intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến quản lý và sử dụng đất tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được tiến hành nhằm mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến quản lý và sử dụng đất tại thành phố Đồng Hới, từ đó định hướng và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến quản lý và sử dụng đất tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Văn Hoan PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo trường Đại học Nông lâm Huế và Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học, đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và viết luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, PGS.TS. Dương Viết Tình người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Đồng Hới, Phòng Thống kê thành phố Đồng Hới, Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Đồng Hới, Thanh tra Nhà nước thành phố Đồng Hới đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày tháng năm 2015 Trần Văn Hoan PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.............................................................................. ix MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ....................................................... 3 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của đô thị ............................... 3 1.1.2. Khái niệm và các vấn đề về đô thị hoá ....................................................... 6 1.1.3. Ảnh hưởng của đô thị hoá ......................................................................... 10 1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu .................................................. 12 1.2.1. Khái quát quá trình đô thị hóa ................................................................... 12 1.2.2. Một số nội dung về quản lý, sử dụng đất .................................................. 20 1.3. Lịch sử các công trình nghiên cứu có liên quan đến đô thị hóa ................... 29 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 31 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 31 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 31 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 31 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 31 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 31 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 31 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 32 2.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu .................................... 32 2.4.3. Phương pháp minh họa bằng bản đồ ......................................................... 32 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 33 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới ..................... 33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 33 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 35 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 39 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................ 45 3.2. Thực trạng đô thị hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới ............................. 46 3.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc sử dụng đất............................ 48 3.3.1. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự biến động đất đai trên địa bàn nghiên cứu ....................................................................................................................... 48 3.3.2. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến tỷ lệ sử dụng đất ....................... 61 3.4. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn nghiên cứu .................................................................................................... 61 3.4.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó................................................................................... 62 3.4.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính ............................................................................................... 62 3.4.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ............................................................................. 63 3.4.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................ 63 3.4.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ........................................................................................................................ 66 3.4.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ..................... 68 3.4.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ........... 69 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 3.4.8. Thống kê, kiểm kê đất đai ......................................................................... 72 3.4.9. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ...................................................... 72 3.4.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ........................................................................................................................ 73 3.4.11. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai .......................... 74 3.4.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. .......................................................................................... 75 3.4.13. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai...................................................... 76 3.4.14. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai tại thành phố Đồng Hới trong quá trình đô thị hóa ............................................................ 77 3.5. Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa tại thành phố Đồng Hới .............................. 80 3.5.1. Định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất tại thành phố Đồng Hới trong quá trình đô thị hóa ............................................................ 80 3.5.2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất tại thành phố Đồng Hới trong quá trình đô thị hóa ....................................... 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 88 1. Kết luận ........................................................................................................... 88 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 89 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích ĐTH Đô thị hóa CN Công nghiệp CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GCN Giấy chứng nhận HSĐC Hồ sơ địa chính KT - XH Kinh tế - xã hội QLĐĐ Quản lý đất đai QLNN Quản lý Nhà nước SDĐ Sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1985 - 2008 ...... 19 Bảng 3.2. Diện tích, cơ cấu các loại đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới ...... 48 Bảng 3.3. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp tại thành phố Đồng Hới 49 Bảng 3.4. Diện tích, cơ cấu các loại đất lâm nghiệp tại thành phố Đồng Hới .. 51 Bảng 3.5. Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp tại Đồng Hới ........... 52 Bảng 3.6. Cơ cấu SDĐ của thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005-2013 ............. 55 Bảng 3.7. Biến động diện tích đất đai theo mục đích sử dụng của thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005-2013 ........................................................................... 58 Bảng 3.8. Biến động diện tích đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng của thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005-2013.................................................................... 59 Bảng 3.9. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp theo mục đích sử dụng của thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005-2013 .......................................................... 60 Bảng 3.10. Biến động diện tích đất chưa sử dụng của thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005-2013 ................................................................................................... 60 Bảng 3.11. Tỷ lệ sử dụng đất thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005-2013.......... 61 Bảng 3.12. Tình hình giao đất cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2005 - 2013 67 Bảng 3.13. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2013 ...... 68 Bảng 3.14. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành phố Đồng Hới từ năm 2005 - 2013 ...................................................................................... 71 Bảng 3.15. Kết quả thu tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2005- 2013 ..................................................................................................................... 73 Bảng 3.16. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo từ năm 2005 – 2013 ..................................................................................................................... 75 Bảng 3.17. Phân tích những tồn tại và nguyên nhân trong quản lý nhà nước về đất đai ở thành phố Đồng Hới ............................................................................. 79 Bảng 3.18. Tóm tắt các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất .... 87 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ ĐTH qua các năm tính theo dân số....................................... 47 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ ĐTH qua các năm tính theo diện tích ................................... 47 Biểu đồ 3.3. Cơ cấu các loại đất thành phố Đồng Hới năm 2013 ...................... 49 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ................................................................... 33 Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 ........................................... 56 Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ........................................... 57 Hình 3.4. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất TP Đồng Hới đến năm 2020 ............. 66 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đô thị hoá là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống. Đô thị hoá là một xu thế tất yếu, đó là một quá trình phát triển của xã hội mang tính chất toàn cầu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở tất cả cácp quốc gia trên toàn thế giới. Quá trình đô thị hoá đã làm biến đổi sâu sắc mọi mặt của cuộc sống, mang lại nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các đô thị nói riêng và cả xã hội nói chung. Bên cạnh những thành tựu đạt được, đô thị hoá cũng đã làm nảy sinh nhiều vấn đề có liên quan đến tính bền vững của xã hội. Đối với các nước đang phát triển, quá trình đô thị hoá diễn ra theo chiều rộng, chủ yếu chạy theo việc mở rộng quy mô và gia tăng số lượng các đô thị… mà ít quan tâm đến chất lượng đô thị cũng như chất lượng môi trường sống trong các đô thị, gây ra những hậu quả không mong muốn, làm ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, cần phải tiến hành nghiên cứu và giải quyết nhiều vấn đề trong quá trình đô thị hóa, trong đó có vấn đề quản lý và sử dụng đất đai. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp mà còn là cơ sở, nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất cũng như sinh hoạt của con người. Mặc dù đất đai có vai trò quan trọng như vậy nhưng do bị giới hạn về tổng diện tích tự nhiên nên đất đai ngày càng phải chịu nhiều áp lực rất lớn trong việc đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nền kinh tế - xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng. Đô thị hoá là một quy luật khách quan diễn ra ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Việt Nam nói chung và thành phố Đồng Hới nói riêng cũng nằm trong quy luật đó. Ở Việt Nam quá trình đô thị hóa gắn liền với công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Thành phố Đồng Hới là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Bình được Thủ tướng Chính phủ công nhận theo Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 30/7/2014, là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Bình, quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố đang diễn ra nhanh chóng. Định hướng phát triển của đô thị Đồng Hới là tập trung phát triển khu trung tâm hiện có và phát triển mở rộng về phía Bắc, phía Nam của thành phố. Điều đó làm cho cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn thành phố cũng có những biến động mạnh, áp lực đối với đất đai ngày càng cao đặc biệt là các vấn đề như giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng sang đất phi nông nghiệp… cũng như nhiều biến động khác trong quá trình sử dụng đất. Điều này đòi hỏi phải có sự PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 quản lý chặt chẽ của Nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất, đồng thời đảm bảo sự ổn định về mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Xuất phát từ những lý do nêu trên, với mong muốn làm rõ hơn thực trạng đô thị hóa tác động đến tình hình quản lý, sử dụng đất, tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong quá trình phát triển, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến quản lý và sử dụng đất tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”. 2. Mục đích của đề tài Đề tài được tiến hành nhằm mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến quản lý và sử dụng đất tại thành phố Đồng Hới, từ đó định hướng và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a, Ý nghĩa khoa học - Góp phần làm rõ thực trạng của quá trình đô thị hóa ở thành phố Đồng Hới và những tác động của nó đến tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu. - Là tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu ở các địa bàn khác có điều kiện tương tự. b, Ý nghĩa thực tiễn - Giúp chúng ta thấy rõ những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của quá trình đô thị hóa đối với công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới. - Giúp cho địa phương, cơ quan chuyên môn tổng hợp, cập nhật, nắm bắt thông tin liên quan đến đô thị hóa và những tác động của nó đến tình hình quản lý Nhà nước về đất đai cũng như những biến động trong cơ cấu sử dụng đất dưới tác động của quá trình đô thị hóa nhằm tăng cường công tác quản lý tài nguyên đất hiệu quả và hợp lý hơn. - Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay ở thành phố Đồng Hới, còn là nội dung góp phần nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như công tác quản lý, sử dụng đất trong thời gian tới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của đô thị a) Đô thị Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay là trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của cả miền lãnh thổ, của một tỉnh một huyện hay vùng trong tỉnh, trong huyện [28]. b) Những đặc điểm cơ bản của đô thị Đô thị có ba đặc điểm cơ bản chung nhất và sẽ là tiền đề cho việc đưa ra các giải pháp quản lý [8]. - Đô thị như một cơ thể sống Đặc điểm này rút ra từ tính chất cấu trúc hoàn chỉnh và đồng bộ của từng bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể đô thị và tính chất không ngừng vận động của nó. Cấu trúc hạ tầng đô thị có ba hệ thống: + Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm các lĩnh vực giao thông, cấp điện và năng lượng, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông và các công trình đô thị khác. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được coi là hệ xương cốt của đô thị. + Hệ thống hạ tầng xã hội bao gồm các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, văn hóa, xã hội và các cơ sở dịch vụ chung khác. + Hệ thống hạ tầng kinh tế là cơ sở vật chất của các ngành kinh tế. Hệ thống các chức năng vận động của đô thị là toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế - xã hội trên cơ sở các hệ thống hạ tầng nêu trên. - Đô thị luôn luôn phát triển Đặc điểm này thể hiện tính “sống” của đô thị, đồng thời biểu hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa đô thị với xã hội loài người. Sự hình thành và phát triển của đô thị gắn liền với lịch sử phát triển của loài người, đặc biệt là gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của đô thị được biểu hiện bằng hai yếu tố cơ bản là sự tăng dân số và sự tăng diện tích đất đô thị. Trong đó yếu tố dân số có tính chi phối yếu tố diện tích. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Kết quả của sự tăng trưởng này là sự tăng năng suất lao động xã hội đồng thời với sự tăng nguy cơ xâm hại môi trường sống của loài người. - Sự vận động và phát triển của đô thị có thể điều khiển được Đặc điểm này cho thấy mặc dù các đô thị được hình thành và phát triển theo các quy luật khách quan của nền kinh tế - xã hội, nhưng con người có thể tham gia vận dụng các quy luật và điều khiển được sự phát triển đó. Nói cách khác, đô thị được coi là một hệ điều khiển, tuy nhiên là một hệ mở, một hệ điều khiển bán hoàn chỉnh. Con người chỉ có thể điều khiển được sự hình thành, hoạt động và phát triển của đô thị theo đúng các quy luật khách quan của nó. Con người có thể định hướng, có thể can thiệp vào sự vận động của đô thị, nhưng không thể “bắt” đô thị vận động theo ý chủ quan trái quy luật của mình. c) Chức năng của đô thị Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đô thị có thể có các chức năng khác nhau, nhìn chung có mấy chức năng chủ yếu sau [28]: - Chức năng kinh tế: Đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là phân tán. Chính yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp thành khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng tương ứng, tạo ra thị trường ngày càng mở rộng và đa dạng hóa. Tập trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư, trước hết là thợ thuyền và gia đình của họ tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị. - Chức năng xã hội: Chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần cùng với tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại... là những vấn đề gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Chức năng xã hội ngày càng nặng nề không chỉ vì tăng dân số đô thị, mà còn vì chính những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại ... thay đổi. - Chức năng văn hóa: Ở tất cả các đô thị đều có nhu cầu giáo dục và giải trí cao. Do đó ở đô thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng, các trung tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò lớn hơn. - Chức năng quản lý: Tác động của quản lý nhằm hướng nguồn lực vào mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm đến những nhu cầu chính đáng của cá nhân. Do đó chính quyền địa phương phải có pháp luật và quy chế quản lý về đô thị. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 d) Vai trò của đô thị Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá của xã hội; Là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hoá. Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy công nhiệp hóa nhanh chóng. Đô thị tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trường linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn. Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước [28]. Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh. e) Phân loại đô thị ở Việt Nam Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị, có quy định các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị, việc phân loại được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm: - Chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT - XH của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định; - Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4.000 người trở lên; - Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn; - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động. - Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm có hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: + Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị; + Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đ ầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng và đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 - Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, có tuyến phố văn minh đ ô thị, có các không gian công cộng phục vụ đ ời sống tinh thần của dân cư đô thị, có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên [6]. Đô thị được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận. + Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc. + Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành. + Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị. + Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị. + Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn [6]. 1.1.2. Khái niệm và các vấn đề về đô thị hoá a) Khái niệm đô thị hóa Đô thị hóa là quá trình phát triển đô thị ở một quốc gia. Đô thị hóa bao gồm việc mở rộng các đô thị hiện có và việc hình thành các đô thị mới. Một khu vực nào đó được “hóa” thành đô thị khi nó hội đủ các tiêu chuẩn của đô thị [9]. Khái niệm “Đô thị hoá” được sử dụng rộng rãi trong nhiều chuyên ngành khoa học cũng như trong các lĩnh vực KT - XH. Chính vì vậy, dưới mỗi một quan điểm tiếp cận, đô thị hóa lại được định nghĩa theo các nội dung khác nhau. Cách hiểu đơn giản nhất và thông dụng nhất về đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống ...vv. Theo khái niệm của địa lý học, đô thị hóa đồng nghĩa với sự gia tăng không gian hoặc mật độ dân cư, thương mại hoặc các hoạt động khác trong khu vực theo thời gian. Các quá trình đô thị hóa có thể bao gồm: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 + Sự mở rộng tự nhiên của dân cư hiện có. Thông thường quá trình này không phải là tác nhân mạnh vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của thành phố thường thấp hơn nông thôn. + Sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra thành thị, hoặc như là sự nhập cư đến đô thị của dân cư nông thôn. + Sự kết hợp của các yếu tố trên. Trên thế giới Theo Pivôvarov - Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô thì: Đô thị hóa là một quá trình KT - XH toàn thế giới và những kết quả của nó. Biểu hiện ở sự mở rộng lãnh thổ thành phố, sự tập trung dân cư, sự thay đổi các quan hệ xã hội. Đô thị hóa là quá trình tập trung đẩy mạnh và đa dạng hóa những chức năng phi nông nghiệp, sự mở rộng lối sống thành thị, các hình thức cư trú tiến bộ, sự phát triển giao dịch, nền văn hóa thành thị... Đô thị hóa đi đôi với việc tăng dân số đô thị, tăng cường mức độ tập trung dân cư vào các thành phố lớn, sự mở rộng không ngừng của lãnh thổ thành phố. Đô thị hóa là đối tượng nghiên cứu khoa học dưới nhiều khía cạnh khác nhau trên nhiều lĩnh vực. Nhưng biểu hiện đặc biệt mạnh mẽ trên khía cạnh địa lý thông qua các yếu tố như là: Thay đổi điều kiện sống của nhân dân trong phát triển cấu trúc ngành và cấu trúc lãnh thổ của nền kinh tế và tổ chức lãnh thổ xã hội. Sự quan tâm của địa lý tới quá trình đô thị hóa có nguồn gốc sâu xa vì đặc trưng cho quá trình này là sự biểu hiện địa lý và cơ sở địa lý rất rõ rệt. Việc giải thích khía cạnh khoa học cơ cấu và những đặc điểm của quá trình đô thị hóa đòi hỏi phải là khía cạnh địa lý, vì nó là một dạng không gian quan trọng nhất của sự tiến hóa KT - XH và quan hệ hết sức chặt chẽ với sự phân bố địa lý lao động [26]. Như vậy có thể nói, đô thị hóa thực chất là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội với các đặc trưng như sau: Một là: Hình thành và mở rộng quy mô đô thị với cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại, dẫn đến chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Hai là: Tăng nhanh dân số đô thị trong tổng số dân cư, dẫn đến thay đổi cơ cấu lao động và sự chênh lệch giữa các vùng với nhau và giữa khu vực đô thị với khu vực nông thôn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 Ba là: Chuyển từ lối sống không tập trung ở khu vực nông thôn (mật độ dân cư thấp) sang phương thức sống tập trung ở khu vực thành thị (mật độ dân cư cao). Bốn là: Chuyển từ lối sống nông thôn sang lối sống đô thị, từ văn hóa làng xã sang văn hóa đô thị, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp” [21]. Ở Việt Nam, khái niệm đô thị hóa cũng tương đối phong phú. Trên cơ sở tổng quan tài liệu về đô thị hóa, đề tài nhận thấy khái niệm đô thị hóa của tác giả Trương Quang Thao năm 2003 với nội dung như sau: “Đô thị hóa là hiện tượng xã hội liên quan tới những dịch chuyển kinh tế - xã hội - văn hóa - không gian - môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự chuyển đổi nghề nghiệp và hình thành các nghề nghiệp mới đồng thời tạo ra nhu cầu dịch cư vào các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế làm điểm tựa cho các thay đổi trong đời sống văn hóa xã hội, nâng cao mức sống biến đổi lối sống và hình thức giao tiếp xã hội…làm nền tảng cho một sự phân bố dân cư hợp lý nhằm đáp ứng những nhu cầu xã hội ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng giữa môi trường xây dựng, môi trường xã hội và môi trường tự nhiên” [28]. Sự tăng trưởng nhanh chóng dân số đô thị đã làm cho lối sống đô thị trở thành phổ cập hơn và đi ngược lại với lối sống truyền thống trước đây. Khái niệm này chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, chưa đi sâu cụ thể vào từng khía cạnh của vấn đề. Đô thị hóa góp phần làm gia tăng dân số ở đô thị mà nguồn cung cấp chủ yếu là khu vực nông thôn, cho nên người ta xem đô thị hóa là một hiện tượng nhập cư làm cho dân cư đô thị tăng nhanh về số lượng, dẫn đến sự mở rộng không gian đô thị: “Đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư vào các đô thị và sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư cho đô thị do yêu cầu của công nghiệp hóa” [24]. Dân số đô thị tăng lên nhanh chóng đã ảnh hưởng không nhỏ tới nhiều hoạt động kinh tế và văn hóa truyền thống nhưng quan trọng hơn cả là ảnh hưởng mạnh mẽ tới môi trường sống của người dân: “Đô thị hóa là quá trình biến đổi liên tục của đời sống vật chất và đời sống tinh thần theo hướng tăng cường tiêu thụ các giá trị vật chất và giá trị tinh thần do chính người lao động làm ra với tư cách là một cá thể và bằng sức lao động của mình” [24]. Theo quan điểm của các nhà kinh tế: “Đô thị hóa là một quá trình phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo chiều sâu. Quá trình đô thị hóa được biểu hiện cụ thể trên các phương diện như tăng quy mô và mật độ dân cư, phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, nâng cao trình độ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tăng vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội trong khu vực” [7]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Trên cơ sở phân công lao động xã hội, thì “Đô thị hóa là sự gắn bó chặt chẽ và tương tác của hai quá trình có liên quan với phân công lao động xã hội (theo ngành và theo lãnh thổ). Một trong hai quá trình này là sự hình thành môi trường đô thị hóa cao độ có cơ sở là quá trình “phân hóa” hoạt động của con người đang diễn ra trong vùng hẹp, cụ thể như quá trình chuyên môn hóa ngày càng sâu sắc của sản xuất, tiếp theo là tổng hợp các dạng khác nhau của chuyên môn hóa. Quá trình thứ hai là sự hình thành khung kinh tế lãnh thổ, khung này là toàn bộ các điểm mấu chốt của không gian kinh tế - xã hội” [3]. Theo Nguyễn Ngọc Tuấn: “Đô thị hóa là quá trình mở rộng mạng lưới các thành phố và phổ biến lối sống thành thị, tập trung dân cư và đẩy mạnh các hoạt động kinh tế khác nhau trên lãnh thổ, đô thị hóa là chỉ tiêu để xác định mức độ phát triển của một quốc gia” [31]. Khái niệm này đã nói lên được phần nào bản chất của đô thị hóa, tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ. Đô thị hóa không hẳn là quá trình đẩy mạnh các hoạt động kinh tế khác nhau trên lãnh thổ, mà đô thị hóa là do sự phát triển chủ yếu của ngành dịch vụ và công nghiệp hóa. b) Các yếu tố tạo thành đô thị Có 5 yếu tố cơ bản để tạo thành đô thị: + Chức năng của đô thị + Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp + Cơ sở hạ tầng + Quy mô dân số + Mật độ dân cư c) Đặc điểm của quá trình đô thị hoá Quá trình ĐTH là người bạn đồng hành của quá trình công nghiệp. Ở nơi nào có quá trình ĐTH thì ở đó có quá trình CNH và ngược lại. Có người cho rằng quá trình ĐTH chính là quá trình CNH. Tóm lại, quá trình ĐTH đã làm nhiều biến đổi sâu sắc và đưa đến nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển của các đô thị nói riêng và của cả xã hội nói chung. Bên cạnh đó, ĐTH cũng kéo theo nhiều mặt tiêu cực đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của toàn xã hội nhằm đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững [17]. d) Xu hướng đô thị hoá Hiện nay quá trình ĐTH diễn ra theo hai xu hướng sau [30]: - Đô thị hóa tập trung: Là toàn bộ công nghiệp và dịch vụ công cộng tập trung vào các thành phố lớn và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 xung quanh, hình thành các đô thị khổng lồ, tạo ra sự đối lập giữa thành thị với nông thôn, đồng thời gây ra sự mất cân bằng sinh thái. - Đô thị hóa phân tán: Là hình thái mạng lưới điểm dân cư có tầng bậc, phát triển cân đối công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ công cộng, đảm bảo cân bằng sinh thái, tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân cư đô thị và nông thôn. Hiện nay đây là xu hướng chủ đạo nhất trong quá trình đô thị hóa mà đa số các nước đang phát triển lựa chọn vì thực chất của quá trình ĐTH cũng là quá trình CNH, xu hướng này giúp phát triển công nghiệp đồng đều giữa các vùng, góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, hạn chế luồng di cư vào đô thị của các vùng lân cận. 1.1.3. Ảnh hưởng của đô thị hoá Quá trình ĐTH tác động tới đời sống KT - XH ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực của người dân trong vùng ĐTH. ĐTH tác động tới nhiều vấn đề trong quá trình phát triển đô thị. a) Mặt tích cực - ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Sản xuất hàng hóa và dịch vụ thường đạt hiệu quả cao tại những đô thị lớn - nơi có quy mô mật độ dân số tương đối lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mô hoạt động kinh tế đủ lớn do các doanh nghiệp tập trung đông, có hệ thống phân phối rộng khắp trên một không gian đô thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị lớn đạt tới độ tăng trưởng cao thì nó sẽ gây ra hiệu ứng lan tỏa kích thích mạnh tới tăng trưởng kinh tế của cả nước. - ĐTH đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu ngành: Quá trình ĐTH đã biến nền sản xuất nông nghiệp độc canh thành nền sản xuất hàng hóa đa ngành nghề, cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. - ĐTH làm thay đổi kết cấu hạ tầng. Xu hướng ĐTH tạo ra sự tập trung sản xuất công nghiệp và thương mại, đòi hỏi phải tập trung dân cư, khoa học, văn hóa và thông tin. Những điều kiện đáp ứng nhu cầu đó là sự phát triển kết cấu hạ tầng, nhà ở, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư. Do đó mà hệ thống giao thông vận tải, năng lượng, bưu chính viễn thông và cấp thoát nước cũng sẽ được cải tiến về quy mô và chất lượng. - ĐTH ảnh hưởng tới lối sống, chất lượng cuộc sống của người dân: Quá trình ĐTH đã và đang làm thay đổi tập quán sản xuất, kinh doanh của người đô thị theo hướng CNH - HĐH, đa thành phần và theo nền kinh tế thị trường. Chính sự biến đổi văn hóa sản xuất, kinh doanh đang thúc đẩy nhanh quá trình dân chủ trong lĩnh vực văn hóa, các quyền và nghĩa vụ. Người dân đô thị ngày càng chú trọng tới chất lượng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 các loại hình dịch vụ văn hóa, lựa chọn các loại hình văn hóa. Quá trình ĐTH hình thành cho người dân tác phong của một con người hiện đại, văn minh. - ĐTH làm nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ: Các đô thị ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và kỹ năng quản lý tổ chức sản xuất hiện đại, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình ĐTH cung cấp những cơ sở kỹ thuật cần thiết cho người nông dân như thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa để làm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn lương thực, đáp ứng nhu cầu của công nghiệp chế biến và thị trường trong ngoài nước. - ĐTH cũng đem lại một số tiến bộ về mặt xã hội đó là: nâng tuổi thọ trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tăng tỷ lệ dân cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa,... b) Mặt tiêu cực Bên cạnh những mặt tích cực của ĐTH thì ĐTH cũng kéo theo hàng loạt vấn đề tiêu cực khác, đó là: - Thu hẹp diện tích đất nông nghiệp: Quá trình ĐTH nhanh đã làm cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh, sản lượng nông nghiệp giảm mạnh dẫn đến nguy cơ về an ninh lương thực quốc gia, ảnh hưởng không nhỏ tới việc cải thiện mức sống của nhiều người dân ở khu vực vùng ven vì họ trở nên thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống. - Tạo khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp nhân dân. Quá trình ĐTH nhanh đã tạo nên khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong đô thị, giữa nông thôn và thành thị trở nên trầm trọng hơn. - Gây sức ép về chất lượng giáo dục và y tế. - Kết cấu hạ tầng giao thông và môi trường sống luôn bị phá vỡ, không theo kịp yêu cầu về thực tiễn. - Môi trường bị ô nhiễm: Do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp hoặc lâu dài đến sức khỏe của người dân. - Gia tăng tình trạng di dân: Chính sự chênh lệch về mức sống, điều kiện sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu nhập đã và đang được coi là những nguyên nhân thúc đẩy một bộ phận lớn người dân rời khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị. Điều nà y làm cho c ơ cấu lao động ở nông thôn hoàn toàn bị thay đổi theo hướng suy giảm nguồn lực lao động. - Làm phát sinh các tệ nạn xã hội. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2