Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2020
lượt xem 52
download
Dựa trên cơ sở kế thừa phương pháp luận đã được nghiên cứu, đánh giá hiện trạng, dự báo xu thế biến đổi môi trường gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tại huyện Thanh Oai, luận văn sẽ cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm định hướng quy hoạch, xây dựng các dự án, kế hoạch ưu tiên về bảo vệ môi trường, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên trong thời gian trước mắt và định hướng đến năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRỊNH THỊ MAI QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HUYỆN THANH OAI ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60.8502 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Vũ Quyết Thắng
- Hà Nội 2012 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện được luận văn tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn quan tâm và tận tình truyền đạt những những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Vũ Quyết Thắng, người hướng dẫn trực tiếp, đã tận tình hướng dẫn, định hướng và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn thạc sỹ này. Xin chân thành cảm ơn Giám đốc và cán bộ Trung tâm giáo dục và truyền thông Môi trường đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn cán bộ và nhân dân địa phương nơi tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu đặc biệt là tập thể cán bộ phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành công việc. Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã khích lệ tôi thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè những người quan tâm động viên, đồng thời là chỗ dựa tinh thần lớn giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong suốt thời gian học tập và làm Luận văn vừa qua. Hà Nội, tháng 12 năm 2012 Học viên
- Trịnh Thị Mai
- MỤC LỤC 1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội...........................................................................................17 1.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế....................................................................................17 3.2.3. Hiện trạng cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn .........................................57 3.3. PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG MÔI TRƯỜNG HUYỆN THANH OAI ĐẾN NĂM 2020.........................................................57 3.3.1. Phân vùng môi trường huyện Thanh Oai..................................................................57 3.2.2. Xu thế biến đổi môi trường các tiểu vùng môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2020 66
- DANH MỤC BẢNG 1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội...........................................................................................17 1.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế....................................................................................17 Quan điểm QHBVMT huyện Thanh Oai..............................................................................44 3.2.3. Hiện trạng cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn .........................................57 3.3. PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG MÔI TRƯỜNG HUYỆN THANH OAI ĐẾN NĂM 2020.........................................................57 3.3.1. Phân vùng môi trường huyện Thanh Oai..................................................................57 3.2.2. Xu thế biến đổi môi trường các tiểu vùng môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2020 66
- DANH MỤC HÌNH 1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội...........................................................................................17 1.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế....................................................................................17 Quan điểm QHBVMT huyện Thanh Oai..............................................................................44 3.2.3. Hiện trạng cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn .........................................57 3.3. PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG MÔI TRƯỜNG HUYỆN THANH OAI ĐẾN NĂM 2020.........................................................57 3.3.1. Phân vùng môi trường huyện Thanh Oai..................................................................57 3.2.2. Xu thế biến đổi môi trường các tiểu vùng môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2020 66
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT QHMT : Quy hoạch môi trường QHPT : Quy hoạch phát triển KTXH : Kinh tế xã hội PTBV : Phát triển bền vững GTSX : Giá trị sản xuất ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á QHTTPTKTXH : Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội BQ : Bình quân TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân ĐTM : Đánh giá tác động môi trường BVMT : Bảo vệ môi trường BQ : Bình quân NTTS : Nuôi trồng thủy sản XC : Xuất chuồng GTGT : Giá trị gia tăng ĐKTN : Điều kiện tự nhiên THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông QCVN : Quy chuẩn Việt Nam BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường MNCD : Mặt nước chuyên dùng K/CCN : Khu/Cụm công nghiệp Nđ : Ngày đêm CNTTCN : Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp TL : Tỉnh lộ COD : Nhu cầu oxy hóa học BOD : Nhu cầu oxy sinh học DO : Oxy hòa tan SS : Chất rắn lơ lửng TN& MT : Tài nguyên & Môi trường
- XK : Xuất khẩu DT : Diện tích
- MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyện Thanh Oai cách trung tâm Hà Nội khoảng 40 km, huyện đã và đang từng bước phát triển mạnh mẽ tất cả các ngành; phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng từ thị trấn đến các xã nông thôn; phát triển các cụm, điểm công nghiệp, làng nghề. Đồng thời các lĩnh vực y tế, thương mại, du lịch, giáo dục, thể dục thể thao ngày càng củng cố và phát triển. Cùng với sự phát triển của các ngành đã đem lại hiệu quả kinh tế trước mắt, từng bước nâng cao thu nhập của người dân. Vì lợi ích chạy theo lợi nhuận tối đa mà các doanh nghiệp, các tổ hợp sản xuất, chủ sở hữu của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chính là các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm và suy thoái môi trường, làm phát sinh các vấn đề môi trường cấp bách như: Vấn đề bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, vấn đề quản lý và khống chế ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông, sản xuất và quá trình đô thị hóa, vấn đề quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, vấn đề thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt và sản xuất do chưa chú ý hoặc tìm cách né tránh những chi phí cho bảo vệ môi trường, các yếu tố môi trường vào quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch của các ngành. Bởi vậy, việc đánh giá thực trạng môi trường của huyện và rà soát loại quy hoạch phát triển của các ngành đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất để đưa ra các biện pháp để điều chỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển môi trường quốc gia từ nay đến năm 2020 là yếu tố hết sức quan trọng. Trước yêu cầu phát triển bền vững, tác giả chọn đề tài “Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2020” là việc làm rất cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở địa phương, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân và bảo vệ môi trường. 1
- 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU a. Mục tiêu tổng quát Dựa trên cơ sở kế thừa phương pháp luận đã được nghiên cứu, đánh giá hiện trạng, dự báo xu thế biến đổi môi trường gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tại huyện Thanh Oai, luận văn sẽ cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm định hướng quy hoạch, xây dựng các dự án, kế hoạch ưu tiên về bảo vệ môi trường, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên trong thời gian trước mắt và định hướng đến năm 2020. b. Mục tiêu cụ thể Xây dựng được bức tranh tổng thể về hiện trạng môi trường huyện Thanh Oai. Dự báo được các xu thế biến đổi môi trường, tài nguyên huyện Thanh Oai dưới tác động của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa và phụ cận. Đề xuất được các quan điểm, mục tiêu, các chương trình dự án ưu tiên cùng các giải pháp thích hợp để xây dựng chương trình hành động nhằm thực hiện quy hoạch môi trường huyện đến năm 2020 phù hợp với chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia và điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong vùng. 2
- Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG 1.1.1. Khái niệm quy hoạch môi trường Môi trường là thế giới quanh ta, bao gồm những thể sống và những thể không sống, là nơi có hoạt động sống của giới động vật, thực vật có hoạt động kinh tế, xã hội của con người trong mối quan hệ phức tạp giữa con người và giới tự nhiên. Môi trường có 5 chức năng cơ bản [5]. Nhận biết những chức năng đó và sử dụng hợp lý chúng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo phát triển bền vững. Vì vậy phân vùng chức năng môi trường của một khu vực lãnh thổ là bước đi đầu tiên trong việc quy hoạch, khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả. Hiện nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về khái niệm quy hoạch môi trường (QHMT) vì có thể coi quy hoạch môi trường là một ngành khoa học do đó tồn tại nhiều quan niệm, phương pháp nghiên cứu khác nhau về vấn đề này. Ở Bắc Mỹ cho rằng “QHMT bao gồm quy hoạch tổng hợp gồm nhiều vấn đề có liên quan với sự tham gia của các cơ quan chức năng từng vùng”. Ở Châu Âu, QHMT được sử dụng cho quá trình quy hoạch sử dụng đất hay QHMT được sử dụng như cầu nối của quy hoạch không gian với việc xây dựng chính sách môi trường. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á ADB (1991) trong quy hoạch nhằm phát triển vùng, các thông số môi trường cần được đưa vào quy hoạch ngay từ đầu và sản phẩm cuối cùng là phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng với những cân nhắc cần thiết tới nhu cầu phát triển bền vững bằng cách nhất thể hóa với quản lý tài nguyên và môi trường. Theo Greg Lindsey (1997) thì QHMT “là quá trình sử dụng một cách hệ thống các kiến thức để thông báo cho quá trình ra quyết định về tươ ng lai của môi trường”. 3
- Theo Toner, QHMT là “ứng dụng các kiến thức về khoa học tự nhiên và sức khoẻ trong các quyết định về sử dụng đất ”. John Edington (1979) thì cho rằng “ QHMT là sự cố gắng làm cân bằng và hài hoà các hoạt động phát triển mà con người vì quyền lợi của mình áp đặt một cách quá mức lên môi trường tự nhiên”. Theo Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh (2000): Quy hoạch môi trường là việc tổ chức không gian lãnh thổ và sử dụng các thành phần môi trường phù hợp với chức năng môi trường và điều kiện tự nhiên của khu vực. Theo Trần Hiếu Nhuệ và nnk: Quy hoạch môi trường là quá trình sử dụng có hệ thống các luận cứ khoa học về môi trường để xây dựng các chính sách, quy định và các biện pháp trong khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đó là việc bố trí các nhóm hoạt động của con người trong một không gian xác định đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Theo Vũ Quyết Thắng (2003): Quy hoạch môi trường là việc xác lập các mục tiêu môi trường mong muốn; đề xuất và lựa chọn phương án, giải pháp để bảo vệ, cải thiện và phát triển một/những môi trường thành phần hay tài nguyên của môi trường nhằm tăng cường một cách tốt nhất năng lực, chất lượng của chúng theo mục tiêu đã đề ra [20]. Cho dù có nhiều quan niệm, nhiều diễn giải khác nhau về quy hoạch môi trường nhưng trong những nghiên cứu ứng dụng QHMT vẫn có điểm chung là trong QHMT phải xem xét các yếu tố tài nguyên và môi trường, các mục tiêu phát triển phải gắn với mục tiêu phát triển bền vững. 1.1.2. Mối liên hệ giữa quy hoạch môi trường và quy hoạch phát triển Quy hoạch là sự lựa chọn, hoạch định, bố trí những đối tượng được quy hoạch theo không gian, theo cơ cấu hợp lý nhằm thực hiện những định hướng, những mục tiêu chiến lược. Quy hoạch môi trường thường được thực hiện hoặc gắn kết với quy hoạch phát triển hoặc độc lập với quy hoạch phát triển. 4
- QHMT gắn kết với QHPT thực chất là một quy hoạch chuyên ngành (môi trường) hay vấn đề môi trường là quan trọng cần được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình xây dựng QHPT. Xu hướng này được áp dụng nhiều tại Mỹ, Anh, Canada... ADB khuyến cáo xây dựng quy hoạch theo dạng liên kết các mối quan tâm về kinh tế và môi trường vào QHMT. QHMT độc lập với QHPT là dạng QHMT được tiến hành không đồng thời với QHPT hoặc khi đã có QHPT. QHMT sau khi có QHPT sẽ có ý nghĩa điều chỉnh (trong khuôn khổ các quan tâm về môi trường) các kế hoạch phát triển hàng năm hoặc kế hoạch trung hạn. QHMT khi chưa có QHPT sẽ là một định hướng hoặc những kiến nghị các hoạt động phát triển theo hướng bảo vệ môi trường. Mối liên quan có hệ thống giữa QHMT và QHPT được mô tả như sau: Sự phát triển kinh tế xã hội gây ra ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến môi trường. QHMT phải được phát triển dựa trên hiện trạng và kế hoạch KTXH. QHMT cung cấp cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh phát triển KTXH. 1.1.3. Mục tiêu của quy hoạch môi trường Quy hoạch môi trường không phải là quy hoạch độc lập với quy hoạch phát triển bởi vì quy hoạch môi trường có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính sách, thể chế... và trong quá trình quy hoạch đòi hỏi trước hết phải tóm lược các vấn đề mấu chốt về môi trường, tài nguyên và sức khỏe cộng đồng trong vùng, tỉnh, thành quy hoạch. Quy hoạch môi trường phải đảm bảo đáp ứng sự phát triển, không mâu thuẫn với các dự kiến phát triển ở tầm vĩ mô và hoạt động bảo vệ môi trường hiện tại (nếu có), đồng thời đảm bảo các hoạt động phát triển không cản trở lẫn nhau, các tác động đến hệ sinh thái, môi trường. 5
- Quy hoạch môi trường phải được xác định ranh giới không gian. Quy mô không gian thường bao phủ một vùng rộng lớn với địa hình, khí hậu, điều kiện kinh tế xã hội có sự phân dị lớn trong vùng. Mục tiêu chung: Xây dựng hệ thống các chính sách, giải pháp và biện pháp về môi trường nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, định hướng, phối hợp, điều chỉnh các hoạt động phát triển trong huyện Thanh Oai đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Mục tiêu cụ thể: Nâng cao vai trò quản lý của nhà nước, nâng cao ý thức, trách nhiệm của tổ chức cá nhân trong việc bảo vệ môi trường Điều phối quan hệ giữa các cơ quan phát triển kinh tế với cơ quan quản lý môi trường. Tổ chức quản lý môi trường theo khu vực quy hoạch, tạo cơ sở cho việc lựa chọn địa điểm phù hợp nhất về môi trường cho các dự án. Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với từng đơn vị không gian chức năng môi trường. Điều chỉnh các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và quản lý chất thải, đảm bảo cho các hoạt động này không vượt quá khả năng chịu tải của các hệ sinh thái, đảm bảo sự phát triển phù hợp và hài hòa của 3 hệ thống: Kinh tế, xã hội nhân văn và sinh thái tự nhiên. Đảm bảo sự khai thác, sử dụng hợp lý các dạng tài nguyên; nâng cao hiệu quả sử dụng các dạng tài nguyên, bảo vệ và thúc đẩy sự tái tạo của tài nguyên tái tạo. Đảm bảo các điều kiện thực hiện quy hoạch môi trường: Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ môi trường, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đầu tư. Tăng cường khả năng phối hợp ứng với các số liệu, thông tin cơ sở của huyện và tạo nên mạng lưới quan trắc trên địa bàn huyện có hiệu quả, có tính tổng hợp. 6
- 1.1.4. Nội dung quy hoạch môi trường Thông thường có 2 dạng QHMT là quy hoạch tổng thể môi trường và quy hoạch chuyên ngành môi trường. Dạng quy hoạch tổng thể môi trường là dạng quy hoạch trong đó chú ý đến mọi đối tượng và mọi lĩnh vực phát triển. Dạng quy hoạch chuyên ngành môi trường là quy hoạch cho một hoặc một số chức năng môi trường hoặc quy hoạch theo đặc trưng của vùng được quy hoạch. Tùy thuộc vào dạng quy hoạch mà các nội dung được đề xuất trong QHMT là khác nhau. Một cách tổng quát hơn, nội dung trong QHMT cần phải gắn với các đặc trưng môi trường và kịch bản phát triển trong tương lai của vùng. Các nội dung chính trong QHMT được đề xuất là: Phân tích các bối cảnh và những luận cứ, công cụ để nghiên cứu xây dựng QHMT vùng. Đánh giá hiện trạng môi trường gây ra bởi hiện trạng phát triển KTXH. Dự báo các tác động môi trường được gây ra. Nhận định về những vấn đề môi trường cấp bách, những khu vực ô nhiễm và suy thoái môi trường. Xây dựng các quan điểm, mục tiêu của QHMT vùng. Xây dựng nội dung và giải pháp QHMT phục vụ phát triển KTXH. Xây dựng bản đồ QHMT phục vụ phát triển KTXH. 1.1.5. Tiến trình quy hoạch môi trường Bước 1. Chuẩn bị quy hoạch Thành lập các nhóm quy hoạch. Xác định các nhóm chủ thể tham gia và vai trò của họ trong việc lập quy hoạch. Xác định các cơ quan/tổ chức quản lý trong quy hoạch môi trường. Bước 2: Khởi xướng quy hoạch Xác định mục tiêu của quy hoạch; Khẳng định các vấn đề và ranh giới quy hoạch; 7
- Xác định các yêu cầu về thông tin và cơ sở dữ liệu Bước 3: Lập quy hoạch Đây là bước trọng tâm của cả quá trình, các nội dung của việc lập QHMT. Thu thập các thông tin, cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng và quy hoạch phát triển KTXH tại địa phương hay vùng quy hoạch. Căn cứ vào quy hoạch phát triển KTXH, phân vùng lãnh thổ nghiên cứu phục vụ QHMT. Đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐTMCL) tổng thể dự án quy hoạch phát triển KTXH hay từng ngành kinh tế. Lập quy hoạch môi trường: Đề xuất các giải pháp quy hoạch, xác định các dự án ưu tiên, vùng ưu tiên và các giải pháp thực hiện quy hoạch. Lập bản đồ QHMT thể hiện các ý đồ quy hoạch 1 cách trực quan. Kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển KTXH. Bước 4: Phê duyệt quy hoạch Bước 5: Thực hiện và giám sát Sau khi được phê duyệt, các cơ quan chức năng có thể bắt đầu triển khai thực hiện quy hoạch. Sự phối hợp đa ngành là rất quan trọng, do vậy, vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch cần được xác định rõ ngay từ lúc khởi đầu quá trình quy hoạch. Trong tiến trình quy hoạch cần tạo điều kiện cho việc thẩm định tiến độ theo định kỳ và có phản hồi, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khi cần thiết. Việc giám sát nhằm thu được các thông tin phản hồi về tình hình thực tế của môi trường sau khi kế hoạch được thực thi. Đồng thời nó còn đóng vai trò xảy ra các tác động đột xuất khác trong quá trình phát triển. Thông tin này sau đó có thể được sử dụng khi điều chỉnh quy hoạch. 1.1.6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch môi trường vùng Có 5 nhóm các giải pháp nhằm thực hiện QHMT vùng: 8
- Nhóm các giải pháp về kinh tế: Các chính sách kinh tế là một công cụ hữu hiệu cho việc khôi phục những mất cần bằng môi trường xảy ra trong quá trình phát triển. Định giá các nguồn tài nguyên sẽ giúp cải thiện sự bảo tồn và tận dụng các nguồn tài nguyên. Các khuyến khích kinh tế như là chi phí ô nhiễm, khuyến khích thuế, các khoản trợ cấp có mục đích… cũng cần thiết để thực hiện quy hoạch. Nhóm các giải pháp về cơ cấu và củng cố năng lực các cơ quan có liên quan: hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường cũng cần phải được hoàn thiện. Các chức năng và nhiệm vụ PTBV phải được phân định rõ ràng, không chồng chéo. Trên cơ sở các chức năng, nhiệm vụ đã được phân định, cần tiến hành đào tạo nâng cao năng lực bảo vệ môi trường ở các cấp. Nhóm các biện pháp khoa học kỹ thuật: Đẩy mạnh khả năng và tốc độ nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ và môi trường là cần thiết để đặt nền móng vững chắc cho việc giải quyết có hiệu quả các vấn đề môi trường để đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội bền vững. Vận dụng những thành tựu nghiên cứu khoa học kỹ thuật một cách sáng tạo vào trong thực tế quản lý QHMT cũng là một giải pháp thiết thực và hiệu quả. Nhóm các giải pháp nâng cao ý thức và đào tạo về môi trường: ý thức môi trường có thể thúc đẩy các nhóm liên quan tham gia vào tiến trình phát triển bền vững, nhất là đối với trẻ em, phụ nữ và người già. Giáo dục môi trường để truyền đạt cho các đối tượng trong cộng đồng về các nguyên nhân của sự suy thoái hệ sinh thái và các nguồn tài nguyên. Cũng cần phải công khai các kế hoạch, giải pháp quản lý, xử lý ô nhiễm để lôi kéo sự chú ý, tham gia của cộng đồng. Nhóm các giải pháp hợp tác quốc gia và quốc tế: môi trường là một thể thống nhất những tác động qua lại giữa vùng quy hoạch và vùng sinh thái cận kề phải được quan tâm để có những phối hợp giải quyết. Xây dựng và tham gia các 9
- chương trình bảo vệ môi trường giữa các địa phương và cả nước. Tranh thủ và kêu gọi các nguồn tài trợ quốc tế. 1.1.7. Phân vùng trong quy hoạch môi trường Tùy mục đích quy hoạch mà việc phân vùng sẽ được thực hiện theo những tiêu chí khác nhau. Thông thường việc phân vùng theo một trong hai hình thức sau: Phân vùng lãnh thổ theo kiểu chia lãnh thổ thành những thể địa lý tổng hợp. Mỗi thể có ranh giới khép kín, có những đặc điểm riêng không giống với các vùng khác và không lặp lại theo không gian. Phân vùng lãnh thổ theo kiểu chia lãnh thổ thành các đơn vị. Mỗi đơn vị lãnh thổ có những đặc điểm riêng, không giống với đơn vị liền kề. Đơn vị lãnh thổ có tính lặp lại trong không gian. Trong quy hoạch môi trường, việc phân vùng nhằm mục đích quản lý môi trường có hiệu quả theo đặc thù riêng của mỗi tiểu vùng. Như vậy, mỗi tiểu vùng sẽ có các tiềm lực riêng về tài nguyên và năng lực môi trường khác nhau, do đó có tiềm năng đối với một số hướng phát triển kinh tế cũng như đòi hỏi các yêu cầu riêng biệt trong quản lý, khai thác và bảo vệ. Một số kiểu phân vùng thường gặp như sau: Phân vùng theo sinh thái cảnh quan: phân vùng theo hệ động thực vật và đa dạng sinh học, kiểu hệ sinh thái, các nhân tố môi trường vô sinh, tính nhạy cảm về môi trường… Phân vùng theo lưu vực: Miền nghiên cứu được phân vùng theo các lưu vực, tiểu lưu vực. Phân vùng theo yếu tố địa hình: phân vùng theo các cấp địa hình khác nhau trong miền nghiên cứu (vùng núi, vùng trung du, vùng đồng bằng, vùng ven biển…). 10
- Phân vùng theo chức năng phát triển: thông thường thì cách phân vùng này dựa trên chức năng sử dụng của mỗi tiểu vùng trong hiện tại và tương lai (vùng nông nghiệp và nông thôn, vùng du lịch, vùng bảo tồn thiên nhiên và rừng đầu nguồn, vùng đô thị hóa, vùng công nghiệp hóa, ….). Phân vùng theo các đơn vị hành chính. 1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN THANH OAI 1.2.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thời tiết, thủy văn * Vị trí địa lý Thanh Oai là một trong những huyện đồng bằng Hà Nội, có vị trí địa lý liền kề với quận Hà Đông, là cửa ngõ trực tiếp để vào quận Hà Đông và thủ đô Hà Nội theo Quốc lộ 6 và Quốc lộ 21B có trung tâm kinh tế chính trị là thị trấn Kim Bài cách quận Hà Đông khoảng 10 km về phía Tây Nam. Thanh Oai có vị trí địa lý như sau: 11
- Hình 1.1. Vị trí huyện Thanh Oai 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 408 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 540 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 515 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 298 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 233 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 213 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 189 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn