Luận văn Thạc sĩ Khoa học tâm lý: Xây dựng bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ
lượt xem 15
download
Luận văn Thạc sĩ Khoa học tâm lý: Xây dựng bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ khảo sát thực trạng nhận thức và tự đánh giá về những phẩm chất nhân cách đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ; từ đó, xây dựng bản họa đồ tâm lý giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học tâm lý: Xây dựng bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------O0O--------------- NGUYỄN THỊ THOA XÂY DỰNG BẢN HỌA ĐỒ TÂM LÝ CỦA GIÁOVIÊN DẠY TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TÂM LÝ Chuyên ngành: Tâm Lý Học Mã số: 60. 31. 80 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ MINH HÀ Thành phố Hồ Chí Minh- 2010
- Lời cảm ơn Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới quý các thầy cô giáo trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự cộng tác của Lãnh đạo, Ban Giám Hiệu và giáo viên của các trường chuyên biệt, các TTBT Xã hội một số tỉnh phía nam như trường chuyên biệt Ánh Dương (Q12), Trường Khuyết tật Hoàng Mai (Gò Vấp), TTBT Trẻ tàn tật Mồ côi Thị Nghè, TT BTXH Đồng Nai, TT BTXH Khánh Hòa, TT BT XH Ninh Hòa, TTBT XH Tiền Giang, TTBT XH Trà Vinh,…đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và các thông tin nghiên cứu quan trọng của đề tài. Tôi xin cảm ơn đồng nghiệp, Ban lãnh đạo trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII) đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài và quý thầy cô trong khoa Công tác Xã hội đã cung cấp những tư liệu cần thiết, trao đổi những thông tin bổ ích. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn: Tiến sĩ Lê Thị Minh Hà đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa và động viên em trong suốt thời gian thực hiện để hoàn thành luận văn này. Đề tài được thực hiện với thái độ nghiêm túc của tác giả, nhưng trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong được sự góp ý từ phía các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng kính chào. TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2010 Tác giả Nguyễn Thị Thoa
- Các chữ viết tắt trong đề tài 1. Chậm phát triển trí tuệ: CPTTT 2.Trung tâm bảo trợ xã hội: TTBTXH 3. Giáo viên: GV 4. Lãnh đạo, hiệu trưởng: LĐ 5. Nhà xuất bản: NXB 6. Bản đồ di truyền: BĐDT 7.Nhiễm sắc thể: NST 8. Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội: Bộ LĐTB&XH
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dạy trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế và cũng là một chủ trương đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, chương trình trợ giúp trẻ khuyết tật, nhằm tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng và phát triển như những trẻ em khác. Công việc giáo dục trẻ khuyết tật tại các trường chuyên biệt và tại các cơ sở bảo trợ xã hội gặp rất nhiều khó khăn vất vả. Để đáp ứng được mong muốn của trẻ khuyết tật và hỗ trợ trẻ khuyết tật phát triển hòa nhập cộng đồng, đòi hỏi giáo viên không chỉ có cái tâm mà còn cần có kiến thức, kỹ năng và những phẩm chất nhân cách phù hợp, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Hiện nay, bên cạnh các trường giáo dục chuyên biệt, các trung tâm bảo trợ trẻ khuyết tật ở các tỉnh phía nam cũng thực hiện nhiệm vụ giáo dục văn hóa cho trẻ khuyết tật. Giáo viên dạy trẻ khuyết tật nói chung và giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ nói riêng là một trong những lực lượng quan trọng để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ trẻ chậm phát triển trí tuệ hòa nhập cộng đồng, sống tự lập và sống có ích góp phần làm giảm thiểu gánh nặng của xã hội. Người giáo viên dạy trẻ khuyết tật có vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ khuyết tật. Họ góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp công tác xã hội, giúp đỡ trẻ khuyết tật vươn lên, hòa nhập và phát triển. Việc hình thành phẩm chất nhân cách đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ đáp ứng được yêu cầu của nghề là một vấn đề cần được khoa học tâm lý quan tâm đúng mực . Vấn đề phẩm chất nhân cách cá nhân trong hoạt động nghề nghiệp đã được đề cập tới trong một số lĩnh vực như Kinh doanh, quản lý, thể thao, quân sự, y tế, giáo dục,….Tuy nhiên, cho đến nay việc nghiên cứu các phẩm chất nhân cách của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ là vấn đề chưa được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ. Việc giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ có nhiều đặc thù riêng như tính Tính Linh hoạt trong xử lý các tình huống xảy ra bất thường, tính kiên trì nhẫn nại, sự chịu khó và am hiểu tâm – sinh lý của trẻ chậm phát triển trí tuệ,….Trên thực tế hầu hết giáo viên đến với nghề dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ còn gặp nhiều bất cập về chuyên môn, thái độ với nghề và sự hiểu biết về nghề,…nên chưa thực sự an tâm với nghề nghiệp của mình. Thực hiện thỏa thuận khung hợp tác giữa Bộ lao Động – Thương binh Xã hội và tổ chức Caritas (Cộng hòa Liên Bang Đức), trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII) đã mở chuyên ngành mới “ Giáo dục chăm sóc người khuyết tật” nhằm mục đích đào tạo và bồi dưỡng nhận thức và tay nghề cho nhân viên và giáo viên hiện đang trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật tại các trường,
- trung tâm bảo trợ xã hội các tỉnh phía nam được đào tạo một cách chuyên nghiệp, bài bản. Đồng thời nhằm mục đích phát triển nghề giáo dục chăm sóc người khuyết tật thành một nghề trong xã hội. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc hình thành những yếu tố tâm lý phù hợp với nghề giáo dục người khuyết tật đang được các trung tâm, trường đại học LĐXH, những người đang theo nghề quan tâm. Tóm lại: Xuất phát từ mục tiêu của Đảng, Chính phủ về việc hỗ trợ người Khuyết tật hòa nhập cộng đồng. Từ thực tiễn công tác giảng dạy chuyên ngành Giáo dục chăm sóc người khuyết tật cho các giáo viên làm công tác giáo dục người khuyết tật của trường ĐH Lao Động Xã hội (CSII) và của các trường chuyên biệt, trung tâm Bảo trợ xã hội về việc tuyển chọn, đào tạo những giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. Từ chính nhu cầu của những người đã và đang theo nghề để điều chỉnh bản thân, đáp ứng phù hợp với những yêu cầu của nghề. Để giải quyết vấn đề nêu trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ” 2. Mục đích nghiên cứu - Đề tài khảo sát thực trạng nhận thức và tự đánh giá về những phẩm chất nhân cách đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. Trên cơ sở đó xây dựng bản họa đồ tâm lý nghề nghiệp phục vụ cho công tác hướng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và quản lý giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ 3.2. Khách thể nghiên cứu: Tổng số 180 người trong đó bao gồm : -151 giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ tại một số trường chuyên biệt , các trung tâm BTXH phía nam (dùng trong nghiên cứu thực trạng). - 29 khách thể là lãnh đạo, ban giám hiệu một số trường chuyên biệt, các trung tâm BTXH phía nam (dùng cho nghiên cứu khảo nghiệm). Cụ thể số lượng khách thể được phân bố ở các đơn vị như sau : STT Đơn vị công tác Giáo viên Lãnh Đạo Ghi chú 1. TTBTXH tỉnh Khánh Hòa 13 03 2 TTBTXH Ninh Hòa 13 03 3. TTBT XH Đồng Nai 13 02 4. Trường chuyên biệt Ánh Dương (Q12) 11 03 5. TT BTXH Trà Vinh 21 03 6. TTBT Trẻ em tàn tật Thị Nghè (Q.BT) 40 03 7. Trường chuyên biệt Hoàng Mai (Q.GV) 16 03
- 8. TTBTXH Gò Vấp 24 03 9. TT BTXH Tỉnh Tiền Giang 0 03 10. Trường Đại học Lao Động Xã Hội 0 03 Tổng số (180): 151 29 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài - Khảo sát thực trạng nhận thức và tự đánh giá về những phẩm chất nhân cách đặc trưng của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. - Xây dựng bản họa đồ tâm lý của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Vì bản họa đồ tâm lý là một khái niệm rộng bao gồm toàn bộ các phẩm chất nhân cách của con người, nên trong phạm vi của luận văn này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các phẩm chất nhân cách đặc trưng của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. 5.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Giáo viên dạy trẻ khuyết tật tại các trường chuyên biệt và trung tâm Bảo trợ Xã Hội tại một số tỉnh phía nam. 6. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được những phẩm chất nhân cách đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ, thì sẽ xây dựng được bản họa đồ tâm lý của họ- Làm cơ sở cho công tác hướng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng các giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau: 7.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Chúng tôi sử dụng phương pháp này để xin ý kiến các chuyên gia đại diện lĩnh vực: giáo dục đặc biệt; lãnh đạo các trung tâm Bảo trợ xã hội về vấn đề nghiên cứu. 7.3. Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu Anket. Là phương pháp chính của đề tài nghiên cứu. Cùng với việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, chúng tôi đặc biệt chú ý đến phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Bước đầu, chúng tôi xây dựng phiếu hỏi với những câu hỏi mở nhằm thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về những phẩm chất nhân cách đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ CPTTT. Sau đó chúng tôi xây dựng bảng hỏi
- với những câu hỏi để tìm hiểu và hệ thống lại những phẩm chất nhân cách đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ CPTTT. 7.4.Phương pháp phỏng vấn sâu. Để minh họa cho kết quả nghiên cứu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn những giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ giỏi, có kinh nghiệm trong nghề. Cụ thể chúng tôi phỏng vấn 08 người. 7.5.Phương pháp toán thống kê Phương pháp này được sử dụng để xử lí số liệu thu thập từ phiếu điều tra. 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1.Về mặt lý luận Đề tài hệ thống được những phẩm chất nhân cách của người giáo viên dạy trẻ CPTTT, trên cơ sở đó xây dựng bản họa đồ tâm lý của giáo viên họ là cơ sở cho quá trình đào tạo giáo viên ngành giáo dục- chăm sóc người khuyết tật. 8.2.Về mặt thực tiễn: Chỉ ra thực trạng nhận thức và tự đánh giá về những phẩm chất nhân cách đặc trưng của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ và xây dựng bản họa đồ tâm lý của họ, nhằm phục vụ cho công tác hướng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo và sử dụng giáo viên dạy người khuyết tật.
- CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Bản họa đồ tâm lý trong các hoạt động nghề nghiệp đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm đề cập để làm cơ sở cho công tác hướng nghiệp, tư vấn nghề. Nhưng những nghiên cứu về lĩnh vực này còn tản mạn. Chưa có công trình cụ thể nghiên cứu về bản họa đồ tâm lý người giáo viên dạy trẻ CPTTT, các công trình nghiên cứu thường quan tâm đến các phẩm chất nhân cách đặc trưng phù hợp với một số nghề cụ thể. Trong đề tài này, chúng tôi tham khảo một số vấn đề lí luận nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu . 1.1.Các công trình nghiên cứu ngoài nước. Ở các nước phương Tây, đặc biệt ở Mỹ và ở Anh, nghiên cứu về những phẩm chất nhân cách đặc trưng và sự phát triển nghề của cá nhân cũng đã sớm được quan tâm nghiên cứu trong các công trình của các tác giả như: Parsons R. (1942), Diggory I.C.(1996), Bachman I.G (1977) Một số tác giả khi nghiên cứu đến các đặc điểm tâm lý cá nhân liên quan đến hoạt động nghề nghiệp thường xem xét chúng ở nhiều khía cạnh khác nhau như: R.M.Stogdill với các công trình nghiên cứu của mình đã xác định 5 đặc điểm về thể chất có liên quan đến khả năng lãnh đạo như thể lực, ngoại hình, chiều cao,…4 đặc điểm về tri thức và khả năng, 16 đặc điểm về nhân cách như khả năng thích nghi, sự năng nổ nhiệt tình, tự tin,…9 đặc điểm xã hội như sự hợp tác, giao tiếp, kỹ năng hành chính….và 6 đặc điểm khác như bền bỉ, sáng tạo…Ông tổng kết rằng : “ Có một mối tương quan nhất định giữa các đặc điểm về sự thông minh, uyên bác, đáng tin cậy, trách nhiệm, sự tham gia xã hội và địa vị kinh tế xã hội của người lãnh đạo so với hiệu quả lãnh đạo”[tr 53, 42]. Khi nghiên cứu quan hệ từng đặc điểm riêng rẽ với sự thành công, nhưng một nhóm đặc điểm thì có tương quan rất chặt chẽ với sự thành công. Các nghiên cứu của Stogdill thể hiện cách tiếp cận theo đặc điểm là con người phải có được những đặc điểm đặc biệt để có thể trở thành người lãnh đạo thành công. Tuy nhiên không ít người lãnh đạo có một số đặc điểm như đã phát hiện nhưng họ đã không thành công, ngược lại một số lãnh đạo có rất ít những đặc điểm như vậy lại rất thành công. Hơn nữa, hai người lãnh đạo tuy có những phẩm chất khác nhau nhưng lại cùng thành công trong những điều kiện như nhau. Ngay từ cuối những năm 20, đầu những năm 30 của thế kỷ này, ở Liên xô cũ đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm xác định những phẩm chất, đặc điểm cơ bản của người lao động trong một nghề như các công trình nghiên cứu của các tác giả như T. Marcarian, R. Cuchepốp, M.P.Xôcôlôp, T.C.Chuguep). Đến năm 60-70 nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu sự hình thành nghề và sự phát triển nhân cách nghề trên cơ sở tiếp cận nghiên cứu về họa đồ nghề nghiệp, đặc biệt là đi sâu nghiên cứu về các mặt động cơ và thao tác của hoạt động nghề.
- Những nghiên cứu của các tác giả N.V.Cuzmina (1967), V.A.Xlatvenin đã coi các chỉ số tâm lý của sự hình thành nghề chính là sự thể hiện mô hình nhân cách của người giáo viên như những đặc tính và biểu hiện về mặt xu hướng tư tưởng, xu hướng nghề và nhận thức về nghề; những yêu cầu cần thiết để hình thành những xu hướng đó trong quá trình đào tạo; khối lượng và thành phần của công tác đào tạo chuyên về nghề; nội dung và phương pháp đào tạo nghiệp vụ. Những nghiên cứu tập trung vào đặc điểm của chủ thể trong quá trình lựa chọn và học nghề. Trong các công trình nghiên cứu của R.I. Khomeluch (1971), T.A. Borobeva (1979), E.A. Climôp (1969, 1980), T.V.Cuđryavtsev, V.I.Segurova(1987, 1998) đã đi sâu nghiên cứu về hứng thú nghề, xu hướng nghề, tự xác định nghề, lựa chọn nghề ở chủ thể nhằm phục vụ cho công tác hướng nghiệp và dạy nghề. Kết quả nghiên cứu của các tác giả như N.V.Cuzmina (1961, 1967, 1970), A.I.Serbacop, V.A. Xlatvenin (1978) về quá trình hình thành nhân cách người giáo viên, sự phát triển năng lực sư phạm và trình độ tay nghề, cơ chế và tính liên tục của nghề sư phạm; sự hình thành kỹ xảo nghiệp vụ; đặc tính sáng tạo của hoạt động sư phạm. Ph.N.Gônôbôlin (1977) với “những phẩm chất nhân cách của người giáo viên” có đề cập đến các đặc điểm tâm lý phù hợp với công việc giáo dục và giảng dạy học sinh, đó là các phẩm chất như: Đạo đức, chí hướng, hứng thú, năng lực, quá trình nhận thức, những đặc điểm hoạt động trí tuệ, tình cảm trong lao động, phẩm chất ý chí của người thầy giáo trong quá trình dạy học và giáo dục. Một số tác giả của trường đại học tổng hợp Lêningrat (Liên xô) trong phương án thử nghiệm đã đưa ra 109 yêu cầu về phẩm chất nhân cách người kỹ sư thiết kế theo 8 nhóm: các phẩm chất, biểu hiện thái độ đối với công việc (yêu lao động, thái độ quan tâm đến công việc, sáng tạo,…); các phẩm chất, đặc trưng cho phong cách chung của hành vi và hoạt động ( tính chấp hành, tính độc lập, tính năng động,…); kiến thức (kiến thức kĩ thuật theo chuyên ngành của mình, kiến thức toán học, văn hóa nói chung,…); Các kỹ năng tổ chức- kỹ thuật (kỹ năng giải quyết nhiệm vụ kĩ thuật, kỹ năng làm việc với tài liệu và sổ tay kỹ thuật, kỹ năng thực hiện sự tác động qua lại đối với các bộ phận khác,…); Các kỹ năng tổ chức- hành chính (kĩ năng thiết lập bầu không khí lao động; kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng thuyết phục người khác,…); Các phẩm chất, đặc trưng cho thái độ đối với con người (trung thực, thẳng thắn , độ lượng…); Các phẩm chất , đặc trưng cho thái độ đối với bản thân (khiêm tốn, tự tin, tự hoàn thiện…), [tr 31, 21] 1.2.Những công trình nghiên cứu trong nước Các công trình nghiên cứu về bản họa đồ tâm lý hoặc phẩm chất nhân cách phù hợp nghề chủ yếu nhằm phục vụ cho công tác hướng nghiệp. Khái niệm hướng nghiệp được nhắc đến từ những năm 60 nhưng những công trình nghiên cứu về mảng phẩm chất nhân cách mãi đến những năm 80 mới bắt đầu được quan tâm.
- Công trình nghiên cứu đầu tiên về những phẩm chất nhân cách trong lĩnh vực kĩ thuật quân sự phải kể đến tác giả Tô Như Khuê và V.A.Egorốp (1983) trong “ Đại cương tâm lý học kỹ thuật quân sự”. Tác giả đã viết về một số phẩm chất nhân cách của trắc thủ như: chú ý, trí nhớ, đặc điểm quá trình xử lý thông tin, độ tin cậy của trắc thủ trong hệ thống “con người- kỹ thuật, quân sự” [tr 23, 21] Vào năm 1985, Viện NCKHGD nghiên cứu về “ tuyển chọn giáo viên dạy nghề”. Sau đó là công trình “ tuyển chọn giáo viên thực hành nghề và năng lực sư phạm”. Trong các công trình này, các tác giả đã nghiên cứu về các đặc trưng tâm lý phù hợp nghề và đưa ra các phương pháp xác định các đặc điểm tâm lý phù hợp nghề. Năm 1990, tác giả Đỗ Thị Hòa với đề tài “ Tuyển chọn phẩm chất tâm- sinh lý học sinh học nghề lái xe” đã đưa ra 5 đặc điểm tâm lý cơ bản cần thiết cho nghề lái xe là: Có khả năng phản ứng nhanh, nhạy trước tình huống bất ngờ, có khả năng phối hợp thao tác, động tác tốt; có độ bền vững và phân phối chú ý tốt; có khả năng tập trung và di chuyển chú ý tốt; có khả năng phân tích và tổng hợp sự kiện tốt; có khả năng phán đoán tình huống chính xác [tr23, 21] Năm 1993, tác giả Nguyễn thị Kim Luân trong “nghiên cưú một số phẩm chất nhân cách đặc trưng của vận động viên bóng bàn trẻ Việt Nam” trên cơ sở phân tích đặc điểm hoạt động thể thao của môn bóng bàn đã đưa ra 6 phẩm chất nhân cách đặc trưng của vận động viên bóng bàn là: năng lực chú ý; tri giác không gian, cảm giác vận động cơ; đặc điểm hoạt động hệ thần kinh; tư duy trực quan hình ảnh- hành động; trạng thái tâm lý thi đấu Năm 1994, tác giả Mạc Văn Trang trong : “ Nghiên cứu những yêu cầu tâm lý cơ bản đối với một số nghề và phương pháp xác định những đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp nghề , làm cơ sở cho công tác hướng nghiệp, tư vấn nghề” đã xác định những đặc điểm tâm lý phù hợp nghề đối với một số nghề như nghề y, nghề giáo viên mầm non, nghề giáo viên tiểu học, nghề bán hàng, nghề khảm trai. Năm 1994, Tác giả Nguyễn Viết Sự trong đề tài “Phạm trù nghề và sự phát triển của nó” đã nghiên cứu một số nghề như nghề thợ tiện, nghề thợ nề, nghề vận hành cơ khí nông nghiệp và có đưa ra một số yêu cầu về tâm – sinh lý đối với các nghề này. Năm 1996, tác giả Nguyễn thị Phương Anh đi sâu nghiên cứu : “ Một số đặc điểm Tâm lý- xã hội của nhà doanh nghiệp”. trên cơ sở phân tích các đặc điểm tâm lý của các nhà doanh nghiệp nước ngoài, tác giả đã đưa ra 14 đặc trưng tâm lý của nhà doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động kinh doanh là: Bền bỉ, cần cù, có chí, dám mạo hiểm, có đầu óc tính toán kinh doanh; ham học hỏi; hiểu biết; Tính Linh hoạt; năng động; nhạy bén; có óc sang kiến; sang tạo; quảng giao; quyết đoán; thạo việc; có kinh nghiệm về lĩnh vực mình kinh doanh; thận trọng; thông minh; tự tin [tr36, 24]
- Năm 1996, tác giả Nguyễn thị Kim Phương trong “ Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý – xã hội của giới doanh nghiệp trẻ Việt Nam” đã khảo sát 60 phẩm chất theo 3 nhóm: Những khả năng; những kỹ năng; và những phẩm chất nhân cách đặc trưng hiện có ở giới doanh nghiệp trẻ Việt Nam. Năm 1998, tác giả Nguyễn Hữu Chùy, Mai Ngọc Luông đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình giáo dục trẻ khuyết tật trên cơ sở tâm lý học sinh và bước đầu định hướng phương thức đào tạo giáo viên ” trong đề tài, tác giả có manh nha đề cập đến những phương thức đào tạo người giáo viên dạy người khuyết tật. Năm 2003, Tác giả Nguyễn Hữu Chùy có đề cập đến những phẩm chất và năng lực của người giáo viên dạy trẻ khuyết tật ở phần cơ sở lý luận trong đề tài: “ Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy trẻ khuyết tật ở một số tỉnh phía nam và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo”. Nhưng vấn đề này chỉ mang tính sơ lược, khái quát trong phần cơ sở lý luận mà chưa qua nghiên cứu cụ thể. Năm 2005, Tác giả Lê Thị Minh Hà đã nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo giáo viên giáo dục đặc biệt”, trong đề tài này, tác giả có đề cập đến một số yêu cầu về nhân cách của người giáo viên dạy trẻ khuyết tật như mặt phẩm chất, kỹ năng. Những tư liệu này được nghiên cứu ở mức khái quát . Có thể nói rằng, các công trình này đã đóng góp một phần dù nhỏ vào việc xây dựng các phương pháp, đặc biệt là phương pháp dự đoán nhân cách nhằm mục đích tuyển chọn nghề. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết về tư vấn nghề cho thanh niên và nhu cầu tuyển chọn về tâm lý đối với một số nghề cần thiết trong cơ chế thị trường hiện nay. Tóm lại, nghiên cứu về các phẩm chất nhân cách cá nhân phù hợp với nghề làm cơ sở cho công tác tư vấn hướng nghiệp và tuyển chọn nghề mới chỉ bắt đầu. Điều chú ý là lĩnh vực nghiên cứu họa đồ tâm lý nhằm xác định các phẩm chất nhân cách đặc trưng cho cán sự xã hội hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập cộng đồng và giáo viên dạy trẻ khuyết tật còn bị bỏ ngỏ. Chính vì vậy, đề tài này với mong muốn góp một phần nhỏ về mặt lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác hướng nghiệp, tuyển chọn và đào tạo giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. 2. Một số khái niệm công cụ cơ bản của đề tài. 2.1.Bản họa đồ Là bản vẽ đơn giản miêu tả một không gian, địa điểm và hiển thị những tính chất liên quan trực tiếp đến sự vật hiện tượng . Theo các chuyên gia nghiên cứu về bản đồ: Bản đồ là sự miêu tả khái quát, thu nhỏ bề mặt trái đất hoặc bề mặt thiên thể khác trên mặt phẳng trong một phép chiếu xác định, nội dung của bản đồ được biểu thị bằng hệ thống ký hiệu quy ước [tr 84, 20] Bản đồ thường dùng nhất trong địa lý. Theo nghĩa này bản đồ thường có hai chiều mà vẫn biểu diễn một không gian có ba chiều đúng đắn. Môn bản đồ là khoa học và nghệ thuật vẽ bản đồ.
- Bản đồ còn là một khái niệm được sử dụng trong sinh học để biểu thị một hệ thống nào đó, ví dụ như bản đồ gien Bản đồ gen Người (tiếng Anh: Human Genome Project - HGP) là một dự án nghiên cứu khoa học mang tầm quốc tế. Mục đích chính của dự án là xác định trình tự của các cặp cơ sở (base pairs) tạo thành phân tử DNA và xác định khoảng 25.000 gen trong bộ gen của con người. Bản đồ di truyền(BĐDT) : Là bản biểu diễn các nhiễm sắc thể (thường là đường thẳng) trên đó các gen nằm trên nhiễm sắc thể được xác định vị trí với các khoảng cách giữa chúng, được xác lập phù hợp với tần số trao đổi chéo. Một đầu của nhiễm sắc thể(NST) được coi là O và bắt đầu từ đó tính khoảng cách đo bằng đơn vị Mogan đến mỗi gen của nhóm liên kết. Trên bản đồ có chỉ rõ vị trí của tâm động. BĐDT được lập ra cho từng cặp NST tương đồng là một nhóm liên kết. Như vậy, đối với mỗi loài, có thể lập được BĐ DT với số lượng NST đơn bội. BĐ DT được xây dựng trên cơ sở tính toán di truyền của hiện tượng trao đổi chéo gọi là bản đồ lí thuyết. Nếu BĐ DT dựa trên cơ sở những số liệu nghiên cứu tế bào học của các cá thể mang đột biến NST thì gọi là bản đồ tế bào học hay bản đồ thực. Bản đồ nhiễm sắc thể: biểu đồ cho thấy trật tự của các gen dọc theo chiều dài NST. Được xây dựng từ những thông tin thu được nhờ những nghiên cứu liên kết gen ( cho ta bản đồ liên kết gen) và những quan sát thực hiện trên NST đa sợi (NST khổng lồ) của tuyến nước bọt ở một số côn trùng như ruồi, giấm. Bản họa đồ được dùng trong khoa học xã hội là sự miêu tả khái quát, thu nhỏ một hệ thống với những tính chất, đặc trưng và các yêu cầu về mọi khía cạnh cần đáp ứng một hệ thống. Nhằm làm cho hệ thống đó được hoạt động một cách tốt nhất.[tr 87, 20] 2.2. Bản họa đồ nghề nghiệp Trong tâm lý học nghề nghiệp có một chuyên ngành chuyên mô tả đặc điểm, yêu cầu của các nghề nghiệp khác nhau, gọi là ngành đồ họa nghề nghiệp (Professiographie) [tr69, 30]. Ngành này sẽ đưa ra những bản họa đồ nghề nghiệp cụ thể (Professiogramme) cho từng nghề. Để giúp các bạn trẻ tìm hiểu nghề, nhiều nhà khoa học trong các lĩnh vực kinh tế, lao động, y tế, giáo dục…đã xây dựng các bản họa đồ nghề nghiệp tức là những bản mô tả nghề nghiệp một cách ngắn gọn. Họa đồ nghề nghiệp là bản mô tả nghề nghiệp một cách ngắn gọn, bao gồm tất cả các tri thức tối thiểu về nghề nghiệp, gồm các mục như: tên nghề và những chuyên môn thường gặp trong nghề, nội dung và đặc điểm kinh tế, những đặc điểm tâm – sinh lý của nghề, những điều kiện cần thiết phải có để tham gia lao động, những nơi có thể theo học nghề và được bố trí việc làm. Việc mô tả nghề nghiệp thường bao gồm các mục như sau:
- 1.Tên nghề và những chuyên môn thường gặp trong nghề. Nếu có thể đưa ra một vài nét về lịch sử phát triển của nghề đó. 2. Nội dung và tính chất lao động của nghề 3. Những điều kiện cần thiết phải có để tham gia lao động của nghề đó: -Học vấn phổ thông trước khi học nghề, những môn học phải đạt trình độ khá trở lên. - Những kĩ năng, kĩ xảo về hoạt động trí tuệ, về sử dụng các cong cụ lao động thường dùng nhất. 4. Những chống chỉ định y học bao gồm: những điều kiện về sức khỏe, về đặc điểm sinh lý và bệnh lý không bảo đảm cho việc học nghề và làm nghề. Đặc biệt là người ta thường nói rõ những bệnh tật mà nghề không chấp nhận. 5. Những điều kiện đảm bảo cho người lao động làm việc trong nghề. - Tiền lương tối thiểu và thang lương trong nghề. - Những điều kiện nâng cao tay nghề, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,… - Những phúc lợi mà người lao động được hưởng. 6. Những nơi có thể theo học nghề 7. Những nơi có thể được bố trí để làm nghề. 2.3. Bản họa đồ tâm lý Bản họa đồ tâm lý là một khái niệm có bản chất thuộc khái niệm bản họa đồ nghề nghiệp, nhưng có phạm vi hẹp hơn. Bản họa đồ tâm lý chỉ nhằm mô tả những điều kiện cần thiết về mặt tâm lý của cá nhân như trí tuệ, tình cảm, nhân cách (xu hướng, khí chất, tính cách, năng lực,…) để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp một cách tốt nhất. Tóm lại: Bản họa đồ tâm lý là bản mô tả những thông tin về các yêu cầu tâm lý, nhân cách của một người theo một mẫu nhất định tùy thuộc mục đích tìm hiểu và quan điểm về nhân cách của người lập bản. Bản họa đồ tâm lý thường ghi những đặc điểm tâm lí, những ứng xử của đối tượng và phân tích thành các mặt (phẩm chất và năng lực hoặc xu hướng, khí chất, tính cách, năng lực…) được dùng trong khoa học tâm lý, xã hội, giáo dục, y tế,…nhằm làm cơ sở cho công tác hướng nghiệp, đào tạo và tuyển chọn. 2.4. Bản họa đồ tâm lý người giáo viên Bản họa đồ tâm lý của giáo viên là bản mô tả những thông tin về các yêu cầu tâm lý, nhân cách đặc trưng của một giáo viên. Thể hiện ở những đặc điểm tâm lí, những ứng xử của đối tượng và phân tích thành 4 thuộc tính của nhân cách: Xu hướng, khí chất, tính cách và năng lực. 2.5. Bản họa đồ tâm lý người giáo viên dạy trẻ CPTTT. Bản họa đồ tâm lý của người giáo viên dạy trẻ CPTTT là bản mô tả những thông tin về các yêu cầu tâm lý, nhân cách đặc trưng của một giáo viên dạy trẻ CPTTT. Thể hiện ở những đặc
- điểm tâm lí, những ứng xử của đối tượng và phân tích thành 4 mặt của nhân cách: xu hướng, khí chất, tính cách và năng lực. Vì tâm lý người là một hiện tượng rất phức tạp và đa dạng, nên trong đề tài này, tác giả không nghiên cứu toàn bộ các yếu tố tâm lý trong bản họa đồ mà chỉ tập trung nghiên cứu các yêu cầu tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT ở 4 thuộc tính của nhân cách là xu hướng, khí chất, tính cách và năng lực. Có thể khái quát bản họa đồ tâm lý của người giáo viên dạy trẻ CPTTT theo mô hình sau: Bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT Xu hướng Nhân cách của Năng lực người giáo viên Tính cách dạy trẻ CPTTT Khí chất 3.Một số vấn đề lí luận của đề tài. 3.1. Quan điểm của Đảng, chính phủ về dạy trẻ CPTTT hòa nhập cộng đồng. 3.1.1. Tình hình chung về người Khuyết tật Việt Nam và thế giới. •- Trên thế giới: Treân theá giôùi hieän nay coù khoaûng 600 trieäu ngöôøi khuyeát taät, rieâng khu vöïc chaâu AÙ-Thaùi Bình Döông ñaõ coù 400 trieäu trong soá naøy coù 160 trieäu ngöôøi soáng döôùi möùc ngheøo ñoùi.
- Do chiến tranh, bạo lực, thiên tai, bệnh tật…., trên thế giới có hơn 150 triệu trẻ em bị khuyết tật, những trẻ em này hầu hết sống ở vùng nông thôn, thuộc các gia đình gặp nhiều khó khăn về kinh tế, do đó, không có điều kiện chữa trị. Chỉ 3% trẻ khuyết tật ở các nước đang phát truyển được phục hồi chức năng và được đến trường. Ở nước ta, tỉ lệ trẻ khuyết tật được đến trường chỉ khoảng 3-4%. •- Ở Việt Nam: Số liệu thống kê về người khuyết tật ở Việt Nam rất hạn chế. Tuy nhiên, có thể thấy được phần nào hiện trạng về người khuyết tật Việt Nam qua các kết quả điều tra về người khuyết tật do Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội thực hiện trong năm 1995 và điều tra bổ sung vào năm 1998. Theo số liệu của các cuộc điều tra này, trong cả nước có khoảng 7 triệu người khuyết tật, chiếm khoảng 8-10 % dân số, trong đó người khuyết tật nặng khoảng 1,3 triệu, khuyết tật trẻ em khoảng 3 triệu và có xu hướng gia tăng. Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Lao Động Thương Binh & xã hội cho biết trong tổng số các dạng khuyết tật thì dạng khuyết tật tâm thần- thiểu năng trí tuệ chiếm 24%, khiếm thị: 14%, Khiếm thính 9%; Rối loạn ngôn ngữ 17%; khuyết tật vận động chiếm 29% và các dạng khác chiếm 17%. Keát quaû ñieàu tra tình hình ngöôøi khuyeát taät cuûa Boä LÑTB vaø XH gaàn ñaây cho thaáy : 61,27% soá ngöôøi khuyeát taät trong ñoä tuoåi lao ñoäng 97,64% khoâng coù trình ñoä chuyeân moân nghieäp vuï 34,59% muø chöõ 80% soá naøy ôû noâng thoân 58,18% coù vieäc laøm 1,5 trieäu ngöôøi khuyeát taät ñöôïc Nhaø nöôùc vaø xaõ hoäi giuùp ñôõ [tr2, 44] Theo Kỷ yếu hội thảo khoa học “ thực trạng và chăm sóc trẻ khuyết tật – tác giả Nguyễn Hữu Chùy thống kê số lượng người khuyết tật ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam cho thấy có tổng số 42.070 người khuyết tật, trong đó khiếm thính chiếm 2.849 người, Khiếm thị chiếm 6.219 người, Chậm phát triển chiếm 8.315 người và các tật khác chiếm 22.979 người .Hội thảo cũng cho rằng , mặc dù tỷ lệ người khuyết tật cả nước đặc biệt các tỉnh phía nam là rất lớn, nhưng phần lớn trong số này có hoàn cảnh rất khó khăn, tỷ lệ các em đến trường là rất nhỏ.[tr 24, 3] Như vậy ta thấy rằng còn một tỉ lệ không nhỏ người khuyết tật Việt Nam còn mù chữ và một nửa số người khuyết tật trong độ tuổi lao động không có việc làm 3.1.2. Các chính sách, chủ chương của Đảng và Nhà nước về việc dạy trẻ khuyết tật và CPTTT hòa nhập cộng đồng..
- Là một quốc gia đã trải qua chiến tranh, lại thường xuyên hàng năm bị thiên tai dịch bệnh, bên cạnh đó, hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, tai nạn rủi ro,....Do đó đã gây ra tỷ lệ người khuyết tật cao trong dân số. Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam luôn luôn quan tâm để chăm sóc những người khuyết tật càng ngày càng tốt hơn, tạo mọi điều kiện có thể để người khuyết tật phát triển được và có thể hòa nhập với cộng đồng. - Bảo vệ, chăm sóc và tạo mọi điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập cộng đồng là những hoạt động có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc , là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. - Tạo môi trường pháp lý và hành chính lành mạnh kết hợp với các chuẩn mực đạo đức và xã hội để khuyến khích các gia đình và cộng đồng chăm sóc người khuyết tật. - Tạo các điều kiện cần thiết để người khuyết tật sống tự lập, hội nhập với cộng đồng là mục tiêu chung. - Sự quan tâm này được thể hiện bằng hệ thống văn bản pháp quy và các hoạt động liên quan đến đời sống văn hóa xã hội của người khuyết tật. Cụ thể như: Pháp luật quốc tế về quyền người khuyết tật: Việc ban hành những quy định dành riêng cho người khuyết tật không phải là đặc quyền, đặc lợi mà xuất phát từ nhu cầu thực tế mà pháp luật cần phải bảo vệ họ. quan tâm đến người khuyết tật là một trong nhưngx ưu tiên của Liên Hiệp Quốc (LHQ), của tổ chức lao động quốc tế và của các quốc gia trên thế giới. Liên Hiệp Quốc (LHQ) với tuyên ngôn về quyền của người khuyết tật (NKT) về tâm thần (24/12/1971): kêu gọi các hoạt động quốc gia và quốc tế để đảm bảo rằng. tuyên ngôn sẽ được sử dụng làm cơ sở và khuôn khổ cho việc bảo vệ những quyền của NKT về tâm thần. Cụ thể người khuyết tật về tâm thần (trí tuệ) có các quyền sau: - Có các quyền ở mức tối đa có thể như những người bình thường khác. - Có quyền được chăm sóc sức khỏe và vật lý trị liệu phù hợp, đồng thời có các quyền về giáo dục, đào tạo, phục hồi chức năng và hướng dẫn để họ có thể phát triển khả năng và tiềm năng của mình tới mức tối đa…. Tiếp theo đến ngày 09/12/1975 Liên Hiệp Quốc lại tiếp tục cho ra đời văn bản : “Tuyên ngôn về quyền người khuyết tật” Sau naêm Quoác teá veà ngöôøi khuyeát taät 1981, Ñaïi hoäi ñoàng LHQ taïi Nghò quyeát soá 37/52 ngaøy 3/12/1982 ñaõ thoâng qua Chöông trình haønh ñoäng theá giôùi veà ngöôøi khuyeát taät nhaèm ñaït ñöôïc söï tham gia ñaày ñuû, bình ñaúng vaø baûo veä caùc quyeàn cuûa ngöôøi khuyeát taät. Sau ñoù ngaøy 3/12 ñöôïc LHQ laáy laøm Ngaøy Quoác teá veà ngöôøi khuyeát taät.
- Taïi Dieãn ñaøn ngöôøi khuyeát taät Osaka, Nhaät Baûn thaùng 10/2002, caùc nöôùc trong khu vöïc ñaõ quyeát ñònh tieáp tuïc thaäp kyû thöù 2 veà ngöôøi taøn taät khu vöïc chaâu AÙ –Thaùi Bình Döông (2003- 2012). •Töø 25 ñeán 28/10/2002 taïi thaønh phoá Otshu beân bôø hoà Biwako, tænh Shiga, Nhaät Baûn; UNESCAP ñaõ ñeà xöôùng vaø ñöôïc Hoäi nghò caáp cao Lieân chính phuû khu vöïc thoâng qua “Khuoân khoå haønh ñoäng thieân nieân kyû Biwako (BMF) höôùng tôùi moät xaõ hoäi hoøa nhaäp, khoâng vaät caûn vaø vì quyeàn cuûa ngöôøi khuyeát taät vôùi baûy (07) lónh vöïc öu tieân. Hieän nay, Lieân Hieäp Quoác ñang giao cho moät uûy ban ñaëc bieät chuaån bò döï thaûo Coâng öôùc quoác teá veà quyeàn vaø nhaân phaåm cuûa ngöôøi khuyeát taät ñeå trình ra Ñaïi hoäi ñoàng LHQ trong thôøi gian tôùi. Pháp luật Việt Nam về Người Khuyết tật Mục đích của pháp luật việt nam về người khuyết tật nhằm tạo khung pháp lý về sự bảo vệ của nhà nước và xã hội đối với người khuyết tật trong các lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, việc làm nhằm tạo điều kiện để họ hòa nhập cộng đồng trên cơ sở trách nhiệm xã hội, tôn trọng quyền con người. Các nội dung của pháp lệnh Việt Nam về quyền của người khuyết tật nêu rõ về quyền được chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ nuôi dưỡng; quyền về học văn hóa; học nghề và việc làm; quyền được tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và sử dụng công trình công cộng của người khuyết tật. Điều 11, luật phổ thông cung cấp giáo dục tiểu học (1991) cũng đề ra: Trẻ em là con liệt sĩ, thương binh nặng, trẻ tàn tật, trẻ am mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em có khó khăn đặc biệt, được nhà nước và xã hội giúp đỡ tạo điều kiện cần thiết để đạt trình độ giáo dục tiểu học. Điều 6, luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (1991) khẳng định: trẻ em tàn tật, trẻ em có khuyết tật, được nhà nước và xã hội giúp đỡ trong điều trị, phục hồi chứa năng để hòa nhập và quộc sống xã hội tạo điều kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hóa và học nghề phù hợp. Mục tiêu giáo dục trẻ khuyết tật đề ra những chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của nước ta: “… Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học tập ở một trong loại hình trường, lớp hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên biệt đạt tỷ lệ 50% vào năm 2005 và 70% vào năm 2010”. Để xây dựng một chính sách về giáo dục trẻ khuyết tật, Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ra quyết định số 4431/QĐ- BGD&DDTBGD7-TCCB (30/9/2002) về việc thành lập Ban chỉ đạo thành lập trẻ khuyết tật. Tại hội nghị truyển khại nhiệm vụ giáo dục trẻ khuyết tật năm học 2004 – 2005 tại TP. Hồ Chí Minh, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành quy chế tạm thời về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và
- bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm 2004 -2005 về giáo dục trẻ khuyết tật. Quy chế về giáo dục trẻ khuyết tật đảm bảo các nguyên tắc sau: - Đảm bảo mọi trẻ khuyết tật đều được học tập tại các cơ sở giáo dục phù hợp với độ tuổi. - Đảm bảo trẻ khuyết tật được học tập trong môi trường ít hạn chế nhất. - Đảm bảo trẻ khuyết tật được giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân. - Đảm bảo trẻ khuyết tật được phát hiện và can thiệp kịp thời. - Đảm bảo trẻ khuyết tật được tôn trọng và đối xử bình đẳng, tạo cơ hội phát truyển các tiểm năng và tham gia các hoạt động trong, ngoài nhà trường. - Đảm bảo trẻ khuyết tật được các lực lượng trong cộng đồng phối hợp hỗ trợ. Chính sách giáo dục và đào tạo cho người khuyết tật trong pháp lệnh về NKT được thể hiện ở 2 nội dung cơ bản là ưu tiên miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác và trợ cấp xã hội và học bổng khuyến khích cho trẻ em tàn tật. Chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo còn được thể hiện qua việc thành lập các trung tâm giáo dục trẻ em thiệt thòi ở các tỉnh và các trường lớp chuyên biệt và giáo dục hòa nhập. trẻ em tàn tật được giáo dục trên cả ba mặt: phục hồi chức năng, dạy văn hóa, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề. Thực hiện về quy định chế độ ưu đãi cho học sinh là người khuyết tật và giáo viên giảng dạy tại tại các trường ,lớp chuyên biệt. Như vậy, các văn bản pháp lí của nhà nước đã khẳng định chính sách giáo dục trẻ khuyết tật, với cách nhìn khoa học về sự phát truyển của trẻ khuyết tật. với tấm lòng tâm phục, vị tha, tôn trọng các em, việc trẻ khuyết tật đến trường chắc chắn đáp ứng kỳ vọng của các gia đình và xã hội. 3.1.3. Tình hình giáo dục trẻ khuyết tật tại Việt Nam: Công ước của Liên hiệp quốc tế về quyền trẻ em đã khẳng định: “giáo dục và quyền của con người và những người khuyết tật cũng có quyền được học trong các trường phổ thông và các trường đó phải thay đổi để tất cả các trẻ em đều được đi học ”. Liên hợp Quốc yêu cầu các quốc gia đảm bảo rằng giáo dục cho người khuyết tật là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống giáo dục. Theo công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em, trẻ khuyết tật có quyền được sống một quộc sống đầy đủ, trọn vẹn trong những điều kiện, đảm bảo phẩm giá, thúc đẩy khả năng tự lục và hòa nhập tích cực vào cộng đồng xã hội. Các em phải được chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt, được học tập và đào tạo, phục hồi chức năng, được vui chơi giả trí và có công ăn việc làm. Ở Việt Nam, năm 1954 cơ sở dạy trẻ khiếm thị đầu tiên của Hà Nội ra đời. Năm 1954 cơ sở dạy trẻ điếc ở Hà Nội do một cô giáo đã sử dụng ngôn ngữ ngón tay để dạy trẻ điếc. Từ năm 1975 trở lại đây có nhiều trường, lớp, trung tâm chuyên biệt được thành lập trong cả nước.
- Năm 1975, lần đầu tiên ở Việt Nam , ý tưởng “giáo dục hội nhập” được đưa ra thảo luận tại hội nghị của UNESCO tổ chức. Sau đó, ý tưởng này được thực hiện, truyển khai trong chương trình quốc gia phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng do Bộ y tế chủ chì từ 1987 – 1997. Chương trình được thực hiện ở 21 tỉnh. Năm 1976 trường dạy trẻ điếc đầu tiên được thành lập ở Thuận An (Bình Dương ). Năm 1903, Ông Nguyễn Toàn Chí ( người mù ) đã thành lập trường dạy trẻ khiếm thị đầu tiên ở Sài Gòn (Trường dảy trẻ khiếm thị Nguyễn Đình Chiểu ngày nay). Sự nghiệp chăm sóc, dạy dỗ, chữa trị cho trẻ em khuyết tật đã được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Đây là sự nghiệp mang tính nhân văn cao cả. Ở Việt Nam, hầu hết các tỉnh, thành phố đều mở các trường, lớp nuôi dảy trẻ ngày càng được cải tiến và nâng cao. Hơn thế, trẻ khuyết tật còn được chữa trị, phục hồi chức năng, được giáo dục hòa nhập cộng đồng, các em có cơ hội và điều kiện phát truyển như trẻ em bình thường trong học tập, vui chơi và lao động phù hợp với tâm lý của các em. Năm 1978, trường dạy trẻ điếc Xã Đàn, Hà nội ra đời. tiếp theo là nhiều loại trường dạy trẻ khuyết tật được thành lập ở các tỉnh Hải Dương (Hải Hưng cũ), Hòa Bình, Hải Phòng và Thái Bình. Đầu năm 1980, trường phổ thông cơ sở đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội ra đời. Đây là trường dạy trẻ mù đầu tiên ở miền bắc. Tiếp sau đó, tại nhiều quận của TP. Hồ Chí Minh đã thành lập các trung tâm, trường, cơ sở nuôi dạy trẻ khuyết tật như: Trường Tương lai quận Tân Bình năm 1984; quận 4,8 năm 1989 và trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật của Sở Giáo dục TP.Hồ Chí Minh (1988). Những năm 1990, với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, nhiều trường nuôi dạy trẻ khuyết tật khác ra đời như: Trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu (Đà Nẵng) 1992, trường mù Hải phòng, Trường dạy trẻ khuyết tật An Giang, Bến tre, Đồng tháp, tiền Giang, long An, Đồng Nai, Nha Trang, Bình Định, Phú Yên, Nghệ an,…Sự thành lập các trường chuyên biệt cùng một thời điểm có nhiều sự thuận lợi cho các trẻ khuyết tật nhưng cũng kéo theo không ít những khó khăn về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, sách giáo khoa, … Kể từ khi nước ta phê duyệt Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em (là nước thứ hai trên thế giới ), giáo dục chăm sóc trẻ khuyết tật đã có bước chuyển biến rõ rệt về nhiều mặt từ Quốc hội đến các địa phương. Trong Nghị định 55/1999/CP ngày10 tháng 07 năm 1999 Chính phủ đã giao trách nhiệm cụ thể cho các Bộ: Bộ lao động thương binh và xã hội, Bộ y tế , Bộ xây dựng, Bộ văn hóa và các Bộ khác. Riêng Bộ giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm đào tạo giáo viên và biên soạn chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, áp dụng cho học sinh tàn tật; phối hợp với Bộ y tế biên soạn chương trình đào tạo cán bộ chuyên nghành phục hồi chức năng, giáo trình y học phục hồi chức năng trong các trường trung học, đại học y, cung ứng các thiết bị dạy học cho giáo viên và phương tiện học tập thích hợp với từng loại tật cho học sinh khuyết tật, tổ chức mạng lưới trường
- lớp với những điều kiện cần thiết để có thể thu nhận trẻ em tàn tật học theo hướng giáo dục hòa nhập; chỉ đạo việc mở lớp, tuyển sinh, dạy và học, chế độ sinh hoạt ở các trường cho người tàn tật. Rõ ràng, chính phủ đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo nhiều nhiệm vụ quan trọng. Đó là: phát triển mô hình giáo dục hòa nhập, bán hòa nhập, chuyên biệt, ở mỗi loại hình yêu cầu về đội ngũ giáo viên khác nhau, do đó phương thức đào tạo giáo viên cũng khác nhau, theo yêu cầu cụ thể của từng loại tật: khiếm thị, khiếm thính, chậm phát truyển chí tuệ, tật vận động, tật ngôn ngữ… Vấn đề chương trình, sách giáo khoa, thiếu bị dạy học tổ chức mạng lưới trường hợp khắp cả nước, vấn đề kinh phí, chế độ sách cho giáo viên và học sinh. 3.1.4. Vấn đề đào tạo giáo viên giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam Công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng giáo viên giáo dục trẻ khuyết tật nói chung và trẻ CPTTT nói riêng cho các trường chuyên biệt và các TTBTXH đã được quan tâm tiến hành. Hiện nay, đội ngũ những người làm công tác giáo dục trẻ khuyết tật ở nước ta đều nhận thức rõ về tầm quan trọng của can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Song khó khăn lớn nhất là đội ngũ cán bộ, giáo viên trực tiếp gảng dạy cho trẻ khuyết tật vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chuyên môn. Theo kết quả điều tra của trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật thì hầu hết giáo viên giáo dục đặc biệt hiện đang dạy trẻ khuyết tật tại các trung tâm bảo trợ xã hội và các trường chuyên biệt chưa qua trường lớp đào tạo chính quy về tật học do nhà nước mở, chủ yếu họ mới được dự các lớp bồi dưỡng ngắn hạn. Chất lượng đội ngũ giáo viên còn thấp: thấp cả về năng lực chuyên ngành giáo dục trẻ khuyết tật và nghiệp vụ sư phạm. Số lượng giáo viên có chuyên môn sâu về giáo dục đặc biệt rất ít so với nhu cầu xã hội không thể phân bổ đủ đến từng cơ sở dạy trẻ khuyết tật. Vào những năm cuối của thập kỷ 60, nhà nước đã cử một số giáo viên đi đào tạo về chuyên ngành giáo dục đặc biệt tại Liên Xô (cũ) và Cộng hòa Dân chủ Đức. Sau khi tốt nghiệp, các giáo viên này đã trở thành những chuyên gia đầu tiên của Việt Nam về giáo dục khuyết tật. Theo nghị định 26/CP (17.07.1995) nêu rõ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy trẻ khuyết tật là nhiệm vụ trọng tâm. Để thực hiện nhiệm vụ này, gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã thành lập ban chỉ đạo giáo dục trẻ khuyết tật chỉ đạo các trường Sư phạm thành lập khoa Giáo dục đặc biệt. Đến nay đã có 5 trường Sư phạm thành lập khoa Giáo dục đặc biệt đó là: Đại học sư phạm Hà Nội, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Đà Nẵng, Cao đẳng sư phạm Mẫu giáo TW 1, Cao đẳng sư phạm Mẫu giáo TW 3 và năm 2007 trường Đại Học Lao Động Xã hội (CSII) mở khóa đào tạo trung cấp chính quy đầu tiên chuyên ngành Giáo Dục- chăm sóc người khuyết tật thuộc khoa Công tác Xã hội. Các khóa bồi dưỡng, đào tạo được tiến hành theo các hình thức khác nhau như: chính quy, văn bằng 2 và bồi dưỡng ngắn hạn tại các trường sư phạm nêu trên.Với các hình thức đào tạo và bồi dưỡng này, theo báo cáo của trung tâm nghiên cứu và phát triển chương trình giáo dục chuyên biệt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn