Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu hiệu quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm ở vùng đồng bằng thuần nông huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 6
download
Mục đích của đề tài nhằm xác định và đánh giá hiệu quả của các hình thức trồng trọt cây hàng năm có tiềm năng phát triển vùng đồng bằng hiện đang thực hiện tại địa phương, để rồi giúp đề xuất lựa chọn loại hình trồng trọt phù hợp và hiệu quả nhất đồng thời định hướng thực hiện chủ trương chuyển đổi một số cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm tăng thu nhập cho nông dân vùng thuần nông huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu hiệu quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm ở vùng đồng bằng thuần nông huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan : Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy PGS. TS Trương Văn Tuyển Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố. Huế, tháng 7 năm 2015 Học Viên Lê Tiến Sỹ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CÁM ƠN Sau một quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế và thực tập tốt nghiệp tôi đã hoàn thành đề tài “Nghiên cứu hiệu quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm ở vùng đồng bằng thuần nông huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Để hoàn thành đề tài này, tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Huế, Ban chủ nhiệm Khoa Khuyến Nông - PTNT, Phòng Đào tạo sau Đại học và các thầy cô giáo đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trương Văn Tuyển người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và luôn tạo điều kiện để cho tôi hoàn thành được khoá luận này. Xin chân thành cảm ơn chính quyền và cộng đồng người dân xã hai xã Quảng Tùng và Quảng Châu, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã luôn tạo điều kiện để cho tôi có thể học hỏi, nắm được các kiến thức thực tế cũng như việc thu thập số liệu để phục vụ cho đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Khuyến Nông - PTNT, các Thầy, cô, anh, chị ở Trường Đại học Nông lâm Huế, các anh, chị trong lớp Cao Học PTNT K19A, các bạn sinh viên khoa Khuyến Nông - PTNT và gia đình, cơ quan đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân và thời gian thực tập còn hạn chế nên nội dung đề tài không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn thêm của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Huế, tháng 7 năm 2015 Học Viên Lê Tiến Sỹ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3 4. Những điểm mới của đề tài ............................................................................... 3 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 33 2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................... 33 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 33 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 33 2.3.1 Chọn điểm và chọn hộ................................................................................ 33 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................... 34 2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu điều tra ....................................... 35 2.4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................... 35 2.4.1 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 35 2.4.2 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 35 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 36 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU ....................................... 36 3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 36 3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất:...................................................................... 37 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv 3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết: ....................................................................... 37 3.1.4. Đặc điểm thuỷ văn, thủy triều. .................................................................. 39 3.1.5. Đất đai và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp vùng nghiên cứu............. 39 3.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ........................... 41 3.2.1. Nhân lực .................................................................................................... 41 3.2.2. Đặc điểm về kinh tế................................................................................... 42 3.3. ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỘ NGHIÊN CỨU..................................................... 44 3.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG VÙNG NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 47 3.5. CÂY TRỒNG VÀ CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TẠI CÁC XÃ NGHIÊN CỨU .................................................................................................................... 51 3.5.1. Tình hình sản xuất một số cây trồng tại các xã nghiên cứu ...................... 51 3.5.2. Hình thức trồng trọt chính ở địa bàn nghiên cứu ...................................... 52 3.5.3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các xã nghiên cứu.................................... 54 3.5.4. Chuyển đổi giống các cây trồng chủ lực ................................................... 56 3.6. SẢN XUẤT VÀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG Ở NÔNG HỘ . 59 3.7. CÂY TRỒNG CÓ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN. ................................... 61 3.7.1. Cây trồng có tiềm năng phát triển ............................................................. 61 3.7.2. Năng suất cây trồng có tiềm năng phát triển............................................. 63 3.7.3. Hiệu quả sản xuất cây trồng có tiềm năng phát triển ................................ 65 3.7.4. Thu nhập từ sản xuất cây trồng có tiềm năng phát triển ........................... 67 3.8. Ý KIẾN NÔNG DÂN VỀ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG ........... 69 3.8.1. Những khó khăn trong chuyển đổi cây trồng của nông hộ ....................... 69 3.8.2. Định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng ................................................. 70 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 74 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 74 ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCCT : Cơ cấu cây trồng CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CS : Cộng sự DT : Diện tích ĐX : Đông xuân HT : Hè thu HTCT : Hệ thống cây trồng HTX : Hợp tác xã KCH : Kiên cố hóa KHCN : Khoa học công nghệ LĐ : Lao động NC : Nghiên cứu PTNT : Phát triễn nông thôn PV : Phỏng vấn TB&XH : Thương binh và Xã hội TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân VNĐ : Việt nam đồng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất ở địa bàn nghiên cứu ...................................... 39 Bảng 3.2. Nhân khẩu, lao động và phân loại hộ ở địa bàn nghiên cứu .............. 43 Bảng 3.3. Đặc điểm nông hộ vùng nghiên cứu .................................................. 44 Bảng 3.4. Biến động diện tích, năng suất một số cây trồng hàng năm huyện Quảng Trạch giai đoạn 2010 - 2013 .................................................................... 47 Bảng 3.5. Diện tích, năng suất các loại cây trồng tại xã nghiên cứu năm 2013. 51 Bảng 3.6. Hình thức trồng trọt chính tại các xã nghiên cứu ............................... 53 Bảng 3.7. Kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các xã nghiên cứu ................ 54 Bảng 3.8. Quá trình chuyển đổi giống lúa ở các xã nghiên cứu......................... 56 Bảng 3.9. Quá trình chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng khác: .......................... 58 Bảng 3.10. Số lượng hộ tham gia chuyển đổi hệ cây trồng............................... 59 Bảng 3.11. Chuyển đổi cây trồng ở nông hộ 3 năm 2011 - 2013 ...................... 60 Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá các cây trồng có tiềm năng phát triển .................... 62 Bảng 3.13. Năng suất cây trồng có tiềm năng phát triển................................... 64 Bảng 3.14. Hiệu quả sản xuất các cây trồng chính năm 2013 ............................ 65 Bảng 3.15. Thu nhập từ sản xuất các cây trồng của nông hộ năm 2013 ............ 67 Bảng 3.16. Khó khăn trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng của hộ ...................... 69 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Trạch ............................................. 36 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam có nền nông nghiệp lâu đời, sự phát triển của nông nghiệp không những đảm bảo an ninh lương thực mà còn tạo ra những tiền đề cần thiết để thực hiện CNH - HĐH. Vì vậy trong những năm qua việc phát triển nông nghiệp và nông thôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và khẳng định "Đặt sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá trong quá trình CNH-HĐH đất nước, coi đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu". Cho đến nay cùng với nhịp độ phát triển chung đất nước, nông nghiệp nước ta đã có những đổi mới rất căn bản, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Về cơ bản đã đảm bảo được an ninh lương thực và trở thành nước xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới. Cây lúa được thay thế bằng nhiều cây trồng có giá trị cao, xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản có giá trị kinh tế cao (như gạo, cà phê) Nền nông nghiệp từ tự cung tự cấp chuyển sang phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người góp phần xóa bỏ cuộc sống nghèo nàn lạc hậu ở nông thôn, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên trong ngành nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng do mới bắt đầu phát triển nên còn nhiều hạn chế. Trước hết sản xuất còn manh mún nhỏ lẻ, lao động vẫn là lao động thủ công, chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có của đất nước. Nông nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống nhân dân, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp hàng hoá và xuất khẩu, chưa tạo được động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Nông nghiệp vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa hợp lý. Tập quán sản xuất mang tính tự cung tự cấp, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường ở một số nơi vùng sâu vùng xa vẫn còn tồn tại tình trạng du canh du cư, di dân tự do dẫn đến môi trường suy thoái. Trước tình hình đó việc nghiên cứu các mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã và đang được các ngành các cấp từ trung ương đến địa phương rất quan tâm nhằm khai thác tiềm năng đất đai, giải quyết việc làm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải làm tăng năng suất đất đai, năng suất lao động, thu nhập cho từng hộ gia đình đồng thời phải phù hợp với lợi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 thế so sánh của từng vùng sinh thái phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, hạn chế những bất lợi nhằm tăng sản phẩm xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Nằm trong xu thế phát triển chung của cả nước, trong những năm qua, nền sản xuất nông nghiệp của huyện Quảng Trạch đã được chú trọng đầu tư phát triển. Năng suất, sản lượng ngày càng chuyển biến tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong nền sản xuất nông nghiệp của huyện còn tồn tại nhiều yếu điểm đang làm giảm sút về chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý: trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa ở một số nơi đã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hoá. Nghiên cứu đánh giá các hình thức trồng trọt hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình trồng trọt nhằm lựa chọn việc chuyển đổi các đối tượng cây trồng để đưa ra các loại hình trồng trọt phù hợp và hiệu quả nhất tăng thu nhập cho nông dân vùng thuần nông đồng thời định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Quảng Trạch là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm tại vùng đồng bằng thuần nông huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”. 2. Mục đích của đề tài Mục đích của đề tài nhằm xác định và đánh giá hiệu quả của các hình thức trồng trọt cây hàng năm có tiềm năng phát triễn vùng đồng bằng hiện đang thực hiện tại địa phương, để rồi giúp đề xuất lựa chọn loại hình trồng trọt phù hợp và hiệu quả nhất đồng thời định hướng thực hiện chủ trương chuyển đổi một số cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm tăng thu nhập cho nông dân vùng thuần nông huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc áp dụng cơ cấu cây trồng tại vùng đồng bằng thuần nông huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu chỉ rõ thế mạnh và sự hạn chế của các loại hình trồng trọt hiện tại trong sản xuất nông nghiệp ở khu vực nghiên cứu. - So sánh ưu thế của loại hình trồng trọt đề xuất với loại hình trồng trọt trước đây của xã. 4. Những điểm mới của đề tài - Chưa có kết quả nghiên cứu trước đây về các hình thức trồng trọt cây hàng năm có tiềm năng phát triễn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho các nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả các hình thức trồng trọt chính trên địa bàn huyện Quảng Trạch. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái niệm về cơ cấu cây trồng. Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài cây trồng có trong vùng, ở một thời điểm nhất định, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông nghiệp và phản ánh sự phân công lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (Đào Thế Tuấn, 1984) [8]. Cơ cấu cấy trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế độ canh tác bao gồm chế độ luân canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố căn bản nhất của chế độ canh tác, vì chính nó quyết định nội dung của các biện pháp khác (Đào Thế Tuấn, 1984) [8]. Cơ cấu cây trồng là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương tác giữa các loại cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý trong không gian và thời gian, tức là mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong từng vụ và giữa các vụ khác nhau trên một mảnh đất, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Quá trình xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải xuất phát từ chính nền sản xuất truyền thống chứ không thể tách rời thực tế. Do đó, cấu trúc một cơ cấu cây trồng hợp lý không những phát triển sản xuất một cách có lợi nhất mà còn bảo vệ tốt đất đai và môi trường (Phạm Chí Thành và CS, 1996)[21]. Xác định cơ cấu cây trồng còn là nội dung phân vùng sản xuất nông nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải xác định cơ cấu cây trồng hợp lý nhất đối với mỗi vùng. Đây là một công việc không thể thiếu được nếu chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn (Đào Thế Tuấn, 1962)[6]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 1.1.2. Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý Theo Lý Nhạc và CS (1987)[16]cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng. Cơ cấu cây trồng còn thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng được bố trí trên đồng ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn với đa canh, sản xuất hàng hoá và hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nó được hình thành từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận động theo thời gian. Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên đồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất xác định lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau để khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (Đào Thế Tuấn, 1978)[7]. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng, đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991)[12]. Dựa trên quan điểm sinh học Đào Thế Tuấn (1978)[7] cho rằng, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, làm thế nào để đạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu cây trồng hợp lý cần thoả mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao, bảo đảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngoài ra còn phải đảm bảo việc đầu tư lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao. Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa cây trồng với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương hướng sản xuất của từng vùng. Phương hướng sản xuất quyết định cơ cấu cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch định chính sách xác định phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và CS, 1996)[21]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 1.1.3. Khái niệm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là sự thay đổi theo tỷ lệ % của diện tích gieo trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc tổng thể và nó chịu sự tác động, thay đổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (Đào Thế Tuấn, 1978)[7]. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế độc canh trong trồng trọt nói riêng và trong nông nghiệp nói chung, để hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc tính sinh học của từng loại cây trồng và điều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước, 1997)[13]. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là trung tâm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Mục tiêu của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là: Phát triển nhân rộng diện tích những giống, loài phù hợp với mục đích và điều kiện của từng vùng cụ thể. Tổ hợp lại các công thức luân canh, xen canh, gối vụ. Sắp xếp lại các cây trồng và giống cây trồng đảm bảo cho các hợp phần trong hệ thống tương tác với nhau, thúc đẩy nhau phát triển nhằm khai thác tốt nhất lợi thế và điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ được môi trường và các hệ sinh thái (Nguyễn Duy Tính, 1995)[18]. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải được bắt đầu bằng việc phân tích hệ thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá phân tích đặc điểm của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so sánh để đề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển đổi phải đảm bảo các yêu cầu sau: Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường; Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng; Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt để những đặc tính sinh học của mỗi loại cây trồng, để bố trí cây trồng phù hợp với các điều kiện ngoại cảnh, nhằm giảm tối đa sự phá hoại của dịch bệnh và các điều kiện thiên tai khắc nghiệt gây ra; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Về mặt kinh tế, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo có hiệu quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc đưa ra những hệ thống cây trồng mới. Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao động, quản lý, thị trường, để phát triển cơ cấu cây trồng trong những điều kiện mới nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Bố trí cơ cấu cây trồng là xây dựng một hệ sinh thái nhân tạo. Mối quan hệ giữa các sinh vật và cây trồng cộng sinh, ký sinh. Vì vậy, cải tiến cơ cấu cây trồng tạo nên những quan hệ tỷ lệ mới phù hợp nhất, có hiệu quả, phát triển bền vững hệ sinh thái (Phạm Chí Thành, Trần Đức Viên, 2000)[22]. - Luân canh cây trồng Để đáp ứng nhu cầu nhiều mặt ngày càng tăng của con người đòi hỏi ngành nông nghiệp phải sản xuất ra ngày càng nhiều lương thực, thực phẩm có chất lượng cao và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản hàng hoá.v.v.. Chúng ta cần tiến hành quy hoạch lại sản xuất, xây dựng chế độ luân canh cây trồng nhằm tăng vụ hợp lý cho từng vùng, có thể làm giảm sự căng thẳng của thời vụ, điều hòa được nhân lực, theo đúng chủ trương đường lối phát triển của vùng cũng như việc tăng năng suất của cây trồng, làm giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất, tăng đồng vốn, tăng độ phì cho đất... Theo Lý Nhạc (1979)[15] thì luân canh cây trồng là sự luân phiên cây trồng theo không gian và thời gian. Trong đó: Luân canh về không gian là luân phiên nơi trồng của một lọai cây trồng nào đó nhằm tạo điều kiện để cây trồng tránh được khả năng dùng để sản xuất liên tục trên mảnh đất qua nhiều năm; Luân canh theo thời gian là sự luân phiên cây trồng theo mùa vụ. Vụ sau, năm sau trồng những cây không giống vụ trước hay năm trước. Chế độ luân canh tăng vụ của một vùng bao gồm thành phần cây trồng, tỷ lệ diện tích từng loại cây trồng trong một thời kỳ nhất định và biến đổi theo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 điều kiện kỹ thuật, kinh tế xã hội của vùng. Chính vì vậy chúng ta có thể căn cứ vào loại cây trồng trong công thức luân canh để xác định định mức về lao động, vật tư thích hợp. Theo Lý Nhạc (1979)[15], luân canh cây trồng hợp lý có tác dụng trực tiếp đến sự phát triẻn nông nghiệp của một vùng. Vì vậy cần giải quyết được những mâu thuẫn trong luân canh, tạo được chế độ luân canh tăng vụ phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, tập quán canh tác, nhu cầu sản xuất của một vùng. Chế độ luân canh cây trồng hợp lý đòi hỏi cơ cấu cây trồng ở vùng đó phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, đó là phải chọn lọc được thành phần các giống cây trồng phù hợp, tuần tự luân phiên với các giống cây trồng trước và sau theo điều kiện cụ thể của vùng nhằm tạo nên mối quan hệ hữu cơ, phát huy hỗ trợ lẫn nhau giữa các loại cây trồng, từ đó tạo điều kiện tăng năng suất cho loại cây trồng đó, đồng thời cho cả hệ thống cây trồng trong vùng. Vai trò của chế độ luân canh cây trồng mang lại những hiệu quả: Tạo điều kiện tăng năng suất cây trồng một cách toàn diện và liên tục; Nâng cao độ phì hữu hiệu cho đất và điều hòa dinh dưỡng cho cây trồng; Điều hòa được nhân lực, phân bón, sức kéo,… Phòng trừ sâu, bệnh và cỏ dại gây hại cho cây trồng; Tạo cơ sở vật chất để thay đổi cơ cấu của sản xuất nông nghiệp đồng thời tạo điều kiện phát triển nghề phụ; Giảm được giá thành nông sản và tăng hiệu quả kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá Sau khi tiến hành nghiên cứu về cơ cấu cây trồng vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, tác giả Đào Thế Tuấn cùng các CS đã đưa ra nhận định về những yêu cầu đạt được của một cơ cấu cây trồng thích hợp là phải: Khai thác tốt nhất các điều kiện khí hậu và tránh hoặc giảm được những tác hại của thiên tai đối với cây trồng; Khai thác tốt nhất các điều kiện đất đai, bảo vệ và bồi dưỡng độ phì của đất; Khai thác tốt các đặc tính sinh học của cây trồng nhằm đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất; Tránh được tác hại của sâu bệnh, cỏ dại và các tác nhân sinh học khác, với phương pháp sử dụng ít nhất các biện pháp hoá học; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 Đảm bảo tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao; Đảm bảo hỗ trợ cho các ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận dụng các nguồn lợi thiên nhiên (Đào Thế Tuấn, 1989)[10]. Như vậy, nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng có ý nghĩa rất quan trọng để xây dựng một nền nông nghiệp đa canh, tạo nhiều nông sản hàng hoá cũng như các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao; giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động ở nông thôn. Từ những năm 1990 trở lại đây ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giành được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Trước hết đó là đưa nước ta từ một nước nhập khẩu lương thực sang một nước đủ lương thực, dự trữ và xuất khẩu đứng thư 2 thế giới chỉ sau Thái Lan. Để sản phẩm trở thành hàng hoá, người sản xuất phải tìm hiểu thị trường, hiểu biết nhu cầu cả về số lượng, chất lượng, mẫu mã, hình thức và phải chào hàng, giới thiệu quảng cáo tiếp thị để sản phẩm của mình tiếp cận được với thị trường, đến được với người tiêu dùng. Phải biết khai thác lợi thế so sánh để biến các tiềm năng đó thành hiện thực. Nghiên cứu cung, cầu là giải quyết mối quan hệ giữa khai thác tiềm năng sẵn có để thoả mãn nhu cầu của thị trường dựa trên cơ sở lợi thế so sánh của mình. Thực hiện đa dạng hoá cây trồng, khắc phục những mặt còn hạn chế, khó khăn của điều kiện tự nhiên, lựa chọn và xây dựng phát triển sản phẩm đặc sản, hàng hoá của từng vùng, nâng cao quy mô sản xuất, áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến tạo thành vùng có nông sản thực phẩm hàng hoá tập trung trọng điểm. Phát huy đặc điểm lợi thế của từng vùng, xây dựng một số mô hình nông nghiệp mới đa năng với sự tham gia hỗ trợ gắn kết của các ngành kinh tế khác như: Du lịch sinh thái, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí... Khuyến khích và bảo hộ phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã, định hướng và hỗ trợ kinh tế trang trại phát triển, đề cao tính chuyên môn hoá, tính chuyên nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ nông sản thực phẩm ký hợp đồng kinh tế với nông hộ. Việc phát triển nền nông nghiệp hàng hoá phải gắn với phát triển bền vững. Bởi phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng và nhiều khi có tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau, (Dẫn theo Hội nghị khoa học đất Việt Nam, 2000) [11]. Nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người; đồng thời giữ gìn, cải thiện môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (FAO, 1989) [1]. Theo tác giả Trần Đức Viên (1998) [28] Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Nếu không thiết lập được hệ thống sản xuất nông nghiệp ổn định, tồn tại lâu dài, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của nông hộ như thức ăn cho người và gia súc, nơi ở, … và một hệ sinh thái tốt lành làm môi trường sống tươi đẹp cho con người, thì nông dân sẽ bỏ mảnh đất ấy di cư đến nơi khác. Phát triển bền vững (trong lĩnh vực nông, lâm, ngư) là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di truyền động – thực vật, là môi trường không bị suy thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận được (Dẫn theo tác giả Trần Đức Viên, 2005) [33]. Để đảm bảo cho sự phát triển nông nghiệp lâu bền, chúng ta phải xem xét trên cả 3 phương diện: Bền vững về sinh thái (môi trường), kinh tế và xã hội: Bền vững về mặt sinh thái: Trong phát triển nông nghiệp, con người đã thay thế hệ sinh thái tự nhiên bằng hệ thống nông nghiệp (nhân tạo) làm giảm tính bền vững của nó. Hệ thống nông nghiệp đưa thêm vào các nguồn năng lượng phụ (như lao động, năng lượng hoá thạch, động vật …) Để tăng cường sự bền vững của hệ thống nông nghiệp chúng ta cần hạn chế việc sử dụng nguồn năng lượng thương mại, tái tạo sự đa dạng sinh học nhưng không làm giảm năng suất. Bền vững kinh tế- xã hội: Trong quá trình chuyển đổi từ nông nghiệp truyền thống sang hệ thống nông nghiệp thị trường, người nông dân gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro, vì vậy làm giảm tính bền vững của hệ thống như lao động dư thừa ở nông thôn, sự bấp bênh của thị trường nông sản, … Tóm lại điều quan trọng nhất phát triển nền nông nghiệp hàng hoá gắn với phát triển nông nghiệp bền vững là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững và cải thiện tài nguyên môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 và ổn định, tăng cường chất lượng cuộc sống, bình đẳng giữa các thế hệ và hạn chế rủi ro. Ngành trồng trọt cần phải tìm mọi biện pháp để bảo vệ và nâng cao năng suất cây trồng theo 2 khả năng: (1) thâm canh ở vùng sinh thái khó khăn; và (2) tăng vụ ở vùng sinh thái thuận lợi, nhất là cây vụ đông (Đào Thế Tuấn 1987) [9]. Đối với huyện Nam Đàn đất đai đa dạng, vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá, nếu xây dựng được cơ cấu cây trồng hợp lý, phát triển theo hướng hàng hoá, đặc biệt lựa chọn các giống cây trồng mới có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, sẽ né tránh được các yếu tố khí hậu không thuận lợi như lụt, bão, hạn hán… Trên cơ sở đó áp dụng các công thức luân canh, xen canh cây trồng hợp lý, sẽ sản xuất ra đa dạng sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao tính thương mại của sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng Theo Mai Văn Quyền (1996) [17] thì, các yếu tố cơ bản tác động đến cơ cấu cây trồng bao gồm yếu tố tự nhiên (đất đai, khí hậu, chế độ thuỷ văn,…) và các yếu tố kinh tế xã hội, trong đó các yếu tố tự nhiên vừa là điều kiện, vừa là môi trường sản xuất. Mỗi yếu tố đều có vai trò quan trọng quyết định chi phối đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng, do vậy phải nghiên cứu, nắm vững quy luật chuyển biến của tự nhiên để bố trí cây trồng hợp lý, lợi dụng tối đa các mặt ưu thế, hạn chế và né tránh những bất lợi. - Khí hậu và cơ cấu cây trồng Khí hậu có tác động mạnh mẽ đến cây trồng và cơ cấu cây trồng, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng. Nhiệt độ và cơ cấu cây trồng: Cây trồng sinh trưởng, phát triển nhờ một loạt các phản ứng sinh hoá học xảy ra trong cơ thể cây trồng. Các phản ứng này chỉ tiến hành tốt trong phạm vi nhiệt độ thích hợp. Ở nhiệt độ thấp hoặc cao nào đó thì các phản ứng sẽ ngừng lại, sự sống của cây cũng sẽ ngừng theo. Mỗi một loại cây trồng đều có khoảng nhiệt độ thích hợp cho cây trồng phát triển. Mỗi một loại cây trồng, bộ phận của cây sẽ phát triển tốt ở nhiệt độ thích hợp và chỉ an toàn ở một nhiệt độ nhất định, giới hạn đó được khống chế bởi các điểm tới hạn nhiệt độ tối đa và tối thiểu, giới hạn nhiệt độ này thay đổi theo từng loại cây trồng khác nhau. Để bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với nhiệt độ ưa thích của PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 12 cây, tác giả Đào thế Tuấn đã chia cây trồng ra làm 3 loại: Cây ưa nóng là thường sinh triển phát triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệt độ 20 0C như lạc, lúa, đay, mía,… Cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng tốt và ra hoa kết quả tốt ở nhiệt độ dưới 200C như lúa mì, khoai tây, xu hào, cải bắp,…. Những cây trung gian là những cây yêu cầu nhiệt độ xung quanh 200C để sinh trưởng và ra hoa kết quả. Để hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi cây trồng cần đạt được tổng tích ôn nhất định. Tổng tích ôn này phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng và yêu cầu nhiệt độ cao hay thấp của mỗi loại cây trồng. Lượng mưa: Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với cây trồng và cần cho sự sinh trưởng, phát triển của cây. Lượng nước cây lấy được chủ yếu từ đất, vì vậy cần cung cấp đủ độ ẩm cho đất đối với từng loại cây trồng cụ thể . Trong sản xuất nông nghiệp, lượng mưa cung cấp một phần đáng kể cho nhu cầu nước của cây trồng, đặc biệt là những vùng không có hệ thống thuỷ lợi chủ động. Để sản xuất cây trồng có hiệu quả đòi hỏi cần nắm quy luật của mùa mưa để tận dụng, khai thác và lựa chọn cơ cấu cây trồng hợp lý. Độ ẩm không khí: Độ ẩm có liên quan đến sinh trưởng và năng suất cây trồng. Độ ẩm không khí quá cao sự thoát hơi nước của cây trồng khó khăn, độ mở khí khổng thu hẹp lại, lượng CO2 xâm nhập vào cây giảm xuống dẫn đến làm giảm cường độ tích luỹ chất khô, do đó giảm năng suất cây trồng. Độ ẩm không khí cao còn tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều nấm bệnh và ssâu hại phát triển. Tác hại của độ ẩm quá thấp kèm theo nhiệt độ cao làm cho cây trồng phải thoát hơi nước nhiều, hô hấp tăng gây tiêu phí chất khô, giảm năng suất sinh học của cây. Độ ẩm không khí thấp còn làm giảm sức sống của hạt phấn, cản trở quá trình thụ phấn của cây, do đó làm giảm tỷ lệ hoa có ích, tăng tỷ lệ lép dẫn đến giảm sản lượng thu hoạch. Đó là trường hợp những ngày có gió Phơn tây nam (gió Lào) ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. Ánh sáng: Ánh sáng mặt trời là nguồn năng lượng cho mọi sự sống trên trái đất. Cây trồng cũng cần được cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ, ánh sáng là nhân tố kích thích, điều khiển quá trình sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng. Cần xác định yêu cầu về cường độ chiếu sáng và khả năng cung cấp ánh sáng từng thời gian trong năm để bố trí cơ cấu cây trồng cho phù hợp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 13 Đối với bức xạ, người ta chia thành hai nhóm cây ưa sáng và cây bóng râm. Còn đối với quang chu kỳ, người ta chia cây trồng thành nhóm cây ngày ngắn (ra hoa, kết quả trong điều kiện ngày ngắn - có số giờ nắng dưới 12 giờ/ngày) và nhóm cây ngày dài (ra hoa trong điều kiện ngày dài - có số giờ nắng dài trên 12 giờ/ngày). Nhóm cây trung gian có phản ứng yếu với quang chu kỳ. Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một thời kỳ, đồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh áng của từng loại cây trồng để bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích hợp, nhằm né tránh các điều kiện bất thuận, phát huy được tiềm năng năng suất của cây (Trần Đức Hạnh và CS, 1997)[27]. - Đất đai và cơ cấu cây trồng Theo tác giả Lê Thái Bạt (1991)[14], Bùi Quang Toản (1993)[5], cho rằng: Đất đóng vai trò quan trọng như một tác nhân tiếp nhận và tích lũy tài nguyên từ thành phần khác của hệ sinh thái. Đất là môi trường cho sự ra rễ của cây trồng, là nguồn dự trữ và cung cấp nước, dinh dưỡng khoáng để cây trồng sinh trưởng và phát triển. Từ những mối liên hệ giữa cây trồng với môi trường và quản lý nông nghiệp, Bill Mollison (1994)[2] đã đề ra phương pháp nghiên cứu hệ thống công thức luân canh cây trồng mới với hệ canh tác đơn giản để thay thế hệ thống canh tác cũ, nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng sinh học, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà không bóc lột đất đai, ô nhiễm môi trường. Một nền nông nghiệp bền vững cần sử dụng những đặc điểm của cảnh quan và cấu trúc, sử dụng diện tích một cách ít nhất, đáp ứng được các mục tiêu nhằm khai thác tối ưu tiềm năng đất đai, nâng cao độ phì của đất và đảm bảo lợi ích của người nông dân. Việc phát triển đa dạng giống cây trồng cùng với việc bố trí lại cơ cấu cây trồng hợp lý tuỳ thuộc vào địa hình, thành phần cơ giới, chế độ nước, tính chất lý hoá tính của đất để bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý. - Giống cây trồng và cơ cấu cây trồng Giống cây trồng là một nhóm cây trồng có đặc điểm kinh tế, sinh học và các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các vùng sinh thái khác nhau và điều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây trồng phải PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 14 mang tính khu vực hoá, tính di truyền đồng nhất và không ngừng thoả mãn nhu cầu của con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000)[19]. Theo tác giả Phạm Văn Phê và Nguyễn Thị Lan (2001)[23] thì những nguyên tắc cần được áp dụng trong việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý cho các vùng sinh thái khác nhau là: Hệ thống cây trồng phải sử dụng tốt nhất nguồn lợi nhiệt: Có thể dựa vào tổng nhiệt độ của từng loại cây trồng cần để sắp xếp các công thức luân canh cây trồng của từng vùng. Hệ thống cây trồng phải sử dụng tốt nhất nguồn lợi bức xạ. Cần bố trí thế nào để cây trồng có tiềm năng năng suất cao ở thời điểm ra hoa và chín vào lúc có nguồn lợi bức xạ cao. Hệ thống cây trồng phải sử dụng tốt nhất nguồn lợi nước. Hệ thống cây trồng phải thích hợp với điều kiện đất đai và sử dụng tốt nhất điều kiện đất đai. Hệ thống cây trồng phải tránh được thiệt hại do các điều kiện khó khăn về khí hậu, đất đai, sâu bệnh hại. Hệ thống cây trồng phải bồi dưỡng độ màu mỡ cho đất. Hệ thống cây trồng phải đảm bảo việc sử dụng lao động hợp lý. - Quần thể sinh vật và cơ cấu cây trồng. Xây dựng cơ cấu cây trồng là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, ngoài thành phần sống chủ yếu là cây trồng, còn có các thành phần khác như cỏ dại, sâu, bệnh, các vi sinh vật, các động vật… các thành phần sống này cùng với cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Theo các tác giả Lý Nhạc và CS (1987) [16] thì khi bố trí cơ cấu cây trồng cần chú ý đến các mối quan hệ theo nguyên tắc: Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng. Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại đối với cây trồng do các vi sinh vật gây nên. Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ đạo của cơ cấu cây trồng có những đặc điểm chủ yếu sau: Mật độ của quần thể do con người quy định trước từ lúc gieo trồng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn