intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học quản lý: Hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp bằng cách áp dụng các chế tài xử phạt (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội)

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đánh giá thực trạng của hệ thống an sinh xã hội và việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, những thuận lợi và khó khăn, những thách thức đặt ra đối với hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học quản lý: Hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp bằng cách áp dụng các chế tài xử phạt (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐẶNG THỊ HUYỀN TRANG HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẰNG CÁCH ÁP DỤNG CÁC CHẾ TÀI XỬ PHẠT (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ Hà Nội - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐẶNG THỊ HUYỀN TRANG HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẰNG CÁCH ÁP DỤNG CÁC CHẾ TÀI XỬ PHẠT (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khoa học quản lý Mã số: 17035238 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Toản Hà Nội - 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu, học viên đã nhận đƣợc sự chỉ bảo của các thầy, cô Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Học viên cũng đã tiếp thu nhiều bài học bổ ích cả về chuyên môn, kỹ năng và thái độ. Luận văn đã đƣợc hoàn thành nhờ sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy cô, sự quan tâm, ủng hộ của gia đình và bạn bè. Trƣớc tiên học viên xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy TS. Nguyễn Ngọc Toản đã định hƣớng và hƣớng dẫn trong quá trình lựa chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài. Học viên xin cám ơn các thầy, cô khoa Khoa học quản lý, sự giảng dạy, chỉ bảo, hƣớng dẫn của các thầy, cô đã giúp học viên hiểu rõ hơn vấn đề và gợi suy cho học viên rất nhiều về ý tƣởng nghiên cứu. Học viên cảm ơn Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội quận Thanh Xuân, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận Thanh Xuân, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để học viên hoàn thành luận văn. Do hạn chế về mặt thời gian nên trong quá trình nghiên cứu luận văn có thể còn nhiều thiếu sót. Học viên mong nhận đƣợc sự góp ý và chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Đặng Thị Huyền Trang
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Đặng Thị Huyền Trang Học viên lớp Cao học Khoa học quản lý năm 2017; Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi nghiên cứu, tìm hiểu, tổng hợp và hoàn thiện dƣới sự chỉ bảo tận tình của thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, bạn bè. Nội dung luận văn hoàn toàn chân thực, không trùng lặp với các luận văn và nghiên cứu khác. Trong luận văn tôi có tham khảo các bài viết, công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả khác và có dẫn nguồn cụ thể; các số liệu trích dẫn trong luận văn hoàn toàn chính xác, trung thực và có chỉ rõ nguồn. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Ngƣời cam đoan Đặng Thị Huyền Trang
  5. MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 3 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH ............................................................. 4 PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 16 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHẾ TÀI XỬ PHẠT .......................................................................................... 16 1.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của bảo hiểm xã hội ............................................... 16 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội ....................................................................................... 16 1.1.2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm xã hội ......................................................... 18 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội...................................................................................... 24 1.2. Khái niệm, tác động, chỉ tiêu đánh giá nợ đọng bảo hiểm xã hội ........................... 26 1.2.1. Khái niệm nợ đọng bảo hiểm xã hội ........................................................................ 26 1.2.2. Tác động của nợ đọng bảo hiểm xã hội ................................................................... 26 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá nợ đọng bảo hiểm xã hội ...................................................... 28 1.3. Khái niệm doanh nghiệp và chế tài xử phạt nợ đọng bảo hiểm xã hội .................. 29 1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp .............................................. 29 1.3.2. Chế tài xử phạt nợ đọng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ............................ 33 1.4. Kinh nghiệm giải quyết xử phạt nợ đọng bảo hiểm xã hội một số nƣớc ............... 40 Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................................. 42 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHẾ TÀI XỬ PHẠT NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................................................... 43 2.1. Tổng quan các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân ............................... 43 2.2. Tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân…. ................................................................................................................... 46 2.2.1. Thực trạng thu bảo hiểm xã hội và số nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp46 2.2.2. Các chế tài xử phạt nhằm giảm tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội đã thực hiện tại quận Thanh Xuân ............................................................................................................... 52 1
  6. 2.3. Nguyên nhân và hậu quả của nợ đọng bảo hiểm xã hội. ......................................... 57 2.3.1. Nguyên nhân dẫn đến nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp. .............. 57 2.3.2. Hậu quả nợ đọng bảo hiểm xã hội ........................................................................... 65 Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................................. 67 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẰNG CÁCH ÁP DỤNG CÁC CHẾ TÀI XỬ PHẠT ................................................................................... 68 3.1. Giải pháp hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp bằng cách áp dụng các chế tài xử phạt ...................................................................................... 68 3.1.1. Đối với thủ tục hành chính ....................................................................................... 68 3.1.2. Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội .............................................................................. 69 3.1.3. Đối với các cơ quan liên quan .................................................................................. 75 3.1.4. Đối với người sử dụng lao động ............................................................................... 76 3.1.5. Đối với người lao động ............................................................................................. 77 3.2. Một số khuyến nghị ..................................................................................................... 78 3.2.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ........................................................................... 78 3.2.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ........................................................... 79 3.2.3. Đối với các sở ngành có liên quan ........................................................................... 80 3.2.4. Đối với đại diện người lao động, người sử dụng lao động ..................................... 81 Tiểu kết Chƣơng 3 ............................................................................................................. 82 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 84 PHỤ LỤC............................................................................................................................ 89 2
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ ASXH : An sinh xã hội BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp DN : Doanh nghiệp ILO : Tổ chức lao động quốc tế ISSA : Hiệp hội An sinh xã hội quốc tế NLĐ : Ngƣời lao động NSDLĐ : Ngƣời sử dụng lao động SDLĐ : Sử dụng lao động TAND : Tòa án Nhân dân TNLĐ & BNN : Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 3
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1: Chế tài xử phạt đối với ngƣời SDLĐ nợ tiền BHXH Sơ đồ 1.2: Chế tài hình sự tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN Bảng 2.1: Các thành phần kinh tế và số lao động của các doanh nghiệp tại quận Thanh Xuân năm 2019 Bảng 2.2: Số lƣợng doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân năm 2019 Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH giai đoạn 2014-2019 của BHXH quận Thanh Xuân Bảng 2.4: Tổng số lƣợng lao động tham gia BHXH và tổng quỹ lƣơng trích nộp BHXH tại BHXH quận Thanh Xuân (giai đoạn 2014-2019) Bảng 2.5: Tốc độ tăng thu BHXH giai đoạn 2014-2019 tại BHXH Thanh Xuân Bảng 2.6: Tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân (giai đoạn 2014- 2019) Bảng 2.7: Báo cáo nợ BHXH giai đoạn 2014- 2019 phân chia theo từng loại đơn vị nợ của quận Thanh Xuân Bảng 2.8: Báo cáo nợ BHXH từ năm 2014 đến năm 2019 của toàn thành phố Hà Nội Bảng 2.9: So sánh tình hình nợ đọng BHXH của quận Thanh Xuân với toàn thành phố Hà Nội (giai đoạn 2014- 2019) Bảng 2.10: Bảng tổng kết công tác điều tra năm 2018 và 2019 Hình 3.1: Quy định về hình thức phạt đối với doanh nghiệp nợ BHXH 4
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển trƣớc hết phải ăn, mặc, ở… Để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu này, con ngƣời phải lao động làm ra những sản phẩm cần thiết. Chính từ sự xuất hiện của lao động đã làm xuất hiện mối quan hệ giữa “ngƣời lao động” và “ngƣời sử dụng lao động”. Thực tế ngƣời lao động có thể có đủ sức khỏe, khả năng lao động, điều kiện tham gia làm việc, lao động để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngƣợc lại, cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh nhƣ ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu việc làm do những ảnh hƣởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng nhƣ các tác nhân xã hội khác… Khi rơi vào các trƣờng hợp đó, các nhu cầu thiết yếu của con ngƣời không vì thế mà mất đi. Trái lại, có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm nhu cầu mới. Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình thì ngoài việc tự mình khắc phục, ngƣời lao động phải đƣợc sự bảo trợ của cộng đồng và xã hội. Bên cạnh việc ngƣời sử dụng lao động phải trả cho ngƣời lao động một khoản tiền lƣơng hàng tháng thì họ còn cần phải chi trả một khoản tiền khi ngƣời lao động ốm đau, tai nạn, qua đời... Nếu nhƣ ngƣời lao động không xảy ra vấn đề gì thì ngƣời sử dụng lao động sẽ không phải bỏ ra chi phí gì nhƣng đôi khi lại xảy ra dồn dập dẫn đến việc ngƣời sử dụng lao động phải mất một khoản tiền rất lớn. Sự tƣơng trợ dần dần đƣợc mở rộng và phát triển dƣới nhiều hình thức khác nhau. Những yếu tố đoàn kết, hƣớng thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và công việc xã hội của các Nhà nƣớc dƣới các chế độ xã hội khác nhau. Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống BHXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển. Quá trình công nghiệp hoá làm cho đội ngũ ngƣời làm công ăn lƣơng tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hẫng hụt về tiền lƣơng trong các trƣờng hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già…, đã trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống bình thƣờng của những ngƣời không có nguồn 5
  10. thu nhập nào khác ngoài tiền lƣơng. Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những ngƣời làm công ăn lƣơng tìm cách khắc phục bằng những hành động tƣơng thân, tƣơng ái (lập các quỹ tƣơng tế, các hội đoàn…); đồng thời, đòi hỏi giới chủ và Nhà nƣớc phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ. Có thể nói, qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp giữa nhiều vấn đề của giới chủ và giới thợ, cùng với sự đổi mới quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng với trình độ chuyên môn và nhận thức về BHXH của ngƣời lao động ngày càng đƣợc nâng cao, cách thức chủ động khắc phục khi có những sự kiện hoặc không may gặp những rủi ro xảy ra ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, chỉ đến khi có sự ra đời của BHXH thì những tranh chấp cũng nhƣ những khó khăn mới đƣợc giải quyết một cách ổn thoả và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là cách giải quyết chung nhất cho xã hội loài ngƣời trong quá trình phát triển: sự chia sẻ. Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết đƣợc BHXH. Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của ngƣời lao động và đƣợc thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con ngƣời. BHXH thuộc lĩnh vực phân phối lại, là một bộ phận trong hệ thống tài chính của một quốc gia. BHXH là một chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của tất cả các nƣớc trên thế giới, vì nó liên quan trực tiếp đến con ngƣời và sự an toàn xã hội của m i quốc gia. Ở nƣớc ta, BHXH là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với công cuộc đổi mới đang diễn ra trên khắp các lĩnh vực, chính sách BHXH cũng từng bƣớc đƣợc sửa đổi để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH là một vấn đề cấp bách và cơ bản không những của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, mà còn cả những ngƣời lao động với tƣ cách vừa là đối tƣợng, vừa là chủ thể của chính sách BHXH. Chính sách BHXH đang là một vấn đề bức thiết trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Trong xã hội, sự phân hóa giàu nghèo đang có sự 6
  11. chênh lệch khá lớn, do đó, ngƣời lao động cần có sự tƣơng trợ của cộng đồng, phát huy vai trò của cộng đồng để giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống do các rủi ro mang lại. Với nhu cầu này, chính sách bảo hiểm xã hội hƣớng tới mục tiêu vì cuộc sống tốt đẹp của con ngƣời và văn minh của toàn xã hội. Quận Thanh Xuân là quận nội thành của Thủ đô có nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội. Là một trong những quận có số dân đông và địa bàn thuận lợi cho việc giao lực, phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội, Thanh Xuân là quận đƣợc nhiều doanh nghiệp lựa chọn tọa lạc. Trên địa bàn quận Thanh Xuân hiện tập trung nhiều doanh nghiệp, đa số là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, thuộc khối xây dựng, thi công cơ giới, xây lắp, cầu đƣờng... trƣớc tình hình khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tỷ lệ nợ BHXH đã diễn ra thƣờng xuyên và ở mức cao. Việc nợ BHXH gần nhƣ xảy ra trên toàn bộ các doanh nghiệp, từ doanh nghiệp lớn đến doanh nghiệp nhỏ. Việc các doanh nghiệp trốn nộp, chậm nộp diễn ra gần nhƣ trong suốt quá trình kinh doanh. BHXH quận Thanh Xuân cũng đã thực thi những biện pháp nhằm giảm tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội nhƣng tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp vẫn chƣa chấm dứt. Trong thời gian vừa qua tình trạng các doanh nghiệp nợ đọng BHXH còn nhiều, gây ảnh hƣởng không nhỏ tới quyền lợi của ngƣời lao động, gây ra những hậu quả trực tiếp tới ngƣời lao động và ảnh hƣởng tới quỹ BHXH. Nợ đọng BHXH tại BHXH quận Thanh Xuân là một vấn đề khó xử lý, nan giải của các nhà quản lý. Thực tế, đã có chế tài luật hình sự quy định về tội trốn đóng, chậm đóng BHXH cho ngƣời lao động (Điều 216 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017) tuy nhiên, trên thực tế, rất ít thậm chí là chƣa có doanh nghiệp nào bị xử lý hình sự. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, qua nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn công tác, học viên lựa chọn đề tài: “Hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp bằng cách áp dụng các chế tài xử phạt (Nghiên cứu trƣờng hợp các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội)” làm luận văn. 7
  12. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Liên quan đến nội dung bảo hiểm xã hội và cơ chế, chính sách đối với hệ thống bảo hiểm xã hội, hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của các đơn vị hiện nay, tôi xin tổng quan một số công trình nghiên cứu nhƣ sau: Đức là quốc gia đầu tiên thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH). Năm 1881, Thủ tƣớng Đức Otto Von Bismarck (1815-1898) đã đề xƣớng thiết kế chính sách BHXH bắt buộc trên cơ sở các tổ chức tự phát của ngƣời lao động hoạt động tƣơng trợ lẫn nhau. Văn bản pháp lý đầu tiên là Luật Bảo hiểm Y tế (1883), tiếp theo là Luật Bảo hiểm tai nạn lao động (1884) và Luật Bảo hiểm hƣu trí (1889). Mặc dù tỷ lệ hƣởng chỉ ở mức thấp, bằng khoảng 30-40% lƣơng, nhƣng lần đầu tiên chế độ BHXH đƣợc áp dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sau ảnh hƣởng của cuộc Chiến tranh Thế giới thứ I (1914-1918), khi nhiều lao động mất việc làm, tình trạng thất nghiệp nhiều, nhà nƣớc mới lần đầu áp dụng đánh giá gia cảnh để h trợ thất nghiệp, kết quả là năm 1927, Luật Bảo hiểm thất nghiệp ra đời, dựa trên sự kết hợp các dịch vụ hƣớng nghiệp, sắp xếp việc làm và trả một phần nhỏ bảo hiểm thất nghiệp. Mặc dù nhà nƣớc ban hành các quyết định cơ bản nhƣng các quy tắc bổ sung lại do các tổ chức BHXH thông qua đại diện của ngƣời lao động, các tổ chức sử dụng lao động và các đại biểu quốc gia tự phổ cập và quản lý. Kế hoạch triển khai sẽ do các cá nhân, tổ chức, đơn vị đóng góp có liên quan, các thành viên là công nhân và ngƣời lao động có đủ điều kiện hƣởng lợi. Nguyên tắc cơ bản là "phát huy công bằng xã hội", nghĩa là chính sách bảo hiểm dựa vào sự tƣơng ứng quyền lợi bảo hiểm và quá trình đóng góp, và nguyên tắc này, sau đó đã trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản của Đức "mô hình nhà nước xã hội". Mô hình Nhà nƣớc phúc lợi của Lord Beveridge của Anh là mô hình ASXH tiêu biểu có cách tiếp cận khác đƣợc phát triển ở Anh vào năm 1942 trong Chiến tranh Thế giới thứ II với tên gọi là Báo cáo Beveridge. William Beveridge, một nhà lãnh đạo Ủy ban cải cách ASXH của Anh có nhiệm vụ cải cách hệ thống ASXH còn nhiều khiếm khuyết, thiếu hụt ở Anh. Bản báo cáo này không chỉ tham vọng có thể 8
  13. giảm nghèo mà còn áp dụng nhằm cải cách và tái cấu trúc hệ thống ASXH, với nguyên tắc cải cách hệ thống bao gồm: thống nhất, phổ cập và toàn diện (Liam Byrne, 2012). Thống nhất bao gồm hợp nhất các chi nhánh/tổ chức BHXH đang hoạt động thành một tổ chức tập trung trong tay Nhà nƣớc. Mọi đóng góp phải đƣợc thanh toán vào một quỹ xã hội duy nhất và tất cả các lợi ích phải đƣợc thanh toán từ quỹ này. Theo nguyên tắc thống nhất này, Nhà nƣớc phải thực hiện chính sách bảo hiểm cho tất cả các rủi ro xã hội (không chỉ cho ngƣời lao động nhƣ trong trƣờng phái của Bismarck) đối với tất cả các thành viên của xã hội. Phổ cập đƣợc hiểu là mức độ các lợi ích xã hội đƣợc đảm bảo để chống lại mọi rủi ro, nhƣng chỉ trên mức vừa đủ, nhằm kích thích n lực cá nhân bổ sung thêm từ các nguồn khác. Toàn diện đƣợc hiểu là hệ thống BHXH cần đƣợc áp dụng rộng rãi đối với mọi ngƣời dân Anh, giúp đáp ứng các nhu cầu của họ và họ đƣợc tự do đóng góp bảo hiểm ở mức độ tối thiểu (xã hội chấp nhận) nhƣng không bị giới hạn về thời gian hƣởng và không phải tƣơng ứng với mức đóng góp cũng nhƣ mức thu nhập của cá nhân. Đề xuất cải cách của Beveridge đã đƣợc chấp thuận và trở thành một trong những nội dung cơ bản của Luật Bảo hiểm quốc gia năm 1946, thực hiện chức năng phòng ngừa các rủi ro về thất nghiệp, bệnh tật hoặc tuổi già, làm mất thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn. Mặc dù ý tƣởng về một hệ thống "bảo hiểm quốc gia" cho toàn dân là rất hấp dẫn, tuy nhiên trong thực tiễn không thực sự hiệu quả, do sự quản lý tập trung của Nhà nƣớc về BHXH khiến cho hệ thống này bị phụ thuộc và dễ bị tổn thƣơng do các quyết định chính trị của Chính phủ. Hơn nữa, quyền lợi bảo hiểm nhƣ nhau, đòi hỏi mức phúc lợi phải thấp để không vƣợt quá mức tiền lƣơng thấp nhất và thƣờng quá thấp để h trợ gia đình. Ý tƣởng của William Henry Beveridge là ASXH phải bao phủ toàn dân, phải bao phủ các rủi ro và phải đƣợc sự h trợ của Nhà nƣớc, nền tảng cho khái niệm Nhà nước phúc lợi mà các nƣớc xã hội chủ nghĩa mong muốn. Ngƣợc lại với Beveridge, mục tiêu của Bismarck cho rằng BHXH chỉ bao phủ những ngƣời lao động chính thức, có khả năng tham gia vào hệ thống bắt buộc đối với những rủi ro 9
  14. đã đƣợc xác định rõ. Nói cách khác, mô hình Nhà nước xã hội của Bismarckian không thực sự nhằm vào ngƣời nghèo, mà hƣớng tới tầng lớp trung lƣu và nhân viên văn phòng với số lƣợng ngày càng tăng trong xã hội. Mô hình sàn an sinh xã hội (ILO 2012) đƣợc triển khai năm 2009 theo sáng kiến của Liên hiệp quốc với mục đích đảm bảo cho mọi ngƣời dân có mức thu nhập tối thiểu và tiếp cận đƣợc các dịch vụ xã hội thiết yếu, nhằm bảo đảm các quyền cơ bản của con ngƣời đƣợc quốc tế và quốc gia thừa nhận, vì mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững. Theo mô hình này hệ thống an sinh xã hội có ba tầng cơ bản nhƣ sau. Tầng thứ nhất là bảo đảm y tế tối thiểu (chăm sóc sức khỏe cơ bản và tham gia bảo hiểm y tế); Tầng thứ hai là thu nhập tối thiểu cho ngƣời nghèo, ngƣời thất nghiệp, ngƣời già và trẻ em và các đối tƣợng đặc biệt khác; Tầng thứ ba là bảo hiểm xã hội tự nguyện cho một số đối tƣợng nhất định. Nguồn tài chính của tầng an sinh xã hội thứ nhất do nhà nƣớc đảm bảo là chính thông qua nguồn thu từ thuế; Bảo hiểm xã hội bắt buộc và các hình thức an sinh khác có đóng góp của ngƣời dân (hƣớng tới mọi đối tƣợng). Nguồn tài chính của tầng hai do doanh nghiệp và ngƣời lao động đóng góp là chính, nhà nƣớc có thể h trợ một phần cho một số đối tƣợng. Nguồn tài chính của tầng ba do doanh nghiệp và ngƣời lao động đóng góp, nhà nƣớc h trợ thông qua chính sách thuế thu nhập (Nguyễn Thị Lan Hƣơng và cộng sự 2010). “Report on International social security (Báo cáo An sinh xã hội thế giới 2014/2015)” của ILO đã khẳng định các chính sách ASXH đóng một vai trò thiết yếu trong việc thực hiện các quyền được BHXH cho mọi người, giảm đói nghèo – bất bình đẳng và thúc đẩy tăng trưởng toàn diện. Bởi vì, các chính sách ASXH thúc đẩy tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất, thúc đẩy nhu cầu trong nước và tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên, các quyền cơ bản của tất cả mọi ngƣời về an sinh xã hội vẫn còn là một khoảng cách xa với thực tế đối với một bộ phận lớn dân số thế giới, mặc dù sự cần thiết về đảm bảo ASXH đã đƣợc công nhận rộng rãi. Chỉ có 27% dân số thế giới có thể tiếp cận đƣợc hệ thống bảo hiểm xã hội một cách toàn diện, trong khi 73% chỉ 10
  15. hƣởng một phần bảo hiểm xã hội hoặc không đƣợc hƣởng. Báo cáo “Dự báo cân đối Quỹ Bảo hiểm xã hội và các khuyến nghị pháp lý” do ILO thực hiện tại Việt Nam là một báo cáo nhấn mạnh đến sự bền vững về khía cạnh tài chính của Quỹ bảo hiểm xã hội. Theo nghiên cứu này, hiện nay, chính sách bảo hiểm xã hội đã bao phủ khoảng 20% lực lƣợng lao động ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng chỉ ra những rủi ro của Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam: tuổi nghỉ hƣu sớm trong khi Việt Nam đang bƣớc vào giai đoạn già hóa, chế độ chi trả hào phóng, chỉ có 47% doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động (năm 2010). Nghiên cứu cũng dự báo rằng, nếu không thay đổi chính sách, đến năm 2021, Quỹ Bảo hiểm xã hội sẽ bắt đầu thâm hụt và cạn kiệt vào năm 2034. Từ đó, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp: tăng tuổi về hƣu, tính lại công thức đóng và hƣởng, thay đổi cách thức đầu tƣ sinh lời của nguồn quỹ, tăng cƣờng việc tham gia bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động có đủ điều kiện…. Đề án khoa học: “Xây dựng quy định quản lý thu nợ BHXH, BHYT, BHTN”, Chủ nhiệm, Thạc sĩ Trần Đình Liệu, Trƣởng Ban Thu - BHXH Việt Nam. Đề án đã nghiên cứu và đánh giá tình hình nợ BHXH, BHYT của các đơn vị sử dụng lao động tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc và công tác quản lý thu nợ BHXH, BHYT trong thời gian 03 năm 2010-2012. Xác định những nguyên nhân khách quan, chủ quan đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý có hiệu quả nhằm chống thất thu, ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng tiền đóng và giảm nợ đọng BHXH, BHYT nhƣ: - Hoàn thiện Luật BHXH và các văn bản hƣớng dẫn có liên quan, giao thẩm quyền thanh tra về thu BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH. - Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phƣơng, sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng trong công tác thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT. - Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH, BHYT... Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ bảo 11
  16. hiểm xã hội bắt buộc khi thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội”, mã số CT 2007- 01- 02, chủ nhiệm đề tài: TS Phạm Đ Nhật Tân. Đề tài làm rõ cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận các yếu tố tác động đến thu, chi và tăng trƣởng quỹ BHXH; đánh giá thực trạng quỹ BHXH và khả năng cân đối của quỹ trong dài hạn thông qua việc phân tích các tác động từ những quy định mới về chế độ, chính sách BHXH theo Luật BHXH và những tác động mới của việc điều chỉnh tiền lƣơng, tiền công của Nhà nƣớc; Làm rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong việc giám sát quản lý hoạt động thu, chi và sử dụng quỹ BHXH; đề xuất các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ BHXH khi thực hiện Luật BHXH. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng: đề cập đến quản lý thu, chi và tăng trƣởng quỹ cho nên đề tài chƣa đề cập sâu đến một số vấn đề liên quan đến hoạt động thu BHXH nhƣ: Sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống thu BHXH; các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu BHXH. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”, mã số: KX.02.02/06-10, Chủ nhiệm đề tài, GS.TS Mai Ngọc Cƣờng. Trên cơ sở tổng quan về những công trình nghiên cứu, đồng thời xuất phát từ nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới và khu vực trong việc xây dựng hệ thống chính sách An sinh xã hội, đề tài làm rõ những vấn đề cơ bản về an sinh xã hội và hệ thống chính sách an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng; Đề tài đánh giá thực trạng của hệ thống an sinh xã hội và việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, những thuận lợi và khó khăn, những thách thức đặt ra đối với hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay; Phân tích xu hƣớng đổi mới hệ thống an sinh xã hội và hệ thống chính sách an sinh xã hội của thế giới và những chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta về việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội trong những năm tới để làm rõ các yêu cầu đặt ra đối với các vấn đề an sinh xã hội Việt Nam, đề xuất các 12
  17. giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể quốc gia về an sinh xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015; Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng cho nên đề tài chƣa đề cập sâu đến hoạt động thu BHXH nhƣ: Các bộ phận trong hệ thống thu BHXH; các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn đƣa ra giải pháp áp dụng các chế tài xử phạt nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Làm rõ cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội, nợ đọng bảo hiểm xã hội, chế tài xử phạt nợ đọng BHXH đối với doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng thực thi các chế tài xử phạt nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp bằng cách áp dụng các chế tài xử phạt. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu lấy dữ liệu, số liệu giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019. Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận văn tập trung vào tìm ra nguyên nhân từ việc thực thi các chế tài xử phạt nhƣng vẫn dẫn đến nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp. 5. Câu hỏi nghiên cứu 5.1. Câu hỏi chủ đạo 13
  18. Cần tiến hành giải pháp áp dụng các chế tài xử phạt nhƣ thế nào nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp? 5.2. Các câu hỏi cụ thể - Quận Thanh Xuân đã thực thi các hình thức xử phạt nhằm giảm tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp nhƣng vẫn chƣa chấm dứt? - Áp dụng các chế tài xử phạt nhƣ thế nào để hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp? 6. Giả thuyết nghiên cứu 6.1. Luận điểm chủ đạo Để hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp, cần tiến hành giải pháp áp dụng các chế tài xử phạt phân ra thành nhóm đối với thủ tục hành chính, đối với cơ quan BHXH, đối với trách nhiệm của các bên liên quan, đối với ngƣời sử dụng lao động. 6.2. Luận điểm cụ thể - BHXH quận Thanh Xuân đã áp dụng một số biện pháp đối với các doanh nghiệp nợ đọng BHXH nhƣ: thực hiện tính lãi chậm đóng, thực hiện việc đôn đốc thu nợ, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra giám sát nhƣng tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp vẫn chƣa chấm dứt do vƣớng mắc trong việc thực hiện các chế tài xử phạt, áp dụng các chế tài xử phạt chƣa đủ mạnh. - Áp dụng chế tài xử phạt nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp thông qua xử lý hình sự. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu liên quan đến BHXH, thực trạng nợ đọng BHXH, áp dụng các chế tài xử phạt nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp. Cụ thể: Tác giả đã nghiên cứu Giáo trình Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm xã hội, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, Báo bảo hiểm xã hội, các bài viết liên quan đến Bảo hiểm xã hội và nợ đọng BHXH, Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017, các báo cáo tài chính của BHXH quận Thanh Xuân từ năm 2014 đến năm 2019, báo cáo 14
  19. tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN từ năm 2014 đến năm 2019 của BHXH thành phố Hà Nội. - Tổng hợp phân tích số liệu, xử lý thông tin: Phân tích số liệu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp. - Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 8 ngƣời, bao gồm: 2 cán bộ BHXH thành phố Hà Nội, 2 cán bộ BHXH quận Thanh Xuân, 2 chủ doanh nghiệp nợ đóng BHXH, và 2 ngƣời lao động. 8. Luận cứ 8.1. Luận cứ lý thuyết Các khái niệm: bảo hiểm xã hội là gì?, Nợ đọng BHXH là gì?, Doanh nghiệp là gì? Chế tài xử phạt nợ đọng BHXH là gì? 8.2. Luận cứ thực tế Áp dụng nghiêm minh các chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp nợ đọng BHXH giúp nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về chính sách BHXH, từ đó hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp. 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội, nợ đọng bảo hiểm xã hội, và chế tài xử phạt. Chƣơng 2. Thực trạng thực thi chế tài xử phạt nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Chƣơng 3. Giải pháp và một số khuyến nghị hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp bằng cách áp dụng các chế tài xử phạt. 15
  20. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHẾ TÀI XỬ PHẠT 1.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của bảo hiểm xã hội 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức đƣợc sử dụng làm tiêu đề cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 1935 của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật đƣợc thông qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai, thuật ngữ này đƣợc dùng trong Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng (the Atlantic Charter of 1941). Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) nhanh chóng chấp nhận thuật ngữ “bảo hiểm xã hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ này, một thuật ngữ diễn đạt đơn giản nhƣng phản ánh đƣợc nguyện vọng sâu sắc nhất của nhân dân lao động trên toàn thế giới. [41] Thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” đƣợc hiểu không giống nhau giữa các nƣớc về mức độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này được hiểu với nghĩa là sự bảo đảm an toàn của xã hội dành cho thành viên của nó thông qua các quy trình của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những lo âu về kinh tế và xã hội cho thành viên. Nói cách khác, nó góp phần giúp các thành viên trong xã hội và gia đình khắc phục sự suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, và tử tuất; đồng thời cung cấp về dịch vụ y tế, trợ cấp gia đình có con nhỏ. Theo D. Pieters bảo hiểm xã hội đƣợc hiểu với tƣ cách là một tổ chức đƣợc hình thành với mục đích h tƣơng giữa ngƣời với ngƣời để đối phó với sự thiếu hụt thu nhập (chẳng hạn nhƣ thu nhập từ tiền công lao động), hoặc những tổn thất cụ thể khác. [41] Sinfield thì đề nghị BHXH nên đƣợc định nghĩa là một cơ chế bảo đảm an toàn toàn diện cho con ngƣời chống lại sự mất mát về vật chất. Quan điểm của 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1