Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới với tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy quá trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG KHÁNH VIỆT NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 60.62.01.16 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HOÀNG MẠNH QUÂN HUẾ - 2015 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Dương Khánh Việt PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp, ngoài sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè và nỗ lực của bản thân trong suốt quá trình làm đề tài, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Khuyến Nông&PTNT đã tận tình giảng dạy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập. Cảm ơn nhà trường, cán bộ UBND huyện Lệ Thủy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS. TS. Hoàng Mạnh Quân - Người đã trực tiếp giảng dạy, hết lòng hướng dẫn tôi trong cả quá trình học tập cũng như tiến hành làm luận văn. Mặc dù đã có cố gắng, song với kiến thức và năng lực còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô và ý kiến đóng góp của bạn bè để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 20 tháng 6 năm 2015 Học viên Dương Khánh Việt PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BQ Bình quân CC Cơ cấu CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CT Chương trình DT Diện tích ĐVT Đơn vị tính GSCĐ Giám sát cộng đồng GTSX Giá trị sản xuất LĐNT Lao động nông thôn NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn SL Sản lượng TBKT Tiến bộ kỹ thuật TĐ Trong đó UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường XD Xây dựng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................3 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................3 1.1.1. Khái niệm về nông thôn và phát triển nông thôn ..................................................3 1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới .................................................................................3 1.1.3. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ................................ 4 1.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới ..................................5 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 16 1.2.1. Kinh nghiệm về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ......................................................................................................16 1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................................................20 1.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Bình ......................................22 1.2.4. Một số vấn đề rút ra từ nghiên cứu tổng quan .....................................................25 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........29 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 29 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................29 2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 29 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 30 2.4.1. Thu thập thông tin thứ cấp: .................................................................................30 2.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp ........................................................................................ 30 2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................32 2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng ....................................................................................32 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................34 3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Lệ Thủy ......................................34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 34 3.1.2. Điều kiện kinh tế .................................................................................................37 3.1.3. Điều kiện xã hội ...................................................................................................39 3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lệ Thủy......................... 42 3.2.1. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới .......................................42 3.2.2. Đánh giá chung kết quả triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình........................................................................48 3.3. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ............49 3.3.1. Sự tham gia của người dân trong tuyên truyền xây dựng nông thôn mới ...........50 3.3.2. Sự tham gia của người dân trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới ................................................................................................................52 3.3.3. Sự tham gia của người dân trong việc tập huấn để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất.................................................................................................................56 3.3.4. Sự tham gia của người dân trong việc đóng góp nguồn lực để xây dựng nông thôn mới ......................................................................................................................... 57 3.3.5. Sự tham gia của người dân trong việc kiểm tra, giám sát ...................................61 3.3.6. Sự tham gia của người dân trong việc quản lý, sử dụng tài sản hình thành trong quá trình xây dựng nông thôn mới ................................................................................62 3.3.7. Sự tham gia của người dân trong việc bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên ..........64 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới 65 3.4.1. Yếu tố bên trong ..................................................................................................66 3.4.2. Yếu tố bên ngoài ..................................................................................................68 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 3.5. Các giải pháp nhằm thúc đẩy tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới .................................................................................................................................70 3.5.1. Giải pháp chung ...................................................................................................70 3.5.2. Giải pháp nâng cao sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới ........71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................76 1. Kết luận......................................................................................................................76 2. Kiến nghị ...................................................................................................................77 2.1. Đối với các cấp chính quyền: .................................................................................77 2.1.1. Đối với nhà nước: ................................................................................................ 77 2.1.2. Đối với các cấp chính quyền địa phương: ........................................................... 77 2.2. Đối với người dân nông thôn ..................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 79 PHỤ LỤC .....................................................................................................................81 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Diện tích đất tự nhiên của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2012-2014..................36 Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Lệ Thủy năm 2012-2014 ........................ 37 Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động huyện Lệ Thủy năm 2012-2014 ....................40 Bảng 3.4. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng NTM huyện Lệ Thủy trong 4 năm 2011-2014 ..............................................................................................................43 Bảng 3.5. Số lượng tiêu chí các xã đạt trước và sau khi triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Lệ Thủy........................................................... 47 Bảng 3.6. Các kênh thông tin mà người dân nhận được về chương trình xây dựng NTM, phân theo xã ....................................................................................................................51 Bảng 3.7. Các kênh thông tin mà người dân nhận được về chương trình xây dựng NTM, phân theo loại hộ.................................................................................................52 Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ tham gia thành lập ban phát triển thôn xây dựng NTM, phân theo xã ... 53 Bảng 3.9. Một số hình thức, nội dung tham gia của người dân trong các cuộc họp .....54 Bảng 3.10. Tỷ lệ hộ tham gia lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới, phân theo xã ....55 Bảng 3.11. Tỷ lệ hộ tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới, phân theo loại hộ...... 56 Bảng 3.12. Tỷ lệ hộ tham gia tập huấn để chuyển giao TBKT trong sản xuất .............57 Bảng 3.13. Sự tham gia của người dân trong đóng góp công lao động để xây dựng các công trình năm 2011-2014, phân theo xã ......................................................................58 Bảng 3.14. Sự tham gia của người dân trong đóng góp kinh phí để xây dựng các công trình năm 2011-2014, phân theo xã ...............................................................................59 Bảng 3.15. Sự tham gia của người dân trong hiến đất để xây dựng các công trình ......59 Bảng 3.16. Tỷ lệ hộ dân tham gia trong việc huy động các nguồn lực, phân theo loại hộ ...60 Bảng 3.17. Sự tham gia của người dân trong việc giám sát các công trình xây dựng ..61 Bảng 3.18. Sự tham gia của người dân trong việc quản lý, sử dụng các tài sản hình thành trong quá trình xây dựng NTM............................................................................63 Bảng 3.19. Số công trình tập kết rác thải đã được xây dựng ở các xã nghiên cứu...............64 Bảng 3.20. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM, phân theo nhóm xã ....................................................................................66 Bảng 3.21. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới, phân theo loại hộ .........................................................................67 Bảng 3.22. Ảnh hưởng của yếu tố thể chế cộng đồng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng đường giao thông nông thôn ................................................................ 68 Bảng 3.23. Đánh giá của hộ về công tác tuyên truyền xây dựng NTM của các xã điều tra.......... 69 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 1.1. Các lực lượng chính tham gia xây dựng nông thôn mới .................................8 Hình 1.2. Tam giác phối kết hợp 3 nguồn lực trong xây dựng NTM ............................. 9 Hình 1.3. Quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động xây dựng nông thôn mới ..13 Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ...................................34 Sơ đồ 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM..... 66 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm làm thay đổi toàn diện nông thôn cho phù hợp với thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng nông thôn mới với mục tiêu: kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng hợp, mang tính toàn diện, đòi hỏi phải có sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống tổ chức, chính trị - xã hội, trong đó lấy người dân làm trọng tâm, đóng vai trò là chủ thể, là yếu tố quyết định đến sự thành công của chương trình.Với mục tiêu cuối cùng người dân được hưởng lợi từ chương trình, tạo ra một diện mạo mới, một đời sống mới ở nông thôn, góp phần nâng cao chất lượng và cải thiện đời sống của người dân nông thôn. Có thể nói rằng người dân đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Sự tham gia của người dân vào chương trình thể hiện thông qua việc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi. Chính sách về phát triển nông nghiệp – nông thôn – nông dân là chính sách có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên sự tham gia của người dân trong các chương trình còn hạn chế và chưa được thể hiện rõ. Nhiều vùng địa phương còn mang tính tự quyết định bởi chính quyền và những người thực hiện chương trình mà không phải là người nông dân. Điều đó làm cho kết quả thực hiện các chương trình là không cao. Tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Lệ Thủy nói riêng đã và đang tiến hành thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều thành công. Nhiều năm qua, Lệ Thủy luôn đi đầu tỉnh về các chỉ tiêu kinh tế; cơ cấu kinh tế đa dạng về nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Nhiều mô hình kinh tế mới, hiệu quả ở Lệ Thủy đã được biết đến như: Dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cây trồng có giá trị kinh tế cao,… huyện cũng luôn quan tâm đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở cho nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, cũng còn có những hạn chế và bất cập như: Vai trò chủ thể của người dân chưa thực sự được phát huy, sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế; mức độ tham gia của người dân còn thấp; sự tham gia của người dân tại các xã trên địa bàn huyện còn thiếu đồng đều; vấn đề tham gia của người dân vẫn chưa được cụ thể hoá một cách chi tiết, chưa có tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 Vì vậy, để góp phần thúc đẩy thực hiện chương trình xây dựng nôn thôn mới trên địa bàn huyện Lệ Thủy, đánh giá đúng thực trạng vai trò sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thực hiện tốt mô hình này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới với tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy quá trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Làm rõ khái niệm xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội nông thôn. Phân tích làm rõ vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới được thể hiện như thế nào. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế về sự tham gia của người dân. Làm rõ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất được hệ thống các giải pháp có căn cứ, phù hợp và khả thi nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò chủ thể của mình theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa X đã đề ra. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về nông thôn và phát triển nông thôn Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn, có quan điểm cho rằng vùng nông thôn là vùng thường có dân số và mật độ dân số thấp hơn vùng thành thị. Một số quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính cư dân trong vùng là từ sản xuất đất nông nghiệp… Những bối cảnh này đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước, phụ thuộc vào sự phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông thôn thì khái niệm về nông thôn có đổi khác so với khái niệm trước đây. Có thể hiểu nông thôn hiện nay có thể bao gồm các đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, các trung tâm công nghiệp nhỏ có quan hệ mật thiết gắn với nông thôn, cùng tồn tại và thúc đẩy nhau phát triển. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ mang tính chất tương đối, có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” [6]. Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng các thuật ngữ này ở các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau. Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế, xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở khu vực nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển” [13]. 1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới [14]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/Qđ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa [15]. Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững. 1.1.3. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới 1.1.3.1.Mục tiêu của chương trình: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa [15]. Các nội dung chủ yếu của xây dựng nông thôn mới bao gồm: (1) Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch; (2) Xây dựng hạ tầng kinh tế-xã hội; (3) Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; (4) Phát triển văn hóa xã hội-môi trường; (5) Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh tại cơ sở là năm yêu cầu cơ bản phải luôn được gắn kết với nhau. Trong quá trình xây dựng NTM cũng phải đánh giá xem một địa phương có khả năng xây dựng mô hình NTM hoặc đã trở thành một mô hình NTM hay chưa? Tuy nhiên đây là vấn đề rất phức tạp, hơn nữa trong hoàn cảnh nông thôn nước ta nhìn chung còn nghèo và cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật lạc hậu thì yêu cầu đồng thời phải đạt tất cả các các nội dung sẽ trở nên khó khả thi. Tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để công cuộc xây dựng NTM theo chủ trương của Đảng thu được thắng lợi [15]. 1.1.3.2. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 gồm 19 tiêu chí, được chia PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 thành 5 nhóm cụ thể: Các nhóm tiêu chí về quy hoạch; hạ tầng kinh tế - xã hội; kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hóa - xã hội - môi trường; hệ thống chính trị và được thể hiện qua 19 tiêu chí xây dựng mô hình NTM là: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội. 1.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới 1.1.4.1. Sự tham gia của người dân Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác nhau. Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia được sử dụng phổ biến trên thế giới (participatory rural development). Hai tác giả Cohen và Uphoff (1979), được trích dẫn bởi Vũ Trọng Bình cho rằng: “Liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định vào việc thực hiện các chương trình, sự chia sẽ lợi ích có được từ chương trình phát triển và/hoặc các cố gắng để đánh giá những chương trình như vậy” [3]. Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu. Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho bất kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff (1979), được trích dẫn bởi Vũ Trọng Bình đã đưa ra khung phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và chương trình phát triển. Theo tác giả, có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra quyết định; (2) thực hiện; (3) hưởng lợi; (4) đánh giá [3]. Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987), được trích dẫn bởi Đặng Kim Sơn và cộng sự, nhận thấy dự án có 3 pha và 5 hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2) thực hiện (thực hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng [14]. Khung phân tích Cohen và Uphoff, được trích dẫn bởi Vũ Trọng Bình, có mục tiêu tham gia và khung phân tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp để phù hợp với thực tế. Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát triển ở nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao gồm: đóng góp, hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá. Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự án phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) được trích dẫn bởi Vũ Trọng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 Bình có gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: Đóng góp, tổ chức và trao quyền [3]. Tham gia đóng góp: Theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở để thành công. Tham gia tổ chức: Đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia. Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình thành bên ngoài như HTX, Hội nông dân… hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức. Tham gia trao quyền: Khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình. 1.1.4.2. Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới Trong toàn bộ quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn hiện nay, người dân nói chung và người nông dân nói riêng giữ vị trí là "chủ thể", đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết nhằm khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của người dân trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; đồng thời nhằm bảo đảm những quyền lợi chính đáng của người dân. Vai trò của người dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại, được thể hiện ở chỗ: Chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn; trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn; tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hoá - xã hội, môi trường ở nông thôn; là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT xã hội ở cơ sở. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Để phát huy vai trò của người dân hiện nay, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng nêu rõ: "Nâng cao trình độ giác ngộ của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả bền vững công cuộc xóa đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp" [8]. Quan điểm đó của Đảng, thực sự là những giải pháp quan trọng để khơi dậy và phát huy vai trò chủ thể của người dân trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới ở nước ta. 1.1.4.3. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Nâng cao vai trò của người dân là nâng cao thể chế quản lý, tự quản của cộng đồng người dân như xây dựng và thực hiện các hương ước, quy ước, nội quy,… Phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ và tổ chức tôn giáo tại địa phương; thực hiện đoàn kết trong toàn dân, xây dựng các mối quan hệ tình làng nghĩa xóm. Phát huy tinh thần thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế, phòng chống và đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội; đào tạo việc làm và thực hiện các dự án phát triển, cũng như việc vận hành và bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ; Quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; Hình thành các tổ nhóm tiết kiệm, tín dụng nông thôn. Việc xây dựng mô hình NTM dựa vào nội lực và do người dân làm chủ và xuất phát từ: - Nhu cầu thực tế đòi hỏi phải có mô hình NTM. - Các bài học, những mô hình thành công trong và ngoài nước. - Các nguyên tắc cơ bản phát triển dựa vào nội lực và do người dân làm chủ. Tinh thần chỉ đạo của Trung ương: “người dân địa phương chịu trách nhiệm chính, thực hiện việc xây dựng và phát triển, Trung ương, tỉnh, huyện và các đơn vị tư vấn, hỗ trợ và thúc đẩy”. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 Cấp hỗ trợ - Các bộ, ngành - Địa phương: Tỉnh, huyện - Các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước Vai trò cầu nối Cấp xã Cơ quan tư vấn Cấp thực hiện - Cấp thôn, xóm, làng, bản, ấp (người dân đóng vai trò chính trong xây dựng NTM) Hình 1.1. Các lực lượng chính tham gia xây dựng nông thôn mới [23] Lực lượng tham gia vào hệ thống NTM được chia ra làm 2 cấp: Cấp được hỗ trợ từ trên xuống hay từ bên ngoài cộng đồng dân cư và cấp thực hiện là các cộng đồng dân cư (làng, bản, thôn, xóm) mà người dân tại đó là tác nhân chính của quá trình xây dựng NTM. Vai trò của cấp hỗ trợ là xây dựng khung pháp lý, hoạch định chính sách hỗ trợ cho xây dựng NTM, hỗ trợ về phương pháp và chuyển giao khoa học kỹ thuật tiên tiến, cung cấp thông tin phù hợp, kịp thời, để hỗ trợ người dân nông thôn, khơi dậy và phát huy nội lực của người dân để họ có đủ tự tin, năng lực tận dụng cơ hội phát triển, sử dụng nguồn hỗ trợ tài chính cho các hoạt động phát triển một cách có hiệu quả. Cấp xã đóng vai trò cầu nối và là điểm giao thoa của các hỗ trợ từ trên xuống và phản ánh các nhu cầu về phát triển từ cộng đồng dân cư lên cấp hỗ trợ. Vai trò của cán bộ phát triển là tư vấn: tư vấn mục tiêu phát triển, tư vấn kế hoạch xây dựng phát triển, tư vấn phương pháp thực hiện… Ngược lại, người dân có thể phản hồi lại những nhu cầu, hiểu biết về địa phương để xây dựng kế hoạch PTNT tại địa phương phù hợp nhất. Người dân tại cộng đồng nông thôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong các hoạt động của quá trình xây dựng NTM. Họ là người có nhu cầu nhưng không có điều kiện đáp ứng nhu cầu, là người phản ánh nhu cầu cần có sự hỗ trợ nhưng lại là người thực hiện, đánh giá, hưởng lợi… Do đó, cần thay đổi tư duy về NTM từ trong nhận thức, cách nghĩ và hoạt động NTM trong tư tưởng người dân, hoạt động NTM được khởi xướng và bắt đầu từ người dân, do dân đề xuất, thực hiện, nhân tố bên ngoài chỉ đóng vai trò hỗ trợ, tư vấn khi cần thiết để hoạt động NTM mang lại hiệu quả thiết thực và bền vững. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 1. Động lực của người dân trong cộng đồng nông thôn 2. Cơ chế, chính sách của 3. Hỗ trợ từ các tổ chức nhà nước; chính quyền bên ngoài (kinh tế, chính địa phương trị, xã hội) Hình 1.2. Tam giác phối kết hợp 3 nguồn lực trong xây dựng NTM [23] Nâng cao vai trò của người dân trong sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó nông dân là một lực lượng sản xuất, là lực lượng lớn gìn giữ, bảo lưu và phát triển nền văn hóa dân tộc. Với vai trò đó, nông dân là người trực tiếp tham gia, đồng thời là đối tượng trực tiếp thụ hưởng thành quả. Phát huy vai trò của người dân là “Một quá trình động”, các yếu tố quyết định quá trình đó không thể tách rời sự quản lý của Nhà nước. a) Các hình thức tham gia Người dân tham gia vào các chương trình, dự án phát triển có nghĩa là họ đang thực thi dân chủ qua một số hình thức: - Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống của họ. - Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và thảo luận các vấn đề của cộng đồng. Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề ưu tiên của cộng đồng. - Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung. - Người dân tự lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra giám sát, đánh giá các chương trình, dự án phát triển cộng đồng. Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao bởi nó thể hiện sự tăng năng lực, quyền lực của người dân, mang tính bền vững bởi vai trò làm chủ, trách nhiệm cao của người dân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 b) Các mức độ tham gia Các mức độ tham gia của người dân có thể được coi như một tiến trình liên tục và chia thành 7 cấp độ khác nhau [6]: - Tham gia thụ động: Người dân được người ngoài cho biết cái gì đã hoặc sẽ xảy ra. Đây là những thông báo đơn phương từ các cơ quan hành chính. Phản hồi của người dân hầu như không được ghi nhận. Thông tin chỉ được chia sẽ trong phạm vi những nhà chuyên môn bên ngoài cộng đồng. - Tham gia bằng cách cung cấp thông tin: Người dân trả lời những câu hỏi của các nghiên cứu viên hoặc cán bộ dự án, thông qua bộ câu hỏi hay phương pháp điều tra khác. Người dân không có cơ hội để ảnh hưởng đến quá trình thực hiện do kết quả nghiên cứu không được chia sẽ và họ cũng không được giám sát các hoạt động. - Tham gia bằng cách được hỏi ý kiến (được tham vấn): Người ngoài cộng đồng tham khảo ý kiến của người dân để biết khó khăn và nhu cầu của họ. Các ý kiến này chỉ có tính chất tham khảo. Người ngoài tự quyết định cả vấn đề cũng như giải pháp. Người dân không được tham gia vào quá trình đề ra các quyết định này. - Tham gia bằng động cơ thúc đẩy vật chất hay theo hợp đồng: Người dân tham gia bằng cách đóng góp các tài nguyên sẵn có để đổi lấy lương thực, tiền mặt hoặc các động cơ vật chất khác. Người ngoài sẽ quyết định toàn bộ các vấn đề. Người dân chỉ tham gia như những người được hợp đồng để cung cấp lao động, đất đai.... - Tham gia theo chức năng (hoạt động): Người dân tham gia bằng cách hình thành các nhóm để đạt được các mục tiêu đã định trước liên quan đến dự án. Sự tham gia này chủ yếu xuất hiện sau khi đã có các quyết định. Các nhóm này có xu hướng phụ thuộc vào sự thúc đẩy từ bên ngoài nhưng cũng có thể tự lập. - Tham gia theo kiểu tương tác: Người dân tham gia bằng cách cùng phân tích kết quả và dẫn đến kế hoạch hành động . - Tự huy động: Người dân tự mình xác định được các vấn đề, tìm tòi và sáng tạo các giải pháp để giải quyết vấn đề. Người ngoài chỉ đóng vai trò xúc tác và tăng cường khả năng của người dân trong các hoạt động này . Nội dung thể hiện sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Để phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM, cần tiến hành công tác tuyên truyền, vận động để người dân hiểu được mục đích, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM. Xây dựng NTM được triển khai theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi” [4]. Qua đó, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 người nông dân. Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng NTM được thể hiện bằng việc người dân trực tiếp tích cực tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch NTM tại địa phương. Tất cả các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương đều xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng của người dân và do người dân bàn bạc, đề xuất, quyết định. Trong các công trình xây dựng hạ tầng cơ sở, chính quyền địa phương cũng để người dân quyết định cái gì làm trước, cái gì làm sau, làm như thế nào và đóng góp bao nhiêu phù hợp với nguồn lực của chính họ, của địa phương và của Trung ương hỗ trợ để đạt được hiệu quả cao nhất. Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động xây dựng NTM, vai trò của người dân ở đây được thể hiện: “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra giám sát, dân quản lý, dân hưởng lợi” - các nội dung ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của đảng ta là “Lấy dân làm gốc”, trong xây dựng NTM các nội dung vai trò người dân được hiểu: Dân biết: Là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về những kiến thức bản địa để có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá trình xây dựng công trình, người dân nắm được thông tin đầy đủ về công trình mà họ tham gia như: Mục đích xây dựng công trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người dân được hưởng lợi. Dân bàn: Bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên địa bàn như bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính,… trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi. Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ. Dân làm: Chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt động PTNT như: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý, duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn