rằng: “Tín ngưỡng là niềm tin và sự ngưỡng mộ của con người vào lực lượng siêu nhiên, thần bí, hoặc do con người tưởng tượng ra những vị thần linh đến mức họ cho rằng những lực lượng ấy có ảnh hưởng, chi phối đời sống, số phận của con người và gây thành một nếp sống xã hội theo niềm tin thiêng liêng ấy” [6]. Như vậy, có thể hiểu đơn thuần tín ngưỡng là hệ thống các niềm tin mà con người tin vào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình an cho cá nhân và cộng đồng. Hay tín ngưỡng là niềm tin, sự ngưỡng vọng của con người vào những cái “siêu nhiên” (còn gọi là cái “thiêng”). Niềm tin vào cái thiêng thuộc về bản chất con người, nó ra đời tồn tại và phát triển cùng với loài người, nó là một nhân tố cơ bản tạo nên đời sống tâm linh của con người, cũng giống như đời sống vật chất, đời sống xã hội, đời sống tinh thần… Ở khá nhiều trường hợp, các điều luật tục được hiểu nghĩa tương đương với những tín ngưỡng của nhóm tộc người trên một địa bàn cư trú nhất định. Các yếu tố luật tục được hiện hữu và có sự ràng buộc trong việc thực hành các tín ngưỡng, lễ nghi, qua đó có thể nhận ra những quan niệm, quan điểm cùng trình độ nhận thức của đồng bào các dân tộc về thần linh, thế giới siêu nhiên và xã hội con người, chu trình vòng đời người và ứng xử của con người với thực tại khách quan. Trong xã hội bộ lạc xưa kia, đồng bào các dân tộc gặp nhau ở cùng một niềm tin sâu sắc về sự tồn tại của thế giới thần linh và linh hồn. Tín ngưỡng phản ánh trong luật tục qua hình ảnh của các vị thần, bằng cách “thiêng hóa” các tài nguyên. Họ cho rằng các tài nguyên như: đất, rừng, sông suối, cây cối… đều có yếu tố thần linh, do các vị thần cai quản. Do đó, dẫn đến việc hình thành những quy định về ứng xử dưới áp lực tâm lý bởi sự trừng phạt của các vị thần. 1.1.1.4 Luật tục và pháp luật Luật tục và pháp luật cùng tồn tại trong xã hội với cùng một mục đích là điều chỉnh các quan hệ xã hội, điều hoà các quan hệ nảy sinh nên giữa luật tục và pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật được thể hiện trên một số nét lớn sau [28]: - Về cơ sở tồn tại và mục đích điều chỉnh: Luật tục và pháp luật là những yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, đều bị quy định bởi cơ sở kinh tế nhất định trên nền tảng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 kinh tế xã hội phù hợp. Quan hệ giữa luật tục với pháp luật là quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình điều chỉnh hành vi con người để cùng thực hiện vai trò là điều chỉnh, điều hoà các quan hệ xã hội, duy trì và ổn định một trật tự cần thiết cho sự phát triển của xã hội [28]. - Trong điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật có vị trí cao hơn luật tục: Pháp luật ra đời nhằm duy trì trật tự trong xã hội khi trong xã hội đã có sự phân chia thành giai cấp đối kháng, có lợi ích khác nhau nên pháp luật có tính giai cấp. Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, đàn áp sự phản kháng của các giai cấp và tầng lớp khác. Pháp luật được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia một số qui định pháp luật được hình thành trên thực tiễn của các luật tục địa phương. Pháp luật là luật thành văn do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ có tính quy phạm rõ ràng cả về nội dung và hình thức, pháp luật có hiệu lực, hiệu quả cao. Pháp luật có tính thống nhất về nội dung và tính phổ biến rộng rãi đối với mọi đối tượng áp dụng trong một quốc gia. Vì thế trong mối quan hệ với luật tục, pháp luật có hiệu lực cao hơn, với cơ chế điều chỉnh chặt chẽ và phạm vi áp dụng rộng hơn. Nếu có sự khác biệt trong quá trình điều chỉnh thì luật tục phải tôn trọng, phải điều chỉnh theo sự điều chỉnh của pháp luật. Trong mọi trường hợp hiệu lực áp dụng của pháp luật là tuyệt đối và sự điều chỉnh của luật tục buộc phải tuân theo. Mặt khác, pháp luật có vai trò hướng dẫn cải tiến luật tục, làm cho luật tục ngày càng tiến bộ hơn, phù hợp hơn với xã hội hiện đại [9]. - Vị trí độc lập tương đối của luật tục so với pháp luật trong điều chỉnh các quan hệ xã hội: Tuy pháp luật có vị trí ưu trội hơn, song trong mối quan hệ với pháp luật, luật tục vẫn thể hiện được tính độc lập tương đối của mình trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội [28]. Trong điều kiện những văn bản dưới luật chưa cụ thể, luật pháp chỉ định hướng những vấn đề cơ bản thì vai trò của luật tục trong việc điều hòa, ổn định xã hội bản làng đồng bào các dân tộc thiểu số còn hết sức quan trọng. Ví như, đối với các vi phạm nhỏ về quyền lợi giữa các cá nhân, hay những vi phạm tín ngưỡng luật tục có thể thay thế pháp luật; cũng như những quy định về các lễ hội (cách thức tổ chức, lễ vật, quyền PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 lợi nghĩa vụ của các thành viên). Đối với những vi phạm lớn như về lợi ích cộng đồng quốc gia thì phải xử theo pháp luật (vi phạm về quan hệ sở hữu rừng, đất đai, tư liệu sản xuất, quyền thừa kế...) nhưng phải trên cơ sở bổ sung hỗ trợ của luật tục để đảm bảo tính dung hợp giữa luật tục và pháp luật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong mối quan hệ với pháp luật, những khả năng bổ sung và hỗ trợ của luật tục đối với pháp luật là không thể tách rời mà luôn có sự đan xen trong một mối liên hệ khăng khít và có giá trị to lớn, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật ở nước ta hiện nay [28]. Tóm lại, trong suốt quá trình hình thành và phát triển, hệ thống luật tục của các dân tộc đã được chắt lọc trở thành tinh hoa, bản sắc văn hoá riêng của từng dân tộc, góp phần tạo nên bản sắc văn hoá độc đáo của cả dân tộc Việt Nam. Với những đặc điểm riêng, hệ thống luật tục của các dân tộc luôn có mối quan hệ chặt chẽ với pháp luật, tạo nên một cơ chế điều chỉnh hoàn chỉnh, đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội góp phần điều hoà và cân bằng xã hội giúp cho xã hội luôn ổn định và phát triển. Bên cạnh đó, giữa pháp luật và luật tục còn là sự mâu thuẫn, xung đột, mối quan hệ này hình thành khi thực thi pháp luật không có sự lồng ghép các yếu tố luật tục, cũng như không phát huy được vai trò của luật tục, việc ứng dụng luật tục với pháp luật còn có độ vênh nhất định. 1.1.1.5 Vai trò, giá trị của luật tục Luật tục là những quy tắc, chuẩn mực chung của mọi hành vi, ứng xử của con người trong cộng đồng, là công cụ nhằm điều hoà các mối quan hệ xã hội giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với gia đình, dòng họ, buôn làng, bản… Luật tục chứa đựng các yếu tố về đạo đức, văn hoá tinh thần, truyền thống và cũng giống như pháp luật, luật tục có tính phổ biến, tính quy phạm và tính cưỡng chế. Luật tục chủ yếu được hình thành trong đời sống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Nó cũng luôn có sự biến đổi cho phù hợp với thời gian. Dưới góc độ văn hoá thì những luật tục được hình thành từ phong tục tập quán xa xưa chứa đựng những yếu tố cổ hủ, lạc hậu, phản khoa học, trái với pháp luật đã dần dần được xoá bỏ. Xét ở một phạm vi nhất định, luật tục có vai trò, giá trị xã hội quan trọng như pháp luật, cùng điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì và ổn định một trật tự xã hội của cộng đồng, bảo đảm cho cộng đồng tồn tại và phát triển. Nhưng luật tục lại không phải là pháp luật. Trong mối quan hệ với pháp luật, giá trị của luật tục được thể hiện ở ba phương diện: Một là, luật tục trong những phạm vi nhất định và ở một số lĩnh vực nhất định có khả năng thay thế pháp luật. Hai là, luật tục có vai trò bổ sung cho pháp luật trong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 những điều kiện nhất định; Và ba là, luật tục có tác dụng hỗ trợ cho pháp luật trong nhiều lĩnh vực [9]. Xét về lý luận và thực tiễn, luật tục là một nhân tố quan trọng cùng với pháp luật của nhà nước góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội, do đó luật tục có những vai trò nhất định: + Vai trò của luật tục đối với đạo đức: Trong mối quan hệ với đạo đức, các quy tắc chuẩn mực khuôn mẫu của luật tục hầu hết đều bắt nguồn từ những yếu tố đạo đức, chứa đựng quy tắc ứng xử có tính đạo lý, luận lý, hướng tới cái đẹp, điều thiện…Chẳng hạn như, luật tục của đồng bào dân tộc Mông quy định có hình thức phạt nặng trường hợp ngoại tình (bị đánh đòn bằng da trâu), ở người Khơ Mú, kẻ ngoại tình bị ăn chung trong máng cám lợn, thậm chí bị đuổi ra khỏi làng. Bên cạnh đó, luật tục lại khuyến khích việc những quả phụ còn trẻ nên tái giá. Trong hôn nhân, luật tục đa số không cho phép kết hôn cùng huyết thống, muốn thành vợ, chồng khi có cùng dòng họ thì ít nhất phải qua 4 đến 5 đời, ai vi phạm sẽ bị phạt lợn, rượu cho cả làng uống. Luật tục luôn chứa đựng yếu tố đạo lý, tình làng nghĩa xóm: Khi bản có người chết, mọi người đến chia buồn và giúp gạo, thực phẩm không lấy lại. Các thành viên dù không ai bảo ai đều nghỉ việc nương rẫy… + Vai trò của luật tục đối với sự ổn định và phát triển của cộng đồng: Hầu hết các luật tục đều có nguồn gốc từ phong tục tập quán truyền thống, do đó những phong tục tập quán truyền thống tốt đẹp được khuyến khích phát triển, ngược lại luật tục lạc hậu, cản trở đối với đời sống cộng đồng sẽ bị bãi bỏ. Trải qua một thời gian dài, ý thức pháp luật trong đời sống cộng đồng chưa được thể hiện rõ nét thì luật tục đã góp phần quan trọng trong sự ổn định môi trường xã hội và sự phát triển của cộng đồng. Khi mà hầu hết trong cộng đồng các dân tộc chỉ nhận thức được những thói quen lưu truyền từ đời này đến đời khác, ghi nhận những giá trị có tính bền vững từ luật tục và phong tục tập quán [28]. Một trong những yếu tố thể hiện vai trò của luật tục đối với đời sống xã hội chính là chế tài, sự thưởng phạt nghiêm minh của luật tục đối với mọi hành vi vi phạm những quy tắc của luật tục. Chẳng hạn như: để xác lập quyền sở hữu, theo luật tục thì hình thức đánh dấu như cắm cành cây hoặc buộc dây, vít hai cọc chéo trên mảnh đất đồi rừng là nhằm thông báo cây, đất đã có chủ, có dấu đó không ai được xâm phạm, để có được luật tục này, Người Mông đã phải xây dựng từ xa xưa lệ “ăn thề”. Sau khi thống nhất nội dung và hình thức họ uống rượu thề thay cho ký cam kết. Nội dung lời thề có đoạn: “Từ nay lửa coi đã tắt, thuốc cháy hết không còn khói, rượu uống đã nhạt. Mọi việc được tán thành. Kẻ nào đòi lửa cháy lại, đòi lật thuốc có khói, rượu nhạt thành rượu ngọt, kẻ đó phải xử theo lệ” [10]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 + Vai trò của luật tục trong xây dựng và phát triển kinh tế cộng đồng: Luật tục truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người ở nước ta được hình thành trên cơ sở những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nền tảng kinh tế quyết định nội dung và hình thức của luật tục chính là một nền sản xuất có tính nguyên thuỷ, khép kín, tự cung tự cấp, trình độ phân công lao động xã hội thấp, hình thức phân phối theo chủ nghĩa bình quân bằng hiện vật và lối sống du canh du cư. Từ đặc điểm về mặt kinh tế - xã hội như vậy luật tục có một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy, phát triển kinh tế cộng đồng hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự tiến bộ của luật tục. Bên cạnh đó, trình độ phát triển về kinh tế của các thành phần dân tộc rất khác nhau thì việc vận dụng những quy định của pháp luật ở trình độ khái quát cao sẽ khó phát huy tác dụng. Chẳng hạn như: những quy định về quyền sở hữu, hình thức sở hữu, chuyển nhượng đất đai… của Luật Dân sự sẽ không có giá trị thực tế trong một cộng đồng mà tư liệu sinh hoạt và tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc về một dòng họ hay một gia đình, hoặc sẽ không phù hợp với tộc người sống du canh du cư, trình độ sản xuất thấp kém phụ thuộc vào thiên nhiên, thông qua săn bắn hái lượm, chăn nuôi, làm nương rẫy. Nhưng trong cộng đồng tộc người này và giữa các cộng đồng tộc người với nhau vẫn tồn tại quan hệ sở hữu, quan hệ sản xuất thông qua việc sử dụng tài nguyên, đất đai, đồng cỏ... Chính trong điều kiện đó luật tục đã thể hiện giá trị thay thế pháp luật để điều chỉnh các quan hệ kinh tế cụ thể như: việc đốt nương, săn bắt thú rừng, đánh cá, bán đất rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ rừng thiêng… Chẳng hạn, người M’nông sinh sống chủ yếu dựa vào môi trường tự nhiên ở rừng với việc canh tác nương rẫy là chính, đã có những quy định cụ thể về đốt nương, đốt rẫy, tập tục làm rẫy, trồng tỉa, các hoạt động săn bắt thú rừng, đánh cá, tín ngưỡng, lễ nghi liên quan đến việc làm rẫy; quy định việc chặt phá rừng, bán đất rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ rừng thiêng...[9]. Trong đời sống, các quan hệ xã hội luôn vận động và phát triển một cách phong phú, đa dạng. Cho nên, pháp luật dù có hoàn thiện đến đâu thì cũng không thể dự liệu hết được các tình huống, các quan hệ mới nảy sinh. Vì vậy, trên thực tế luôn tồn tại những vấn đề cụ thể mà pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa đầy đủ. Trong những trường hợp đó, các quy phạm xã hội nói chung và luật tục nói riêng đóng vai trò PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 bổ sung và hỗ trợ cho pháp luật. Trong các cộng đồng dân tộc ở nước ta, có nhiều quan hệ xã hội, thậm chí là các hiện tượng xã hội phức tạp mà pháp luật chưa dự liệu hết. Việc điều chỉnh các quan hệ xã hội này là một yêu cầu khách quan, do đó, vai trò bổ sung của luật tục có ý nghĩa quan trọng. 1.1.2 Quản lý bảo vệ rừng 1.1.2.1 Khái niệm ❖ Khái niệm rừng và tài nguyên rừng Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 (Điều 3, khoản 1): “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm: rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng” [14]. “Tài nguyên rừng là một loại tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng trên đất lâm nghiệp, gồm có thực vật rừng, động vật rừng và những yếu tố tự nhiên có liên quan đến rừng (gọi chung là quần xã sinh vật)” [8]. ❖ Khái niệm quản lý và bảo vệ rừng “Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là tổng hợp các hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền nhằm sắp xếp, tổ chức để giữ gìn và phát triển bền vững tài nguyên” [8]. 1.1.2.2 Các khía cạnh quan trọng trong quản lý rừng a) Quyền đối với tài nguyên Rừng cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu của những người sử dụng ở những mức độ khác nhau. Điều này đòi hỏi lợi ích phân bổ từ rừng không chỉ là phân định ranh giới vật chất trên đất rừng mà cần quan tâm đến xác định cấp độ, giới hạn các quyền sở hữu đối với các tài sản, lợi ích của rừng. Trong quản lý, sử dụng và bảo vệ các tài nguyên dùng chung như rừng, Schalager và Ostrom (1992) đã xác định năm quyền có liên quan nhất đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên chung, bao gồm [30]: - Quyền tiếp cận (access): quyền đi vào khu vực tài nguyên đã được xác định. - Quyền khai thác/thu hồi (withdrawal): quyền thu hái các sản phẩm từ nguồn tài nguyên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 - Quyền quản lý (management): Quyền quy định các cách thức sử dụng trong nội bộ và thay đổi nguồn tài nguyên bằng cách tạo ra những cải thiện. - Quyền ngăn chặn/loại trừ (exclusion): Quyền quyết định ai sẽ có quyền tiếp cận và thu hái. - Quyền chuyển nhượng (alienation): Quyền được bán hay cho thuê các quyền trên. Đối với Việt Nam, Hiến Pháp 1992 quy định rõ: “Rừng cũng như đất đai được xem là nguồn tài nguyên quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước làm đại diện”. Do đó, khi xác định các quyền đối với rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên, pháp luật có sự phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Ngoài ra còn các quyền như quyền kiểm soát, quyền chuyển nhượng... Luật đất đai quy định đất lâm nghiệp có thể chuyển quyền sử dụng đất cho các chủ thể khác nhau theo từng loại rừng và chất lượng rừng. Động, thực vật rừng, cảnh quan và môi trường được nhà nước thống nhất quản lý và quyết định; rừng trồng sản xuất thuộc quyền sở hữu của chủ rừng, có thể là tập đoàn, tập thể hoặc cá nhân. + Về quyền sử dụng: Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 xác định các quyền sử dụng rừng như là các quyền của các chủ rừng trong việc khai thác và sử dụng các loại sản phẩm cũng như các lợi ích khác từ rừng; giao quyền sử dụng rừng thông qua các hợp đồng theo đúng các quy định của các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và pháp chế dân sự. Quyền sử dụng đất và rừng thuộc về các chủ rừng. Theo Điều 5 của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, các chủ rừng được phân thành 7 nhóm: i) Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng; ii) Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; iii) Hộ gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; iv) Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng; v) Tổ chức nghiên cứu khoa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0