Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và chọn dòng Keo lá liềm (Acacia crassicarpa) ưu tú vượt trội trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 6
download
Đề tài tập trung đánh giá một cách khách quan, khoa học về khả năng thích nghi, khả năng chống chịu của Keo lá liềm với các điều kiện bất lợi, đồng thời đánh giá tình hình sinh trưởng, sinh khối và khả năng cải tạo đất của Keo lá liềm trên vùng đất cát ven biển Tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó phân tích, đánh giá để chọn dòng ưu tú làm cơ sở cho việc nhân giống đại trà Keo lá liềm phục vụ trồng rừng trên vùng đất cát ven biển miền Trung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và chọn dòng Keo lá liềm (Acacia crassicarpa) ưu tú vượt trội trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Hoà Bình PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, phòng đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Huế đã giảng dạy, giúp đỡ, nâng cao kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Đặc biệt là PGS.TS. Đặng Thái Dương, thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn đúng tiến độ và có chất lượng. Tôi xin được cảm ơn Công ty Công viên cây xanh thành phố Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và công việc trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn. Nhân dịp này tôi xin được cảm ơn gia đình và người thân đã tạo thuận lợi về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang qúi báu để tôi tiếp tục công việc một cách vững chắc và tự tin. Bản thân nhận thức rằng cần phải tiếp tục trau dồi, nghiên cứu học hỏi nhiều hơn nữa trong thời gian đến. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 3 năm 2016 Tác giả Nguyễn Hòa Bình PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh có diện tích đất cát ven biển lớn và thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió bão và cát biển. Chủng loại cây trồng ven biển còn đơn giản và ít có loài nào có khả năng sống sót, sinh trưởng và phát triển trên vùng đất này. Thời gian gần đây một số loài keo đã được gây trồng trong vùng cát ven biển của tỉnh trong đó Keo lá liềm là loài cây tỏ ra thích nghi nhất với vùng cát khô nóng nghèo xấu này. Tuy vậy, các rừng Keo lá liềm sinh trưởng không đồng đều không những trên các vùng lập địa khác nhau mà trong một vùng lập địa. Vì vậy, đề tài đã tiến hành “Nghiên cứu hiện trạng và chọn dòng Keo lá liềm (Acacia crassicarpa) ưu tú vượt trội trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế” để chọn giống Keo lá liềm có sự sinh trưởng nhanh, sinh khối lớn có khả năng cải tạo tiểu khí hậu tốt. Vừa đảm bảo chức năng phòng hộ vùng cát, vừa góp phần cải thiện sinh kế người dân vùng biển Thừa Thiên Huế là hết sức cần thiết. Đề tài đã đánh giá được các dòng keo lá liềm có tỷ lệ sống tốt nhất ở vùng đất cát nội đồng là A.Cr.S.6, A.Cr.N.34, A.Cr.N.84 và các dòng có tỷ lệ sống tốt nhất ở vùng đất cát ven biển là A.Cr.N.147, A.Cr.N.34. Vùng cát đất cát nội đồng gồm các dòng A.Cr.N.34, A.Cr.S.6. Và các dòng keo lá liềm sinh trưởng cao nhất trên vùng đất cát ven biển là A.Cr.N.147, A.Cr.N.34, A.Cr.N.84, A.Cr.S.6. Các dòng keo lá liềm có sinh khối lớn nhất ở vùng đất cát nội đồng là A.Cr.N.84, A.Cr.N.34, A.Cr.N.147, A.Cr.S.6 và các dòng keo lá liềm có sinh khối lớn nhất ở vùng đất cát ven biển là A.Cr.N.147, A.Cr.N.84, A.Cr.N.34. Ở vùng đất cát nội đồng là A.Cr.N.84, A.Cr.N.34 và các dòng Keo lá liềm có khả năng cải tạo đất tốt nhất ở vùng đất cát ven biển là A.Cr.N.147. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT A.Cr.S. : Dòng keo lá liềm từ vùng Nam Trung Bộ A.Cr.N. : Dòng keo lá liềm từ vùng Bắc Trung Bộ CĐ : Cao đẳng DA : Dự án ĐC : Đối chứng UNDP : United Nations Development Programme PNG : Papua New Guinea RSX : Rừng sản xuất RPH : Rừng phòng hộ RĐD : Rừng đặc dụng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC BẢNG PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Biến đổi khí hậu đang từng ngày tác động đến Việt Nam đặc biệt là khu vực miền Trung, tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề. Hằng năm, khu vực này phải đón nhận nhiều thiên tai bão lũ cùng với đó là hiện tượng di động của cát và hiểm họa sa mạc hóa đã thật sự trở thành mối hiểm nguy đe doạ đến môi trường sinh thái và sự phát triển ổn định bền vững của kinh tế xã hội toàn vùng. Nhiều vùng đất đai đã bị thoái hóa, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn vất vả. Tỉnh Thừa Thiên Huế có vùng đất cát chiếm diện tích 28.498,8ha. Với diện tích như vậy nếu biết tận dụng canh tác hợp lí, lựa chọn phương thức sản xuất phù hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho người dân trong việc xóa đói giảm nghèo, đồng thời góp phần làm thay đổi cảnh quan vùng cát theo hướng tích cực. Người dân vùng cát ven biển Tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp nên thu nhập thấp và không ổn định. Vì vậy, để thay đổi cần phải mở rộng diện tích sản xuất cho người dân bằng cách cải tạo các vùng đất cát bỏ hoang, lựa chọn các phương thúc sản xuất phù hợp khi canh tác nhằm mang lại nhiều hiệu quả trong kinh tế cũng như phòng hộ. Trong các năm gần đây, công tác trồng rừng trên đất cát đã và đang được nhiều cơ quan chức năng ở trong và ngoài nước quan tâm đầu tư, chú trọng chất lượng lẫn số lượng. Chính vì vậy diện tích rừng đã tăng lên đáng kể qua các năm nhưng nhìn chung hiệu quả trồng rừng chưa cao vì để canh tác trên vùng đất cát không phải vấn đề dễ, việc lựa chọn cây trồng và phương thức canh tác cần kiểm tra lựa chọn kĩ để đưa đến người nông dân. Qua quá trình nghiên cứu, viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã chọn lựa một số loại cây trồng trên vùng này mang lại hiệu quả gồm: Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo lá liềm, các loài keo chịu hạn khác... Trong đó Keo lá liềm được chú ý và quan tâm vì những đặc điểm nổi bật thích hợp với vùng đất cát so với các loại cây trồng khác. Qua tìm hiểu bằng quan sát tự nhiên và thực nghiệm thì Keo lá liềm có khả năng thích ứng cao với vùng đất cát bạc màu và khô cằn vì có những đặc điểm sau: Keo lá liềm có rễ phát triển mạnh, rễ cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm (Rhizobium) nên có tác dụng bảo vệ và cải tạo đất tốt, đặc biệt ở các khu vực ven biển cũng nhự nội đồng. Với đặc điểm tán lá rộng thường xanh, mọc chồi khỏe, có khả năng cạnh tranh với cỏ dại nên thích hợp cho việc che bóng cây ăn quả, cây công nghiệp. Trên các vùng đất dốc có thể trồng thành hàng rào hay băng xanh để chống xói mòn, làm băng cản lửa, chắn gió bão để bảo vệ đất hiệu quả. Với các vùng đất cát ven biển, đặc biệt là các đồi cát nội đồng hoặc đồi cát di động, bán di động… Đây là loại cây trồng lý tưởng để xây dựng rừng phòng hộ bảo vệ đất, giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, điều hòa khí hậu, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 chống cát bay, cát nhảy, cải tạo môi trường sinh thái, tạo điều kiện thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và đời sống dân sinh. Với những ưu điểm trên ta thấy rằng Keo lá liềm là cây có giá trị kinh tế sinh thái cao, sinh trưởng tốt trên vùng cát ven biển. Vì vậy, cần tiến hành nghiên cứu các kỹ thuật canh tác hiệu quả để góp phần tăng khả năng thích nghi, sinh trưởng cũng như mở rộng diện tích ở khu vực ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. Đó là nhiệm vụ và vấn đề quan trọng cần được quan tâm. Nhìn chung cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào để chọn ra các dòng ưu tú vượt trội để phục vụ cho việc nhân giống trồng rừng. Vì thế việc nghiên cứu chọn dòng Keo lá liềm có khả năng sinh trưởng, thích nghi tốt, khả năng chống chịu cao là rất quan trọng cho công tác nhân giống trồng rừng hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó đề tài tiến hành “Nghiên cứu hiện trạng và chọn dòng Keo lá liềm (Acacia crassicarpa) ưu tú vượt trội trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế”. Đề tài tập trung đánh giá một cách khách quan, khoa học về khả năng thích nghi, khả năng chống chịu của Keo lá liềm với các điều kiện bất lợi, đồng thời đánh giá tình hình sinh trưởng, sinh khối và khả năng cải tạo đất của Keo lá liềm trên vùng đất cát ven biển Tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó phân tích, đánh giá để chọn dòng ưu tú làm cơ sở cho việc nhân giống đại trà Keo lá liềm phục vụ trồng rừng trên vùng đất cát ven biển miền Trung. 2. Mục đích-mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Xác định dòng Keo lá liềm trội về sinh trưởng, sinh khối, khả năng cải tạo đất và thích nghi trên vùng đất cát ven biển Thừa Thiên Huế phục vụ nhân giống trồng rừng. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được dòng Keo lá liềm có khả năng thích nghi trên vùng đất cát nội đồng và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế - Xác định được dòng Keo lá liềm sinh trưởng tốt trên vùng đất cát nội đồng và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế - Xác định được dòng Keo lá liềm có sinh khối vượt trội trên vùng đất cát nội đồng và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế - Xác định được dòng Keo lá liềm có khả năng cải tạo đất tốt trên vùng đất cát nội đồng và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu chọn dòng Keo lá liềm có khả năng thích nghi, chống chịu mạnh, sinh trưởng nhanh, cải tạo đất tốt... làm cơ sở cho công tác nhân giống trồng rừng đại trà và nghiên cứu chuyên sâu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá một cách khách quan và khoa học hiện trạng rừng trồng Keo lá liềm trên vùng đất cát ven biển miền Trung đặc biệt là tỉnh Thừa Thiên Huế. - Xác định được dòng Keo lá liềm sinh trưởng phát triển tốt nhất trên vùng cát ven biển dựa trên phương diện về sinh trưởng, sinh khối, khả năng thích nghi, khả năng cải tạo đất... phục vụ công tác nhân giống trồng rừng cho vùng đất cát ven biển miền Trung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Giới thiệu về cây Keo lá liềm Keo lá liềm (Acacia crassicarpa A. Cunn. ex Benth.) thuộc họ Đậu (Fabaceae), tên khác là Keo lưỡi liềm, Keo lưỡi mác. Tên tiếng Anh: Northern wattle, Papua New Guinea red wattle, red wattle 1.1.1.1. Đặc điểm hình thái Keo lá liềm còn gọi là Keo lưỡi liềm hoặc Keo lưỡi mác, có tên khoa học là Acacia crassicarpa A. Cunn. ex Benth, thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae) là cây thân gỗ, sống lâu năm hoặc thân bụi tùy môi trường sống. Nơi nguyên sản tại các đụn cát ven biển (Australia) là cây thân bụi cao 2-3m, bình thường cao 5-20m, nơi thích hợp cao tới 30m, đường kính lên tới 50-60cm. Thân thẳng, đâm nhiều cành nhánh, vỏ màu sẫm hay nâu xám, nhiều vết nứt sâu. Lá già nhẵn bóng, màu xanh lục, lá đơn hình lưỡi liềm dài 11 - 12 cm, rộng 1-4 cm, có 3-5 gân dọc gần song song chụm lại phía đuôi lá. Hoa tự chùm màu vàng nhạt, dài 4 – 7 cm. Quả chín vào tháng 5 - 6 đối với các tỉnh phía Bắc và Miền Trung. Quả dạng quả đậu, mọc xoắn, hạt nhẵn màu đen. Hạt được thu hái khi bắt đầu chuyển sang mầu nâu hoặc màu xám, khi tách hạt ra thấy hạt có màu đen, trung bình khoảng 35.000 - 40.000 hạt/kg. Rễ phát triển mạnh, có nhiều vi khuẩn cố định đạm cộng sinh nên vừa có tác dụng bảo vệ và cải tạo đất rất tốt, đặc biệt là các vùng cát trắng ven biển. 1.1.1.2. Đặc điểm sinh thái Qua điều tra tập đoàn cây trồng cây trồng rừng chủ yếu trên đất cát nội đồng vùng miền Trung đã xác định Keo lá liềm là loài cây trồng có triển vọng nhất. Đây là loài cây có khả năng thích nghi trong điều kiện khắc nghiệt của đất cát nội đồng, có khả năng sinh trưởng tốt trên cát nội đồng úng ngập khi được lên líp, vừa thích hợp trong điều kiện cát bay cục bộ nhờ bộ rễ đặc biệt phát triển. Cây ưa sáng, thích hợp với độ cao dưới 200 m, cũng có thể trồng tới độ cao 700m so với mặt biển. Thích hợp với lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.000 - 3.500 mm, mưa theo mùa hoặc mưa tập trung vào mùa hè, chịu được khô hạn, gió Lào… Chịu nhiệt độ bình quân các tháng nóng nhất là 31-340C, nhiệt độ bình quân các tháng lạnh nhất 15-220C. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Keo lá liềm có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau kể cả đất cát sâu và đất sét khó thoát nước. Có thể chịu được độ mặn, đất cằn cỗi và khả năng chịu lửa tốt. Nhưng điều kiện sinh trưởng, phát triển tốt nhất là trên các loại đất feralit, pH từ 3–7.. 1.1.1.3. Phân bố A. crassicarpa mọc tự nhiên ở Australia, Indonesia, Papua New Guinea, Keo lá liềm phân bố tự nhiên dọc theo bờ biển phía đông bắc của Australia, từ Townsville tới phần chóp của bán đảo Cape York phía bắc của Queensland. Ở các tỉnh miền tây Papua New Guinea loài này phân bố rộng rãi chủ yếu ở khu vực phía nam của sông Fly, gần Wasua-Duaba. Ngoài ra chúng còn phân bố đến những khu vực lân cận phía đông bắc của Irian Jaya (Indonesia), và tập trung nhiều giữa Merauke và Erambu (sơ đồ 1.1). Chúng phân bố từ vĩ độ 80S đến 200S và ở độ cao dưới 450m so với mực nước biển. Lượng mưa thích nghi từ 500 - 3.500 mm. Đặc biệt Keo lá liềm có thể chịu được mùa khô kéo dài 6 tháng, thích ứng với nhiệt độ tối thiểu từ 15-220C và nhiệt độ tối đa từ 31-340C. Được đưa vào trồng tại các nước Trung Quốc, Fiji, Malaysia, Thái Lan. Cây đã được đưa vào Việt Nam trồng thành rừng ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ. Hình 1.1. Khu vực phân bố A.crassicarpa trên thế giới 1.1.1.4. Giá trị Công dụng: Gỗ Keo lá liềm khá nặng, gỗ lớn dùng đóng đồ mộc, gỗ xây dựng, làm ván ghép thanh, gỗ nhỏ dùng làm nguyên liệu giấy, dăm, ván ép, cọc trụ mỏ… Do tán lá rộng thường xanh, mọc chồi khỏe, có khả năng cạnh tranh với cỏ dại nên dùng để trồng trên đồi trọc làm cây che bóng cho các cây ăn quả, cây công nghiệp rất tốt. Trên các vùng đất dốc có thể trồng thành hàng rào hay băng xanh để chống xói mòn, làm băng cản lửa, chắn gió để bảo vệ đất rất hữu hiệu. Với các vùng đất cát ven biển, đặc biệt là các đồi cát nội đồng hoặc đồi cát di động, bán di động… là cây trồng lý PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 tưởng để hình thành rừng phòng hộ bảo vệ đất, điều hòa khí hậu, chống cát bay, cát nhảy, cải tạo môi trường sinh thái, tạo điều kiện thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và đời sống dân sinh. 1.1.1.5. Khả năng kinh doanh, bảo tồn Trong thời gian 15 năm trở lại đây, Keo lá liềm đã được nghiên cứu đưa vào trồng ở một số nước Đông Nam Á và châu Phi, và nó đã chứng tỏ là một trong những loài cây trồng lâm nghiệp mới có nhiều hứa hẹn cho các vùng đất cát ven biển, các vùng đất bị suy thoái. Đã và đang được trồng thành rừng thuần loài hoặc hỗn giao tại nhiều tỉnh thành ở nước ta. 1.1.1.6. Hình thái liên quan đến khả năng chống chịu của Keo lá liềm Có thể nói, khả năng chịu hạn, chịu nóng của các loài chủ yếu được thể hiện thông qua đặc điểm hình thái (ngoại trừ một số loài có thể chịu được, tồn tại được nhờ đặc điểm gen di truyền vốn có của loài), như mô tả ở phần hình thái liên quan đến khả năng chịu nóng, chịu hạn của Keo lá liềm được biểu hiện thông qua một số đặc điểm hình thái đó là: Lớp vỏ của Keo lá liềm rất dày, lớp bên ngoài rất rắn chắc, lớp trong cùng nhiều nước, vỏ nứt dọc thân, đặc điểm này giúp cây giữ được nước trong thân, ngăn chặn được những tác động ngoại cảnh gây tổn hại đến vỏ cây, làm mất nước trong cây, từ đó giúp cây có thể chịu được nhiệt tốt, thậm chí nhiều cây sau khi bị lửa cháy tạt có thể phục hồi trở lại. Phiến lá của Keo lá liềm nằm theo chiều vuông góc với mặt đất, đặc điểm tự nhiên này giúp lá cây hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời vào thời điểm có nhiệt độ cao nhất trong ngày (từ 10 h đến 14 h). Đặc điểm này đã làm hạn chế việc thoát hơi nước, giúp cây có thể chịu được ở những vùng có thời tiết thường xuyên nắng nóng, nhiệt độ cao. Do có nguồn gốc xuất xứ từ các vùng cát khô nóng nên rễ của Loài Keo lá liềm phát triển rất mạnh, kể cả rễ cọc, rễ chùm đều ăn sâu, lan rộng trong lòng đất. Để ngăn chặn việc hấp thụ nhiệt và bốc hơi nước của các vùng đất cát vốn dĩ đã khô hạn, Keo lá liềm đã hình thành và phát triển hệ thống rễ phụ mọc lan tỏa ngược lên trên bề mặt đất, đây chính là đặc điểm đáng kể về khả năng chịu hạn của loài Keo này, lớp rễ phụ này mềm, mịn, đan xen chằng chịt vào nhau như các lớp lưới xếp chồng lên nhau, có những cây lớp rễ phụ dày đến 15 cm, điều này đã giúp cho việc thấm và giữ nước của những đợt mưa hiếm hoi cũng như hạn chế được việc hấp thụ nhiệt và bốc hơi nước của bề mặt đất cát. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 1.1.1.7. Nghiên cứu về cải thiện giống Keo lá liềm Trong một chương trình về cải thiện giống cây rừng thì bước đầu tiên là chọn loài và xuất xứ phù hợp với mục tiêu được đặt ra và có đặc điểm sinh thái phù hợp với từng vùng gây trồng cụ thể. Để chọn loài và xuất xứ phù hợp với từng vùng một cách chắc chắn, phải tiến hành một loạt các khảo nghiệm loài và xuất xứ. Khảo nghiệm loài là sự tập hợp các nguồn hạt của một số loài cây nhất định theo mục tiêu kinh tế được đặt ra và xây dựng các khu khảo nghiệm so sánh giống ở một số vùng sinh thái chính nhằm chọn ra một hoặc một số loài cây thích hợp nhất cho mỗi vùng. Khảo nghiệm xuất xứ là bước tiếp sau khảo nghiệm loài, là sự tập hợp nguồn hạt của những xuất xứ thuộc các vùng sinh thái khác nhau trong những loài đã được xác định, xây dựng khảo nghiệm so sánh giống nhằm tìm ra một hoặc một số xuất xứ tốt nhất, đáp ứng các mục tiêu mà nhà chọn giống đề ra. Trong một số trường hợp, khi nhà chọn giống biết được một cách tương đối đầy đủ các thông tin cần thiết về loài cây định chọn lọc, nghĩa là biết được khả năng cung cấp sản phẩm kinh tế, vùng phân bố của loài, các yêu cầu sinh thái và khả năng chống chịu của loài với các điều kiện bất lợi, thì việc khảo nghiệm loài được kết hợp với khảo nghiệm xuất xứ trong cùng một lần và trên cùng một số địa điểm nhất định. Những khảo nghiệm này được gọi là khảo nghiệm loài - xuất xứ. Với phương thức khảo nghiệm này chúng ta có thể rút ngắn được thời gian nghiên cứu và đây là phương pháp đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Chỉ thông qua khảo nghiệm loài và xuất xứ, nhà chọn giống mới biết được một cách chắc chắn xuất xứ thích hợp nhất để sử dụng cho một chương trình trồng rừng trên một vùng sinh thái nhất định, đặc biệt là khi đưa cây từ nơi khác đến. Nhờ chọn lọc tự nhiên trong một quá trình lâu dài mà cây rừng đã hình thành tính thích ứng với các điều kiện địa lý - sinh thái nhất định, hình thành những biến dị di truyền hết sức phong phú cả về hình thái, tập tính sinh trưởng và khả năng chống chịu. Loài có phạm vi phân bố càng rộng trên nhiều điều kiện địa lý - sinh thái khác nhau thì càng có nhiều biến dị di truyền và do đó càng có nhiều khả năng để lựa chọn những biến dị di truyền phù hợp với mục tiêu chọn giống ở từng khu vực. Khảo nghiệm loài và xuất xứ chính là sự lợi dụng các biến dị di truyền có sẵn trong tự nhiên một cách có cơ sở khoa học, thông qua thực nghiệm gây trồng trong những điều kiện mới. Bất luận kỹ thuật chọn giống tinh vi như thế nào, tăng thu lớn nhất, nhanh nhất và rẻ nhất trong các chương trình cải thiện giống cây rừng là sự bảo đảm sử dụng nguồn hạt thích hợp nhất cho trồng rừng, đặc biệt là khi gây trồng cây ngoại lai, trong đó sử dụng xuất xứ thích hợp là chìa khóa cho sự thành công của một chương trình trồng rừng cây ngoại lai. Mục tiêu chính của các chương trình cải thiện giống cây rừng là tạo ra được tăng thu di truyền tối ưu cho các thế hệ kế tiếp, cụ thể: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 - Tăng khả năng thích ứng của vật liệu giống với điều kiện khí hậu và lập địa gây trồng; - Tăng khả năng sinh trưởng; - Tăng khả năng chống chịu của cây với sâu bệnh hại và các điều kiện bất lợi của môi trường. - Tăng chất lượng của sản phẩm cuối cùng theo mục tiêu kinh tế. Tuy nhiên tùy theo điều kiện cụ thể mà công tác cải thiện giống có thể bắt đầu ở các bước khác nhau. Mặt khác cũng có thể tiến hành cùng đồng thời các bước nhằm rút ngắn thời gian cải thiện giống mà vẫn đáp ứng mục tiêu đề ra. Australia có đến hơn 660 loài keo Acacia (Bentham và cộng sự, 1984), với nhiều loài cây gỗ lớn. Một số nước như Papua New Guinea cũng có các loài keo Acacia kích thước lớn, sinh trưởng nhanh, dễ thích ứng với điều kiện đất trống đồi núi trọc ở nước ta. Vì thế việc nhập nội một số loài keo nhiệt đới từ các nước này để trồng khảo nghiệm nhằm chọn được loài và xuất xứ thích hợp với một số vùng sinh thái chính của nước ta là hết sức cần thiết. Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của công tác trồng rừng, chọn và cải thiện theo mục tiêu kinh tế sẽ đưa năng suất rừng trồng ngày một lên cao. Theo Zobel và Talbert thì cải thiện giống cây rừng chỉ có hiệu quả khi nó kết hợp được tất cả sự khéo léo về lâm sinh và chọn giống của nhà lâm nghiệp để sản xuất ra những sản phẩm cây rừng một cách nhanh nhất và rẻ nhất, là một cuộc “hôn nhân” giữa chọn giống cây rừng và các biện pháp lâm sinh. Vì thế, khi nói đến cải thiện giống cây rừng một mặt phải nghĩ đến việc áp dụng các nguyên lý di truyền học và chọn giống để nâng cao năng suất và chất lượng rừng theo mục tiêu kinh tế là chính, mặt khác không bao giờ được quên các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp với đặc điểm sinh thái của từng loài cây rừng. So với Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng (A. mangium) thì Keo lá liềm được đưa vào gây trồng ở Việt Nam muộn hơn. Chương trình nghiên cứu cải thiện giống Keo lá liềm chính thức bắt đầu từ những năm 1990, nhưng đến nay nó đã trở thành một trong những cây trồng rừng chủ lực, đặc biệt ở các tỉnh ven biển miền Trung, song các kết quả nghiên cứu về cải thiện giống của loài cây này còn rất khiêm tốn. Vì lý do đó trong khuôn khổ luận án này tác giả đề cập đến kết quả nghiên cứu cải thiện giống của Keo lá tràm và Keo tai tượng để làm tăng thêm cơ sở cho việc nghiên cứu cải thiện giống cây Keo lá liềm. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Công tác trồng rừng trên vùng cát ven biển Trong vài thập kỷ gần đây, với mong muốn trồng phát triển, gây trồng các loài cây lâm nghiệp trên vùng đất cát ven biển. Nhiều loài cây đã được đưa vào trồng khảo nghiệm và phát triển ở các địa phương Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận... như Bạch đàn, Xoan chịu hạn, Trai lá cong, các loài Keo chịu hạn, Phi lao... Ngoài những cây trồng nêu trên, vùng đất cát ven biển duyên hải miền Trung còn trồng một số loài cây bản địa, cây ăn quả lâu năm như: Xoài, Đào lộn hột, ổi... bước đầu đã mang lại những thành công nhất định. Trong kế hoạch phát triển lâm nghiệp của tỉnh Thừa Thiên-Huế xác định: Từ 2011 - 2015 tiếp tục quản lý, bảo vệ 12.000 ha rừng vùng cát ven biển hiện có; trồng mới 1.150 ha rừng vùng cát ven biển và đầm phá, với các loại cây trồng như phi lao, Keo chịu hạn, Keo lá liềm và cây ngập nước. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển rừng vùng cát ven biển và đầm phá chống biển xâm thực cho giai đoạn này ở Thừa Thiên - Huế gần 20 tỷ đồng, từ nguồn vốn Nhà nước; vốn chương trình dự án JIPPRO do Trung tâm xúc tiến và hợp tác quốc tế Nhật Bản tài trợ; vốn trồng cây phân tán hàng năm của tỉnh; vốn bảo vệ nâng cấp đê điều, phòng chống thiên tai để đầu tư, xây dựng hệ thống rừng phòng hộ thuộc hành lang bảo vệ đê và khu vực bị sạt lở. Hiện nay, các địa phương ven biển miền Trung đã quyết tâm trồng các đai rừng phòng hộ trên vùng cát, ví dụ tỉnh Thừa Thiên-Huế đã hình thành tuyến rừng phòng hộ ven biển chạy dài từ Phú Lộc đến Quảng Điền, chủ yếu là rừng cây phi lao, Keo lá liềm và nhóm các loại thực vật hoang dại như: xương rồng, tràm, chổi, mua, sim, chạc chìu, dứa dại... góp phần đa dạng hóa thành phần loài cho thảm thực vật vùng cát phòng hộ ven biển, tuy nhiên trong số đó cây Keo lá liềm vẫn có nhiều ưu điểm vượt trội hơn. Thực tế trong nhiều năm qua, trồng rừng cũng như các mô hình sinh thái ở Tuy Phong (Bình Thuận); Thăng Bình (Quảng Nam), Quảng Điền (Thừa Thiên Huế)... đều đem lại kết quả tốt và đã chỉ ra được các loài cây thích hợp trên vùng cát như: Keo lá liềm, Phi lao, các loài Keo chịu hạn... đều sinh trưởng phát triển tốt đồng thời điều kiện lập địa được cải thiện rõ rệt, trong đó Keo lá liềm vẫn tỏ ra là cây có nhiều ưu điểm vượt trội hơn cả. 1.2.2. Tiềm năng Keo lá liềm và những vấn đề khoa học công nghệ cần giải quyết 1.2.2.1. Về Giống Trên cơ sở các khảo nghiệm hậu thế kết hợp với xây dựng vườn giống thế hệ một được tiến hành từ trước đến nay đã khẳng định được một số xuất xứ, gia đình triển vọng cho trồng rừng ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Thông qua các chương PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 trình cải thiện giống một số cây trồng rừng chủ lực, Viện nghiên cứu Giống và Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp đã tiến hành xây dựng một hệ thống vườn giống thế hệ 2 trên toàn quốc gồm Hà Nội, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Đồng Nai. Đây là nguồn giống đã được cải thiện có khả năng cung cấp hạt giống trồng rừng trong thời gian tới. Mặt khác, công nghệ nhân giống hom phục vụ trồng rừng gia đình dòng vô tính đã được ứng dụng thành công cho Keo lá liềm tại Indonesia. Ở Việt Nam công nghệ này bước đầu được áp dụng nhằm giải quyết được vấn đề già hóa sớm vật liệu nhân giống ở loài keo này. Ngoài ra nhân giống bằng nuôi cấy mô cũng đã bước đầu được nghiên cứu nhằm hoàn thiện công nghệ sản xuất số lượng lớn cây giống phục vụ trồng rừng trong tương lai. 1.2.2.2. Tiềm năng gây trồng các loài keo Các loài keo Acacia có nguồn gốc tự nhiên từ Australia đều có khả năng thích nghi với đất nghèo dinh dưỡng, đất rừng bị tàn phá và cạnh tranh mạnh với cỏ dại. Chính vì vậy mà trong vòng 40 năm qua, các loài keo của Australia đã được thử nghiệm và gây trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới có điều kiện tự nhiên tương tự và rất được ưa chuộng. Nhiều loài trong số đó đã đáp ứng được các yêu cầu về sử dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường. Các loài được gây trồng phổ biến để cung cấp gỗ và bột giấy là Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo lá liềm và Keo lai (A. mangium x A. auriculiformis)… còn các loài khác như A. colei, A. tumida, A. dicifilis có khả năng cung cấp gỗ củi, chống gió, chống cát bay và cát lấp… - Chống xói mòn, bảo vệ và cải tạo đất: Các loài keo nói chung và Keo lá liềm nói riêng được sử dụng để chống cát di động. Ở những vùng có lượng mưa cao, Keo lá liềm có hệ lá dày trở thành lớp che phủ đất khá tốt. Ngoài ra hệ rễ rộng đã giúp giữ cho đất khỏi xói mòn, một số nơi còn dùng làm cây chắn gió, làm cây che bóng cho các cây công nghiệp, nông nghiệp và góp phần cải tạo đất. Do có khả năng giữ đất, che phủ đất và cố định đạm khí quyển, trả lại nitơ cho đất thông qua quá trình phân hủy rễ và lá rụng, đặc biệt các vùng đã qua khai thác mỏ có điều kiện quá khắc nghiệt để có thể gây trồng lại các loài cây khác thì các loài keo cố định đạm được nghĩ đến đầu tiên. Nghiên cứu của Suanto (2008) tại vùng đất đã qua khai thác mỏ lignite cho thấy, đất không trồng keo chỉ cho lượng nitơ đạt dưới 1 kg/ha, nhưng nếu có trồng keo thì lượng nitơ đạt tới 85,3 kg/ha. Nhìn chung lượng lá rơi rụng hàng năm của các loài keo là cao. Chẳng hạn rừng Bạch đàn 8 - 10 tuổi có lượng chất hữu cơ tích tụ khoảng 1 tấn/ha/năm, còn rừng trồng keo đồng tuổi có lượng tích tụ lớn hơn nhiều khoảng 3,2 tấn/ha/năm. - Triển vọng gây trồng ở vùng khô và nửa khô hạn: Keo lá liềm có khả năng thích nghi với nhiều dạng lập địa khác nhau, đặc biệt có khả năng sinh trưởng nhanh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 trên dạng lập địa đất cát pha và cát nội đồng mà các loài keo trồng rừng phổ biến ở Việt Nam khó tồn tại. Trên vùng đồi Keo lá liềm có khả năng sinh trưởng tương đương với Keo tai tượng, Keo lai và cao hơn Keo lá tràm. Ngoài đặc điểm sinh trưởng, Keo lá liềm có một số đặc điểm tính chất gỗ như hàm lượng cellulose, khối lượng riêng, hiệu suất bột giấy… cũng tương đương với các loài keo trên. Cũng như các nước trong khu vực, ở Việt Nam bốn loài keo được được gây trồng chủ yếu là Keo tai tượng, Keo lai, Keo lá tràm và Keo lá liềm với tổng diện tích ước tính là 1,2 triệu ha. Diện tích Keo lá liềm được gây trồng chủ yếu trên đất cát và cát nội đồng tại tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, ba loài keo còn lại chủ yếu tập trung gây trồng ở lập địa vùng đồi và các lập địa khác. Việt Nam có tổng diện tích đất cát khoảng 562.936ha, trong đó chủ yếu tập trung ở các tỉnh duyên hải miền Trung với tổng diện tích đất cát khoảng 415.560ha, chiếm 59,4% tổng diện tích cả nước. Với diện tích đất lớn như vậy song chưa xác định được loài cây trồng cũng như các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm phát huy lợi thế. Với khả năng thích nghi và tiềm năng đất đai trong khu vực nói riêng và cả nước nói chung, việc phát triển Keo lá liềm để trồng rừng cải tạo môi trường kết hợp cung cấp nguyên liệu trong nước và xuất khẩu là hết sức cần thiết. - Triển vọng gây trồng trên đất kiềm - mặn: Trong môi trường sống tự nhiên, các loài Keo Acacia sinh trưởng tốt trên nhiều dạng lập địa khác nhau, kể cả các dạng đất kiềm mặn. Nhiều nước đang phát triển có nhu cầu lớn về gỗ và gỗ củi, song lại có diện tích lớn bị ảnh hưởng bởi muối mặn cần được trồng bằng các loài cây chịu mặn. Thông thường một số loài cây có khả năng tuyệt vời đó do bởi chúng giúp che phủ, bảo vệ và đặc biệt hơn là chúng duy trì hàm lượng muối trong lá thấp để tránh cho muối quay trở lại đất khi lá rụng, khác với thực vật nước mặn là duy trì lượng muối lớn trong thân cây và lá. Vì vậy việc tuyển chọn các loài keo chịu mặn cho gây trồng ở những vùng như vậy là rất cần thiết và đặc biệt có hiệu quả vì keo còn có khả năng cải tạo đất và cố định đạm. Thomson (1994) đã nghiên cứu một số loài Acacia có khả năng gây trồng trên đất kiềm mặn do chúng chịu được mặn cao, có sinh trưởng tốt như: A. ampliceps, A. cuspidifolia, A. ligulata, A. salicina, A crassicarpa, A. stenophuylla, A. scleroperma… 1.2.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Giấy là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Có thể nói không một lĩnh vực nào mà hoạt động của nó không sử dụng đến giấy. Xã hội công nghiệp phát triển thì nhu cầu về giấy càng tăng và đồng nghĩa với nó là nguồn nguyên liệu để sản xuất ngày càng gia tăng. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã làm cho giá trị của giấy trở nên hữu ích hơn cho con người và giá trị sử dụng của giấy theo đó càng trở nên phong phú và đa dạng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 12 Nhu cầu tiêu thụ: Nhu cầu tiêu thụ giấy ở các nước phát triển trên thế giới khoảng 130 kg/người/năm, ở các nước châu Á có mức tiêu thụ giấy thấp hơn, bình quân đạt 40 kg/người/năm. Mức tiêu thụ giấy bình quân đầu người ở Việt Nam mới đạt khoảng hơn 30 kg/người/năm. Sức tiêu thụ giấy của người dân Việt Nam đã liên tục tăng nhanh trong những năm qua. Năm 2010 bình quân sử dụng 26,44 kg/người/năm; năm 2011 đạt 29,61 kg/người/năm; và đến năm 2012 đạt 32,7 kg/người/năm. Với ước tính dân số nước ta hiện nay khoảng 90 triệu dân và mức sống ngày càng được nâng cao thì hàng năm nước ta tiêu thụ khoảng 3 triệu tấn giấy các loại (Bộ Công thương, 2013). Nguồn cung: Thời gian gần đây, năng lực sản xuất bột giấy của Việt Nam tăng rất nhanh. Sản lượng bột giấy sản xuất trong nước năm 2010 đạt 345.900 tấn; năm 2011 đạt 373.400 tấn. Năm 2012 sản lượng bột giấy nước ta thiết lập mức tăng trưởng kỷ lục, cao hơn 30% so với năm 2011, đạt tới 484.300 tấn (Bộ Công thương, 2013). Tuy nhiên, với khối lượng này mới đáp ứng được một nửa nhu cầu cho ngành sản xuất giấy, bởi vậy hàng năm nước ta vẫn còn phải nhập khẩu lượng bột giấy và các sản phẩm giấy với lượng gần bằng sản lượng trong nước. Năm 2013, sản lượng giấy trong nước dự kiến đạt 2,18 triệu tấn giấy các loại, tăng 17,7% so với năm 2012. Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng giấy các loại của cả nước khoảng trên 3 triệu tấn. Do sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu nên trong năm 2013, ngành giấy phải nhập khẩu hơn 0,8 triệu tấn giấy các loại như bột giấy, giấy in báo, giấy bao bì công nghiệp… Ngoài ra năm 2013, Việt Nam xuất khẩu 7,45 triệu tấn dăm các loài keo và bạch đàn, trong đó các loài keo chiếm khoảng 90%. Với khối lượng xuất khẩu trên Việt Nam trở thành nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu dăm, chiếm 38% toàn thế giới. Với nhu cầu tiêu thụ trong nước và khả năng thị trường xuất khẩu thì việc phát triển Keo lá liềm trồng rừng nguyên liệu là hết sức cần thiết. Có thể nhận thấy ngay rằng vùng cát ven biển miền Trung nói riêng và cả nước nói chung, từ trước đến nay đã đưa vào gây trồng thử nghiệm nhiều loài cây nhưng ít có loài cây nào thành công ngoại trừ Phi lao và Keo lá liềm. Kết quả tính toán tại khảo nghiệm Phong Điền - Thừa Thiên Huế cho thấy, sinh trưởng của Keo lá liềm trồng trên cát nội đồng đạt khoảng 15m3/ha/năm. Nếu tính chu kỳ kinh doanh 6 năm thì đạt được 90tấn/ha/năm (1m3 gỗ tươi tương đương 1 tấn), giá gỗ dăm tại Thừa Thiên Huế (tháng 5/2014) là 1.100.000 đồng/tấn, như vậy 1 ha thu được 99 triệu đồng. Trừ chi phí trồng, chăm sóc đầu tư ban đầu và khai thác vận chuyển khoảng 40 triệu đồng, lãi ròng 59 triệu đồng/ha. Từ kết quả tính toán trên cho thấy Keo lá liềm có thể trở thành cây trồng rừng chủ lực cho vùng cát nội đồng, góp phần giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo và cải tạo môi trường sinh thái. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 13 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 1.3.1. Hình thái và phân bố cây Keo lá liềm Keo lá liềm (Acacia crassicarpa A.Cunn ex benth) thuộc họ trinh nữ (Minosaceae). Qua điều tra tập đoàn cây trồng cây trồng rừng chủ yếu trên đất cát nội đồng vùng miền Trung đã xác định Keo lá liềm là loài cây trồng có triển vọng nhất. Đây là loài cây có khả năng thích nghi trong điều kiện khắc nghiệt của đất cát nội đồng, có khả năng sinh trưởng tốt trên cát nội đồng úng ngập khi được lên líp, vừa thích hợp trong điều kiện cát bay cục bộ nhờ bộ rễ đặc biệt phát triển. Ngoài ra, với bộ rễ có nhiều nốt sần và bộ tán lá dày, rụng lá nhiều nên có ưu thế trong việc cải tạo đất, cải tạo môi trường. Gỗ lớn dùng đóng đồ mộc, gỗ xây dựng, làm ván ghép thanh… Gỗ nhỏ dùng làm nguyên liệu giấy, dăm, ván sợi ép, trụ mỏ (Bolstand, P. V. et al, 1988). Keo lá liềm là loài cây mới được đưa vào trồng ở nước ta vào đầu những năm 1980, là loài có sinh trưởng nhanh nhất trong các loài keo ở vùng thấp, có thể gây trồng trên đất cát nội đồng có lên líp ở tỉnh Thừa Thiên-Huế, đồng thời có thể sinh trưởng trên các lập địa đất đồi núi ở nhiều vùng trong cả nước. Vì vậy nghiên cứu chọn tạo giống keo lá liềm trồng trên vùng đất cát ven biển là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao (Bolstand, P. V. et al, 1988). Keo lá liềm là loài có triển vọng nhất trên đất cát nội đồng vùng Bắc Trung Bộ. Đây là loài cây có khả năng thích nghi tốt trên điều kiện khắc nghiệt của đất cát nội đồng. Chúng có khả năng sinh trưởng tốt trên cát nội đồng úng ngập khi được lên líp, vừa thích hợp trong điều kiện cát bay cục bộ vì nó có bộ rễ đặc biệt phát triển. Ngoài ra với bộ rễ phát triển, có nhiều nốt sần và bộ tán lá dày, rụng lá nhiều nó có ưu thế trong việc cải tạo đất, cải tạo môi trường. Trên đất rừng keo lá liềm khối lượng lá rụng rất lớn, che phủ đất và cải tạo đất tốt, do đó Keo lá liềm có khả năng cải tạo đất cát nội đồng tốt, vừa thích hợp được với điều kiện úng ngập vừa thích hợp cho điều kiện cát bay cục bộ (Bolstand, P. V. et al, 1988). Bên cạnh rừng trồng keo lá liềm trước đây thường bị úng ngập hoặc cát bay, nên hầu hết người dân bỏ hoang, nay hầu như không còn hiện tượng cát bay, người dân đã trồng được các loại hoa màu như: Ngô, Lạc, Dưa hấu, Dưa chuột... Thậm chí trước đây một số vùng trũng trong rừng không thể trồng rừng được, nay người dân cũng xin xen vào giữa để trồng các loại hoa màu đó. Qua tìm hiểu đã có nhiều công trình nghiên cứu về hình thái keo lá liềm, tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ, đặc biệt là hình thái Keo lá liềm trên vùng đất cát ven biển miền Trung, và hình thái Keo lá liềm liên quan đến tính chống chịu, vì vậy đề tài tập trung nghiên cứu khả năng thích nghi của keo lá liềm là cần thiết. Về phân bố của Keo lá liềm: qua các công trình nghiên cứu cho thấy Keo lá liềm có phân bố rộng từ vùng thấp đến vùng đất núi cao, và cả vùng đất cằn cỗi, nghèo dinh dưỡng, vì vậy nghiên cứu trên đất cát ven biển miền trung là phù hợp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 495 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 332 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 376 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 528 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 302 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 348 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 316 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 335 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 269 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 239 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 266 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 216 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 208 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn