intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tài liệu các phông lưu trữ đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng - nguồn sử liệu nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Giai đoạn 1986 đến nay)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung trình bày tài liệu các phông lưu trữ đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng - nguồn sử liệu nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Giai đoạn 1986 đến nay). Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tài liệu các phông lưu trữ đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng - nguồn sử liệu nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Giai đoạn 1986 đến nay)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ________ NGUYỄN THỊ HỒNG TÀI LIỆU CÁC PHÔNG LƯU TRỮ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC CỦA ĐẢNG - NGUỒN SỬ LIỆU NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 1. Lee do chin đề tài (Giai đoạn từ 1986 đến nay) Theo Quyết định 20-QĐ/TW ngày 23 tháng 9 năm 1987 của Ban Bí t ân rộng, hiệu quả càng ca LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Chuyên ngành: Lưu trữ Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ________ NGUYỄN THỊ HỒNG TÀI LIỆU CÁC PHÔNG LƯU TRỮ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC CỦA ĐẢNG - NGUỒN SỬ LIỆU NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (Giai đoạn từ 1986 đến nay) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Chuyên ngành: Lưu trữ Mã số: 60 32 03 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lệ Nhung Hà Nội, 2016
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang số Mở đầu 04 Chương 1: Tổng quan về các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng từ năm 13 1986 đến năm 2011 1.1 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phông lưu trữ và phông lưu trữ 13 ĐHĐBTQ của Đảng 1.1.1. Một số vấn đề lý luận về phông lưu trữ 13 1.1.2. Lịch sử các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng 15 1.1.2.1. Giới hạn thời gian và tài liệu của các phông ĐHĐBTQ của Đảng 15 1.1.2.2. Mức độ hoàn chỉnh của Phông 17 1.1.2.3. Khối lượng tài liệu 19 1.1.2.4. Thành phần và nội dung tài liệu 19 1.1.2.5. Về đặc điểm của tài liệu 21 1.2. Tổng quan về các kỳ ĐHĐBTQ của Đảng 24 1.2.1. Khái quát về Đảng Cộng sản Việt Nam và các kỳ ĐHĐBTQ của Đảng. 24 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các ĐHĐBTQ 29 của Đảng 1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 29 1.2.2.2. Các cơ quan của các kỳ ĐHĐBTQ của Đảng 32 1.3. Giới thiệu một số nét về cơ quan quản lý tài liệu các phông lưu 38 ĐHĐBTQ của Đảng Chương 2: Giá trị sử liệu tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng 41 trong nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 2.1. Sử liệu và các nguồn sử liệu 41 2.2. Giá trị sử liệu của tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng giai 43 đoạn từ 1986 đến năm 2011. 2.2.1. Nguồn sử liệu phản ánh quá trình chuẩn bị, diễn biến và kết thúc từng 43 kỳ ĐHĐBTQ của Đảng. 2.2.2. Nguồn sử liệu phản ánh quá trình xây dựng, hoàn thiện các văn kiện 46 trình Đại hội. 2.2.3. Nguồn sử liệu phản ánh quá trình nhận thức của Đảng về xây dựng 53 CNXH ở Việt Nam 2.2.4. Nguồn sử liệu phản ánh sự kiên định của Đảng về mục tiêu xây dựng 56 2
  4. CNXH ở Việt Nam 2.2.5. Nguồn sử liệu phản ánh quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trên các 58 lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại. 2.3. Một số đặc điểm của nguồn sử liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của 75 Đảng trong nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp về phát huy giá trị sử liệu tài liệu các phông 81 lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng từ năm 1986 đến năm 2011 3.1. Tình hình tổ chức khoa học và khai thác sử dụng tài liệu các phông lưu 81 trữ ĐHĐBTQ của Đảng từ năm 1986 đến năm 2011 trong thời gian qua 3.1.1. Công tác tổ chức khoa học tài liệu 81 3.1.2. Công tác khai thác, sử dụng tài liệu 84 3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác tổ chức khoa học và 89 khai thác, sử dụng tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng 3.2. Một số giải pháp về phát huy giá trị sử liệu tài liệu các phông lưu trữ 90 ĐHĐBTQ của Đảng từ năm 1986 đến năm 2011 3.2.1. Sưu tầm, bổ sung tài liệu còn thiếu thuộc các phông lưu trữ ĐHĐBTQ 90 của Đảng để đảm bảo sự hoàn chỉnh của hồ sơ, tài liệu trong phông 3.2.2. Xác minh thẩm định tài liệu 91 3.2.3. Xây dựng các chuyên đề nghiên cứu lịch sử đảng bằng nguồn tài liệu các 92 phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng 3.2.4. Hoàn thiện một số khâu nghiệp vụ trong công tác tổ chức khoa học tài 93 liệu 3.2.5. Tăng cường các hình thức công bố, khai thác sử dụng tài liệu 96 3.3. Kiến nghị 98 Kết luận 102 Tài liệu tham khảo 104 Phụ lục 111 3
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kể từ khi Ban Bí thư ban hành Quyết định số 20-QĐ/TW ngày 23/9/1987, Quy định số 210-QĐ/TW ngày 06/03/2009 và Quy định số 270-QĐ/TW ngày 06 tháng 12 năm 2014 về Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, Trung ương Đảng luôn nhấn mạnh và giao nhiệm vụ cho cơ quan quản lý Kho Lưu trữ Trung ương (Lưu trữ lịch sử của Trung ương Đảng) nhiệm vụ bảo quản tài liệu của các tổ chức tiền thân của Đảng, các tổ chức tiền thân của các tổ chức chính trị - xã hội; tài liệu của các kỳ ĐHĐBTQ của Đảng và Đại hội đại biểu của Đảng bộ các cấp, tài liệu của các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng, của Đảng Cộng sản Việt Nam (trước kia là Đảng Lao động Việt Nam; Đảng Cộng sản Đông Dương); tài liệu của Ban Chấp hành Trung ương; tài liệu của Trung ương Cục miền Nam, các xứ uỷ, khu uỷ, liên khu uỷ; tài liệu của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng…. Đây đều là những tài liệu có tầm quan trọng đặc biệt, là bằng chứng lịch sử, là căn cứ để tổng kết lý luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam, đồng thời còn là di sản văn hoá vô cùng quý báu của Đảng, của dân tộc ta. Trong các khối tài liệu hiện đang được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung ương phải kể đến đó là khối tài liệu của các phông lưu trữ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là một cơ quan đặc biệt, một hình thức tổ chức đặc biệt của tổ chức chính trị. Tài liệu các phông lưu trữ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng từ năm 1986 đến nay (sau đây gọi tắt là các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng) là toàn bộ tài liệu sản sinh ra trong quá trình tổ chức và hoạt động của từng kỳ ĐHĐBTQ của Đảng, bao gồm: tài liệu về chuẩn bị tổ chức Đại hội như chuẩn bị nhân sự, văn kiện; thư điện đối ngoại về Đại hội; tài liệu về diễn biến Đại hội và toàn bộ đơn, thư, ý kiến góp ý của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, nhân dân trong và ngoài nước góp ý về các nội dung của Đại hội; tài liệu về phục vụ các mặt hoạt động khác của Đại hội. Toàn bộ khối tài liệu này là bản chính, bản gốc, có độ chính xác và tin cậy cao được sản sinh đồng thời trong qúa trình hoạt động và quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ta. Các văn kiện Đại hội đều đã được xuất bản công khai và phổ biến tới toàn thể nhân dân. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam từ 4
  6. chính các văn kiện này. Tuy nhiên, quá trình xây dựng văn kiện đã hình thành rất nhiều bản dự thảo có giá trị, những bản dự thảo này đều có bút tích sửa trực tiếp của các lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đồng chí là Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ viên Trung ương, những ý kiến đóng góp của nhân dân vào văn kiện… khối tài liệu này không phải ai cũng biết và không phải ai cũng có thể tiếp cận được. Hiện toàn bộ tài liệu từ bản dự thảo các văn kiện, các bản góp ý sửa trực tiếp của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, của đông đảo quần chúng nhân dân đến các bản chính, bản gốc đều đã được thu thập, được chỉnh lý hoàn chỉnh và được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung ương. Có thể nói, tài liệu thuộc các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng từ năm 1986 đến nay là nguồn sử liệu quý để nghiên cứu lịch sử của Đảng ta, nghiên cứu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng qua các kỳ Đại hội. Tuy nhiên, qua khảo sát ban đầu, chúng tôi nhận thấy cho đến nay số lượng các hồ sơ, tài liệu thuộc các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng được sử dụng như một nguồn sử liệu để nghiên cứu lịch sử Đảng từ năm 1986 đến nay chưa nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng thông tin mà tài liệu trong phông phản ánh. Bởi lẽ khi chúng ta nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam qua chính tài liệu lưu trữ - khối tài liệu có giá trị xác thực nhất, có độ tin cậy cao nhất về lịch sử Đảng từ trước đến nay nói chung và giai đoạn 1986 đến nay nói riêng sẽ thể hiện được đầy đủ nhất, chân thực nhất, có độ tin cậy cao nhất về lịch sử của Đảng ta. Đây là hạn chế rất đáng tiếc, làm lãng phí những thông tin quý giá được phản ánh trong các tài liệu lưu trữ. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tài liệu các phông lưu trữ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng – Nguồn sử liệu nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (giai đoạn từ 1986 đến nay)” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Giới thiệu khái quát quá trình hình thành, hoạt động của các kỳ ĐHĐBTQ của Đảng và khối lượng, thành phần nội dung, đặc điểm của khối tài liệu này. - Phân tích làm rõ những giá trị sử liệu của tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng phục vụ nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp là lịch sử các kỳ ĐHĐBTQ của Đảng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức tốt và đẩy mạnh phát huy giá trị của khối tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng tại Kho Lưu trữ Trung ương phục vụ nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời gian tới. 5
  7. 3. Đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các tài liệu giấy hình thành trong quá trình hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua các kỳ ĐHĐBTQ của Đảng từ năm 1986 đến nay hiện đang được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung ương, cụ thể là các phông lưu trữ ĐHĐBTQ lần thứ VI, ĐHĐBTQ lần thứ VII, ĐHĐBTQ lần thứ VIII, ĐHĐBTQ lần thứ IX, ĐHĐBTQ lần thứ X, ĐHĐBTQ lần thứ XI. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi thời gian: Chúng tôi lựa chọn nghiên cứu tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng từ năm 1986 đến năm 2011 để nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Sở dĩ chúng tôi chọn mốc bắt đầu từ năm 1986 vì năm này Đảng ta tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng. Đây là Đại hội đặt nền móng cho công cuộc đổi mới của nước ta. Chúng tôi lấy năm 2011 là mốc kết thúc vì năm 2011 Đảng ta tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Từ năm 1986 đến năm 2011, công cuộc “Đổi mới” của đất nước diễn ra được 25 năm. Công cuộc “Đổi mới” đã đưa nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Và sau 25 năm “Đổi mới”, đất nước ta đạt được những kết quả đáng ghi nhận, nước ta dần tiến kịp với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Giai đoạn này cũng đánh dấu sự thay đổi trong sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ta. Cùng với sự “Đổi mới” của đất nước thì Đảng ta “Đổi mới” về tư duy, đổi mới về phương thức lãnh đạo… - Về phạm vi nội dung vấn đề nghiên cứu: Trên cơ sở khảo sát toàn bộ mục lục hồ sơ của các phông ĐHĐBTQ của Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội XI cũng như tiếp cận trực tiếp tài liệu lưu trữ, chúng tôi nhận thấy tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng phản ánh toàn bộ quá trình chuẩn bị, diễn biến và kết quả từng kỳ ĐHĐBTQ của Đảng. Đại hội tiến hành tổng kết đánh giá kết quả cũng như hạn chế của quá trình hoạt động trong nhiệm kỳ qua, đồng thời đưa ra mục tiêu và định hướng đường lối lãnh đạo đất nước trong nhiệm kỳ tới, quyết định cơ quan lãnh đạo của Đảng giữa hai kỳ Đại hội, đó chính là BCHTW. Giá trị sử liệu của tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng từ năm 1986 đến năm 2011 thể hiện ở chỗ: là căn cứ để nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cụ thể là lịch sử các kỳ ĐHĐBTQ của Đảng. Tiếp đó là căn cứ để nghiên cứu đường lối, chính sách do cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ 6
  8. Đại hội quyết định trong giai đoạn lịch sử của đất nước ta từ năm 1986 đến năm 2011. Đồng thời đây là nguồn sử liệu nghiên cứu đường lối đối nội, đối ngoại; nghiên cứu công tác xây dựng Đảng; nghiên cứu quá trình đổi mới của đất nước từ năm 1986 đến năm 2011 dưới sự lãnh đạo của Đảng mà ĐHĐBTQ của Đảng là cơ quan vạch ra và thông qua chủ trương, đường lối đó, nghiên cứu quá trình chuẩn bị nhân sự BCHTW khoá tới... Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu và làm sáng tỏ một số giá trị như: phản ánh sự kiên định của Đảng ta về mục tiêu xây dựng CNXH và quá trình nhận thức của Đảng về con đường đi lên CNCH ở nước ta; phản ánh quá trình xây dựng, hoàn thiện các văn kiện trình Đại hội, phản ánh sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trên một số lĩnh vực như: chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội, đối ngoại, phản ánh quá trình chuẩn bị, diễn biến và kết quả từng kỳ ĐHĐBTQ của Đảng. 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài có các nhiệm vụ sau: - Khảo sát tình hình hồ sơ, tài liệu thuộc các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng giai đoạn từ 1986 đến năm 2011. - Tìm hiểu giá trị tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng từ 1986 đến năm 2011 dưới góc độ là nguồn sử liệu về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. - Tìm hiểu thực trạng tổ chức khoa học và khai thác sử dụng tài liệu vào các mục đích nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức khoa học và sử dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ thuộc các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng giai đoạn từ 1986 đến năm 2011. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Liên quan đến nội dung này, tác giả đã tìm hiểu một số nghiên cứu sau: + Các luận án, luận văn, khóa luận nghiên cứu, tiếp cận giá trị của tài liệu lưu trữ từ phương diện sử liệu học đã bảo vệ thành công của sinh viên, học viên Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng như: - Luận án tiến sĩ: Xác định giá trị sử liệu của tài liệu phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam của tác giả Nguyễn Lệ Nhung năm 1999. Luận án giới thiệu tầm quan trọng, mục tiêu xác định giá trị tài liệu Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam; cơ sở, phương pháp luận, tiêu chuẩn của việc lựa chọn tài liệu và đưa ra nhiệm vụ nghiên cứu lịch sử Đảng dưới góc độ sử liệu học; vấn đề xây dựng các nguồn sử liệu hiện nay. 7
  9. - Luận văn thạc sĩ: Tài liệu phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992) - nguồn sử liệu giá trị cần được công bố, giới thiệu phục vụ nghiên cứu lịch sử của tác giả Đào Đức Thuận năm 2008. Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá giá trị sử liệu của tài liệu phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992) và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc công bố, giới thiệu các tài liệu đó. - Luận văn thạc sĩ: Phông lưu trữ Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ - một nguồn sử liệu về Nam Bộ thời kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) của tác giả Lê Tuyết Mai. Nội dung luận văn nghiên cứu giá trị sử liệu của tài liệu thuộc phông lưu trữ Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam bộ về Nam Bộ thời kháng chiến chống Pháp và công tác tổ chức khoa học, khai thác, sử dụng tài liệu phông lưu trữ Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ. - Luận văn thạc sĩ: Phông Lưu trữ Ban Chấp hành Trung ương Đảng - Nguồn sử liệu nghiên cứu về công cuộc đổi mới của Đảng từ năm 1986 đến năm 2006 của tác giả Nguyễn Thị Huyền năm 2015. Luận văn này tập trung nghiên cứu giá trị sử liệu của tài liệu thuộc phân phông Ban Chấp hành Trung ương có phản ánh về công cuộc đổi mới của Đảng từ năm 1986 đến năm 2006. Tuy trong Luận văn không trực tiếp đề cập đến các tài liệu thuộc các phông Đại hội, nhưng để BCHTW đưa ra được những Nghị quyết, chỉ thị, thông tư, thông tri để lãnh đạo, chỉ đạo công cuộc đổi mới của Đảng trên các lĩnh vực thì phải có sự chỉ đạo xuyên suốt, sự định hướng chính về chủ trương từ các ĐHĐBTQ của Đảng toàn quốc. Chính vì vậy, luận văn này có mối liên hệ chặt chẽ với đề tài mà chúng tôi nghiên cứu. Ngoài ra, chúng tôi cũng tham khảo một Luận văn khác mặc dù không tiếp cận giá trị của tài liệu dưới góc độ sử liệu nhưng có liên quan trực tiếp đến các phông tài liệu mà chúng tôi đang nghiên cứu. Đó là Luận văn: "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát huy giá trị tài liệu Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Hạnh năm 2015. Luận văn này tập trung nghiên cứu về một số giải pháp nhằm phát huy giá trị tài liệu của tất cả các phông lưu trữ thuộc Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam hiện đang được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng, trong đó có tài liệu các phông Lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng mà tác giả đang nghiên cứu. Do đó, trong quá trình nghiên cứu của mình, chúng tôi có tham khảo Luận văn và có sự kế thừa một số giải pháp phát huy giá trị phù hợp với nội dung của đề tài. 8
  10. + Một số sách viết về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước - Cuốn: Đổi mới và phát triển ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn do GS.TS Nguyễn Phú Trọng (chủ biên), xuất bản năm 2006: Cuốn sách này là phần cốt lõi trong Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học: “Đổi mới và phát triển ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Mã số: ĐTĐL-2003/18) là đề tài độc lập cấp nhà nước do GS.TS Nguyễn Phú Trọng làm chủ nhiệm đề tài. Cuốn sách viết và phân tích khá rõ về đường lối, chủ trương của Đảng ta về vấn đề đổi mới của nước ta cũng như một số thành tựu mà chúng ta đạt được từ năm 1986 đến năm 2006. - Cuốn: Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước do Tạp chí Lịch sử Đảng phối hợp với Nhà xuất bản Lý luận chính trị xuất bản năm 2008: Cuốn sách bao gồm những chuyên luận, bài viết của nhiều tác giả là những nhà lãnh đạo, quản lý, nhà khoa học…Với nội dung nhằm giới thiệu về quá trình Đảng hoạch định đường lối đổi mới toàn diện và quá trình Đảng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện thành công đường lối đó trong thực tiễn qua 20 năm đổi mới. - Cuốn: Việt Nam 25 năm trên đường đổi mới 1986 – 2011 qua tài liệu lưu trữ do Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III – Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước biên soạn và được xuất bản năm 2012: Cuốn sách giới thiệu những hình ảnh và tài liệu về thời kỳ đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến 2011 được lưu giữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. - Cuốn: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 – 2016) của Ban Chỉ đạo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn 30 năm đổi mới của Đảng, xuất bản năm 2015. Cuốn sách tổng kết lý luận và thực tiễn 10 vấn đề lớn về kinh tế, văn hoá – xã hội, quốc phòng – an ninh – đối ngoại, hệ thống chính trị, xây dựng đảng và tám mối quan hệ lớn sau 30 năm đổi mới. Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể thấy, đối với tài liệu thuộc các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng cho đến nay rất ít tác giả nghiên cứu dưới góc độ sử liệu để phục vụ cho nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Do vậy, đề tài: “Tài liệu các phông lưu trữ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng – Nguồn sử liệu nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (giai đoạn từ 1986 đến nay)” không trùng lặp với các công trình nghiên cứu của các tác giả trước đây. Nhưng trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi có sự kế thừa và tham khảo kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đó. 9
  11. 5. Nguồn tư liệu tham khảo Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng một số nguồn tư liệu tham khảo sau: - Các cuốn sách, giáo trình mang tính lý luận chung về công tác văn thư, lưu trữ và các xuất bản phẩm như: Giáo trình: Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ của các tác giả Đào Xuân Chúc - Nguyễn Văn Hàm - Vương Đình Quyền - Nguyễn Văn Thâm; một số cuốn sách như cuốn: Đổi mới và phát triển ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn do GS.TS Nguyễn Phú Trọng (chủ biên), xuất bản năm 2006, cuốn: Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước do Tạp chí Lịch sử Đảng phối hợp với Nhà xuất bản Lý luận chính trị xuất bản năm 2008; Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 – 2016) của Ban Chỉ đạo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn 30 năm đổi mới của Đảng, xuất bản năm 2015… - Các văn bản của Đảng, Nhà nước về tài liệu lưu trữ và công tác lưu trữ như: Luật Lưu trữ năm 2011; các Quyết định số 20-QĐ/TW ngày 23-9-1987, Quy định số 210-QĐ/TW ngày 06/3/2009, Quy định số 270-QĐ/TW ngày 06/12/2014 của Ban Bí thư TW về phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam... - Nguồn tài liệu quan trọng nhất, được sử dụng nhiều nhất trong luận văn là tài liệu các phông ĐHĐBTQ của Đảng (từ Đại hội VI đến Đại hội XI). - Các công trình nghiên cứu như các luận án, luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài nghiên cứu (như đã nêu ở phần lịch sử nghiên cứu vấn đề). 6. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin: Chúng tôi sử dụng phương pháp này để có cái nhìn biện chứng về tài liệu lưu trữ và tài liệu lưu trữ các phông ĐHĐBTQ của Đảng tại Kho Lưu trữ Trung ương. - Phương pháp hệ thống: được chúng tôi vận dụng khi hệ thống các vấn đề nghiên cứu trong luận văn. - Phương pháp phân tích: được chúng tôi vận dụng khi sử dụng để phân tích các vấn đề, sự kiện mà hồ sơ, tài liệu phản ánh và phân tích giá trị của tài liệu, chất lượng của các hồ sơ, tài liệu. - Phương pháp tổng hợp: được chúng tôi vận dụng khi tổng hợp thông tin có trong hồ sơ, tài liệu thành các vấn đề theo hệ thống. 10
  12. - Phương pháp sử liệu học: được chúng tôi vận dụng khi chúng tôi xem xét, xác định giá trị, độ tin cậy của tài liệu trong phông. - Phương pháp suy luận logic: được chúng tôi sử dụng để suy luận các vấn đề có cùng logic. - Phương pháp khảo sát thực tế: được chúng tôi sử dụng khi khảo sát thực tế tình hình hồ sơ, tài liệu thuộc các phông trên. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: được chúng tôi sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa nội dung của văn kiện Đại hội từ năm 1986 đến năm 2011 khi xuất bản thành sách với các tài liệu văn kiện gốc hiện đang được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung ương. 7. Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và một số phụ lục kèm theo, luận văn bao gồm 3 chương chính như sau: Chương 1. Tổng quan về các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng Trong chương này, chúng tôi trình bày đôi nét về các kỳ ĐHĐBTQ của Đảng từ năm 1986 đến năm 2011, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các kỳ ĐHĐBTQ của Đảng. Tiếp đó, chúng tôi đưa ra những kết quả khảo sát, đánh giá ban đầu về thành phần, nội dung và đặc điểm của tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng. Trên cơ sở đó thấy được tài liệu các phông ĐHĐBTQ của Đảng được đánh giá về giá trị sử liệu phục vụ cho việc nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu này sẽ giúp chúng tôi có cơ sở để đề xuất những giải pháp chủ yếu ở chương III. Chương 2. Tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng từ năm 1986 đến năm 2011 - Nguồn sử liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Đây là chương chính của luận văn, ở chương này chúng tôi tập trung phân tích những giá trị về mặt sử liệu của tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng phục vụ nghiên cứu lịch sử Đảng trên các khía cạnh như: sự kiên định của Đảng ta về mục tiêu xây dựng CNXH và quá trình nhận thức của Đảng về xây dựng CNXH, nghiên cứu quá trình xây dựng, hoàn thiện các văn kiện trình ĐHĐBTQ của Đảng; nghiên cứu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trên một số lĩnh vực như: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng, đối ngoại; nghiên cứu quá trình chuẩn bị, diễn biến và kết quả từng kỳ Đại hội. Đóng góp chính của chương này là giới thiệu được cho những nhà nghiên cứu lịch sử những thông tin giá trị về một bộ phận tài liệu của các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng, một trong những nguồn sử liệu rất có giá trị để phục vụ nghiên cứu lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam. 11
  13. Chương 3. Tình hình tổ chức khoa học, khai thác sử dụng tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng phục vụ nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và một số kiến nghị, giải pháp Ở chương này, chúng tôi đưa ra tình hình tổ chức khoa học và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội XI trong thời gian qua. Từ đó chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động công bố, giới thiệu tài liệu trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu về thông tin tài liệu lưu trữ cho các nhà nghiên cứu lịch sử và cho chính hoạt động Đảng ta. Kết quả của hoạt động công bố, giới thiệu tài liệu sẽ có nhiều tác động tích cực tới hoạt động nghiên cứu lịch sử của những người quan tâm đến khối tài liệu này. *** * Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp để chúng tôi tiếp tục hoàn thiện luận văn. Nhân đây, cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Lệ Nhung – người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này và trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quan trọng trong suốt khóa học cao học Lưu trữ 2013 – 2015. Đồng thời, tôi cũng chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh chị đồng nghiệp tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn này. Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2016 Học viên Nguyễn Thị Hồng 12
  14. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHÔNG LƯU TRỮ ĐHĐBTQ CỦA ĐẢNG 1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phông lưu trữ và phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng 1.1.1. Một số vấn đề lý luận về phông lưu trữ * Lý thuyết về phông lưu trữ và phông lưu trữ cơ quan Theo Luật Lưu trữ năm 2011, Phông lưu trữ “là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân” [43a, tr.2]. Trong cuốn “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ” của nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm đưa ra khái niệm về phông lưu trữ, phông lưu trữ cơ quan và điều kiện thành lập phông như sau: - Phông lưu trữ “là toàn bộ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của một cơ quan hoặc cá nhân có ý nghĩa chính trị, khoa học, lịch sử và các ý nghĩa khác được đưa vào bảo quản trong một kho lưu trữ nhất định” [43a, tr.53]. - Phông lưu trữ cơ quan “là toàn bộ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của một cơ quan có ý nghĩa chính trị, khoa học, lịch sử và các ý nghĩa khác được đưa vào bảo quản trong một kho lưu trữ nhất định” [43a, tr.55] - Điều kiện thành lập phông lưu trữ cơ quan: gồm 3 điều kiện: + Đơn vị hình thành phông phải là một cơ quan hoạt động độc lập, tức phải đảm bảo 4 yếu tố: Có văn bản pháp quy về thành lập cơ quan, quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đó; có tổ chức biên chế riêng; có ngân sách độc lập; có văn thư và sử dụng con dấu riêng. + Tài liệu của cơ quan đó phải có giá trị, cần bổ sung vào thành phần Phông lưu trữ Quốc gia Việt Nam. + Tài liệu phải hoàn chỉnh hoặc tương đối hoàn chỉnh [43a, tr.55, 56] * Phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng Tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng là khối tài liệu rất quan trọng của Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, Phông Lưu trữ Quốc gia Việt Nam nói chung. Khối tài liệu này phản ánh toàn diện, chính xác các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong từng kỳ Đại hội. Về lý thuyết, tài liệu Đại hội Đại biểu toàn quốc có đủ điều kiện thành lập một phông lưu trữ độc lập, tuy nhiên trên thực tế để tiện lợi cho công tác quản lý, hiện nay 13
  15. Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương thành lập mỗi kỳ Đại hội Đảng là một phông lưu trữ vì những lý do sau: - Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định Đại hội đại biểu toàn quốc là “Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng” [8, tr.15], chức năng, nhiệm vụ của Đại hội là “Đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua; quyết định đường lối, chính sách của Đảng nhiệm kỳ tới; bầu BCHTW; bổ sung, sửa đổi Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng khi cần” [8, tr.24]. Mỗi kỳ Đại hội đều có quyết định triệu tập Đại hội; về tổ chức, để chuẩn bị và tổ chức tốt Đại hội, BCHTW có quyết định thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội, Đại hội bầu Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký. - Mỗi kỳ Đại hội Đảng đều có văn thư độc lập. Văn phòng Trung ương là đơn vị được phân công phụ trách công tác văn thư phục vụ Đại hội. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, Văn phòng TW đã đã ban hành quy định về công tác văn thư phục vụ Đại hội. Theo đó, cán bộ văn thư phục vụ Đại hội có nhiệm vụ tiếp nhận, chuyển giao văn bản; soạn thảo, đánh máy và đọc soát văn bản; quản lý sử dụng con dấu của Đại hội (bao gồm dấu của Đại hội, Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký); trực điện thoại và ghi chép thông tin qua điện thoại; thu thập tài liệu, văn kiện và lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ sau khi Đại hội kết thúc [67a, tr.16 – 22]. Bộ phận văn thư phục vụ Đại hội là cán bộ, nhân viên của Văn phòng Trung ương, có tăng cường thêm cán bộ, nhân viên của các cơ quan khác trực tiếp tham gia. Bộ phận này sẽ tự giải thể sau khi Đại hội kết thúc. Mỗi kỳ Đại hội đều có con dấu riêng. Mẫu dấu - Về kinh phí: Đại hội được cấp một khoản kinh phí riêng. - Tài liệu của Đại hội Đảng toàn quốc là thành phần tài liệu quan trọng của phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, Phông lưu trữ Quốc gia Việt Nam nói chung [37, tr. 8]. Do ĐHĐBTQ của Đảng có tầm quan trọng đặc biệt và để tạo thuận lợi trong công tác quản lý tập trung thống nhất, đảm bảo tài liệu được thu thập đầy đủ, tránh thất lạc tài liệu, bắt đầu từ ĐHĐBTQ của Đảng lần thứ VII trở đi, trước khi diễn ra Đại hội, 14
  16. Bộ Chính trị, Ban Bí thư đều ban hành Quyết định về việc thành lập phông Lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng cho kỳ Đại hội đó. Cụ thể: Đại hội VII: Quyết định số 124- QĐ/TW ngày 23/03/1991 của Ban Bí thư; Đại hội VIII: Quyết định số 104-QĐ/TW ngày 22/01/1996; Đại hội IX: Quyết định số 82-QĐ/TW ngày 26/10/2000 của Bộ Chính trị; Đại hội X: Quyết định số 143-QĐ/TW ngày 25/05/2005 của Ban Bí thư; Đại hội XI: Quyết định số 271-QĐ/TW ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Ban Bí thư). Ngoài ra, trong Luận văn chúng tôi sử dụng thuật ngữ “các cơ quan của các kỳ ĐHĐBTQ của Đảng” để chỉ các tiểu ban phục vụ Đại hội và Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký, Ban Thẩm tra tư cách đại biểu, đây đều là những cơ quan tham mưu, giúp việc cho Đại hội. Thuật ngữ “cơ quan” ở đây là do trong văn bản sử dụng, cụ thể: trong Quy chế làm việc của Đại hội có ghi: Đoàn Chủ tịch Đại hội là cơ quan điều hành công việc của Đại hội; Đoàn Thư ký là cơ quan giúp việc của Đại hội; Ban Thẩm tra tư cách đại biểu là cơ quan giúp việc của Đại hội; Ban Kiểm phiếu là cơ quan giúp việc bầu cử của Đại hội [34a, tr. 10, 11]. Các cơ quan trên được thành lập nhằm giúp việc chuẩn bị mọi cơ sở vật chất, nhân sự cho Đại hội, giúp điều hành các công việc khi Đại hội diễn ra và giúp hoàn thiện các công việc sau khi Đại hội kết thúc. Các cơ quan này đều có bộ phận giúp việc, kinh phí hoạt động được trích từ nguồn kinh phí Đại hội, văn thư là cán bộ kiêm nhiệm và từ Đại hội VII trở đi, Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký có con dấu riêng. Tuy nhiên do không có bộ phận văn thư độc lập, không có con dấu riêng (trừ Đoàn Chủ tịch và Đoàn Thư ký Đại hội), số lượng tài liệu không nhiều nên các các cơ quan này không đủ điều kiện thành lập một phông lưu trữ riêng mà tài liệu sẽ thuộc phông lưu trữ Đại hội. 1.1.2. Lịch sử các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng 1.1.2.1. Giới hạn thời gian và tài liệu trong từng phông Từ năm 1986 đến năm 2011, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức 6 kỳ Đại hội và mỗi kỳ Đại hội được lập thành một phông riêng. Tên gọi cụ thể của từng phông như sau: - Phông lưu trữ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (07/12/1986 - 18/12/1986). - Phông lưu trữ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (17/06/1991 - 27/06 /1991). - Phông lưu trữ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (22/06/1996 - 01/07/1996). - Phông lưu trữ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (12/04/2001 - 22/4/2001). 15
  17. - Phông lưu trữ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (17/04/2006 - 25/04/2006). - Phông lưu trữ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (11/01/2011 - 19/01/2011). + Thời gian diễn ra Đại hội Thời gian diễn ra từng kỳ Đại hội được xác định từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc Đại hội, chẳng hạn Đại hội VI, Đại hội nội bộ diễn ra từ ngày 07 – 13/12/1986 và Đại hội chính thức diễn ra từ ngày 15 – 18/12/1986. Như vậy, thời gian diễn ra Đại hội VI được tính từ ngày 07/12/1986 đến ngày 18/12/1986. Hay như Đại hội XI bắt đầu họp phiên trù bị vào ngày 11/01/2011, khai mạc chính thức vào ngày 12/01/2011 và ngày bế mạc Đại hội là ngày 19/01/2011. Như vậy, thời gian diễn ra Đại hội XI được tính từ ngày 11/01/2011 đến ngày 19/01/2011. + Về thời gian của tài liệu trong phông: Trước khi tổ chức Đại hội, các cơ quan có sự chuẩn bị về văn kiện, chuẩn bị nhân sự, cơ sở vật chất phục vụ Đại hội. Vì vậy, BCHTW đã quyết định thành lập các Tiểu ban giúp việc cho Đại hội như: Tiểu ban văn kiện, Tiểu ban nhân sự, Tiểu ban tổ chức phục vụ Đại hội, Tiểu ban sửa đổi Điều lệ Đảng… Do vậy, toàn bộ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các Tiểu ban, Ban chỉ đạo từ khi thành lập đến khi Đại hội bế mạc được xác định thuộc Phông Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng. Riêng Tiểu ban Tổ chức phục vụ Đại hội, do chức năng nhiệm vụ được phân công và tính chất công việc nên thời gian hoạt động kết thúc muộn hơn, tức là sau khi Đại hội đã bế mạc thì Tiểu ban này vẫn còn hoạt động để hoàn tất một số công việc liên quan đến Đại hội. Vì vậy, thời gian bắt đầu của một Phông lưu trữ Đại hội thường có sớm hơn và thời gian kết thúc của một phông Đại hội thường muộn hơn so với thời gian diễn ra Đại hội. Ví dụ: Qua khảo sát thực tế tài liệu thuộc Phông Đại hội VI, ngày 17/12/1985, BCHTW khoá V họp Hội nghị Trung ương lần thứ 9 quyết định triệu tập Đại hội VI và ngày 15/5/1987 là ngày Ban Tài chính – Quản trị Trung ương báo cáo tổng quyết toán chi Đại hội. Như vậy, Phông lưu trữ Đại hội VI, thời gian tài liệu có sớm nhất là ngày 17/12/1985 và thời gian tài liệu có muộn nhất là ngày 15/5/1987. Hay như phông Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, đơn vị được thành lập sớm nhất là Tiểu ban Tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, bổ sung và phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ mới (Quyết định số 133- 16
  18. QĐ/TW ngày 04/02/2008) và đơn vị kết thúc hoạt động muộn nhất là tài liệu thuộc Tiểu ban Tổ chức phục vụ Đại hội (kết thúc ngày 27/05/2011) [38, tr.23]. Như vậy Phông Lưu trữ Đại hội XI (11/01/2011 – 19/01/2011), thời gian tài liệu sớm nhất là ngày 04/02/2008 (ngày thành lập Tiểu ban Tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, bổ sung và phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ mới, thời gian tài liệu muộn nhất là ngày 27-5-2011 (ngày kết thúc hoạt động của Tiểu ban Tổ chức phục vụ Đại hội). Từ Đại hội IX trở về trước, thời gian của Đại hội bao gồm thời gian diễn ra Đại hội nội bộ và thời gian của Đại hội công khai. Trong Đại hội nội bộ, gần như tất cả các vấn đề chính của Đại hội đã được quyết định từ việc góp ý các văn kiện Đại hội, việc dự kiến cơ cấu, số lượng ủy viên TW, các chức danh chủ chốt của đất nước và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, về phương thức lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn sắp tới…Còn Đại hội công khai gần như chỉ công bố chính thức kết quả của Đại hội nội bộ. Có sự khác nhau như vậy bởi Đại hội công khai có các khách quốc tế đến dự và có các phóng viên báo chí ở trong và ngoài nước đến đưa tin, ghi hình. Vì tại Đại hội thảo luận rất nhiều vấn đề quan trọng của đất nước nên cần phải được giữ bí mật. Đây chính là nguyên nhân của việc Đảng ta tổ chức Đại hội nội bộ và Đại hội công khai. Còn từ Đại hội X đến nay, thời gian diễn ra Đại hội liên tục từ ngày khai mạc đến ngày kết thúc Đại hội. Ví dụ, ĐHĐBTQ của Đảng toàn quốc lần thứ X bắt đầu họp phiên trù bị vào ngày 17-4-2006, khai mạc chính thức vào ngày 18-4-2006 và ngày bế mạc Đại hội là ngày 25-4-2006. 1.1.2.2. Mức độ hoàn chỉnh của phông Qua khảo sát chúng tôi thấy về cơ bản tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội XI là tương đối đầy đủ. Gần như tất cả các tài liệu hình thành từ giai đoạn chuẩn bị, diễn biến và cả sau khi Đại hội kết thúc đều được thu thập đầy đủ. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn một số tình trạng sau: - Một số ít tài liệu do xác định ranh giới tài liệu giữa các phông chưa rõ ràng nên tài liệu thuộc các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng còn ở một số phông khác trong Kho Lưu trữ Trung ương. Ví dụ: Khối tài liệu Đại hội VI hiện còn thiếu khối tài liệu dự thảo sửa đổi Điều lệ Đảng (vì tiểu ban dự thảo sửa đổi Điều lệ Đảng không thành lập, công việc này giao 17
  19. cho Vụ Điều lệ của Ban Tổ chức TW soạn thảo nên khối tài liệu này đang nằm ở Ban Tổ chức TW; thiếu khối tài liệu của Tiểu ban tổ chức và nhân sự về phần tài liệu chuẩn bị nhân sự Đại hội hiện đang nằm ở Phông đồng chí Lê Đức Thọ do đồng chí Thọ hồi đó là Trưởng Ban tổ chức TW, đồng thời là Trưởng Tiểu ban Tổ chức và nhân sự Đại hội VI; thiếu khối tài liệu tuyên truyền Đại hội hiện đang nằm ở Báo Nhân dân. Hay như tài liệu của phông Đại hội VII còn thiếu một số tài liệu thuộc giai đoạn đầu chuẩn bị nội dung văn kiện Đại hội như: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được xây dựng qua 16 lần dự thảo để xin ý kiến và chỉnh sửa nhưng tài liệu chỉ thu được của 8 lần dự thảo còn tài liệu của 8 lần dự thảo khác không thu được. - Một số ít tài liệu khác do trong quá trình hoạt động của tiểu ban có một số hoạt động không được văn bản hóa nên không hình thành tài liệu. Ví dụ, trong quá trình hoạt động, các tiểu ban họp để bàn từ việc phân công công việc, giao viết từng phần dự thảo các văn kiện… từ những hoạt động này chắc chắn sẽ hình thành tài liệu như biên bản họp, kết luận các cuộc họp, chương trình hoạt động… Tuy nhiên, theo như khảo sát của chúng tôi thì trong Phông Đại hội VII và Phông Đại hội X còn thiếu nhóm tài liệu này. Nguyên nhân của tình trạng thiếu tài liệu trên theo chúng tôi là do cán bộ đi thu tài liệu xác định ranh giới nội dung, thành phần tài liệu giữa các phông chưa chính xác (như ở phông Đại hội VI), mặt khác trong quá trình hoạt động của các Tiểu ban, một số nội dung không được văn bản hóa do các Tiểu ban, Tổ biên tập chưa thực sự chú ý trong việc ghi biên bản cũng như hoàn chỉnh các Biên bản sau khi cuộc họp kết thúc nên không có tài liệu (như ở phông Đại hội VII, Đại hội X). Tóm lại: Do nhận được sự quan tâm đặc biệt của Bộ Chính trị, Ban Bí thư ngay từ đầu, tiếp đó là có sự chuẩn bị chu đáo về công tác thu thập tài liệu, từ khâu xây dựng kế hoạch đến kiểm tra hướng dẫn nên công tác thu thập tài liệu đạt kết quả tốt. Hầu hết các tiểu ban, cơ quan đã chú ý trong việc tập trung tài liệu và phối hợp tốt với Văn phòng Trung ương trong việc giao nộp tài liệu về Kho Lưu trữ Trung ương. So với tài liệu các phông Đại hội trước đó (từ Đại hội I đến Đại hội V) thì tài liệu các Phông Đại hội từ Đại hội VI đến Đại hội XI nhiều hơn về số lượng, đầy đủ về thành phần tài liệu, một số nhóm tài liệu thu triệt để hơn (như khối hồ sơ nhân sự tham gia ứng cử BCHTW các khóa (gồm cả chính thức và dự khuyết), hồ sơ về việc bầu đại biểu đi dự đại hội của các đảng bộ trực thuộc Trung ương). 18
  20. 1.1.2.3. Về khối lượng tài liệu: Sau khi các kỳ Đại hội Đảng kết thúc, toàn bộ tài liệu hình thành trong quá trình chuẩn bị, diễn biến và kết thúc Đại hội đều được cán bộ của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương tiến hành thu thập và chỉnh lý hoàn chỉnh. Tính đến nay, tổng số các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội XI có gần 80 mét giá tài liệu - với 2.322 hồ sơ/ĐVBQ. 1.1.2.4. Về thành phần và nội dung tài liệu Tài liệu các phông lưu trữ ĐHĐBTQ của Đảng bao gồm toàn bộ tài liệu phản ánh trong quá trình chuẩn bị Đại hội, tiến hành Đại hội và tài liệu về tuyên truyền, phục vụ Đại hội. + Tài liệu phản ánh trong quá trình chuẩn bị Đại hội - Tài liệu của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, BCHTW và các cơ quan về chỉ đạo công việc chuẩn bị tiến hành Đại hội như Nghị quyết, chỉ thị, quyết định, tờ trình, báo cáo, công văn… - Tài liệu của các tiểu ban như Tiểu ban văn kiện, Tiểu ban nhân sự, Tiểu ban phục vụ Đại hội… chuẩn bị văn kiện trình Đại hội, chuẩn bị nhân sự BCHTW khoá sau, chuẩn bị về cơ sở vật chất, bố trí chỗ ăn, ở, đi lại cho đại biểu… bao gồm các tài liệu như các bản dự thảo văn kiện, tờ trình, báo cáo tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình của Tiểu ban về các ý kiến góp ý vào dự thảo các văn kiện tại Đại hội, phương hướng, tiêu chuẩn nhân sự, Hướng dẫn sinh hoạt của đại biểu … - Các ý kiến đóng góp vào văn kiện trình Đại hội bao gồm: Ý kiến đóng góp của các Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên TW với Tiểu ban dự thảo Báo cáo chính trị về đề cương, nội dung của báo cáo; - Tài liệu của các ban ngành TW, đảng đoàn, đảng ủy, các hội quần chúng… chủ yếu là báo cáo, kế hoạch, biên bản, tờ trình đóng góp vào dự thảo văn kiện, kế hoạch nhiệm vụ của ngành mình để tiểu ban dự thảo báo cáo chính trị tham khảo; - Tài liệu của các Hội nghị cán bộ, đại hội các Đảng bộ tỉnh, thành gửi đến báo cáo tổng kết, phản ánh quá trình tiến hành đại hội các cấp góp ý kiến vào dự thảo văn kiện của Đại hội, - Tài liệu của các đảng phái trong nước, Việt kiều ở nước ngoài đóng góp ý kiến vào dự thảo văn kiện Đại hội; 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2