Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Thiết kế hệ thống WebGIS quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất (lấy ví dụ tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội)
lượt xem 6
download
Mục tiêu của đề tài là ứng dụng công nghệ WebGIS xây dựng hệ thống quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất trên mạng Internet nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất và góp phần làm minh bạch hóa thị trường bất động sản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Thiết kế hệ thống WebGIS quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất (lấy ví dụ tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Nguyễn Sĩ Thọ THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBGIS QUẢN LÝ THÔNG TIN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (LẤY VÍ DỤ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2013
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Nguyễn Sĩ Thọ THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBGIS QUẢN LÝ THÔNG TIN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (LẤY VÍ DỤ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI) Chuyên ngành: Địa chính Mã số: 60 44 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Quốc Bình Hà Nội – Năm 2013
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, những kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ cho tôi hoàn thành khóa học cao học 2010- 2012. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn đến thầy PGS.TS Trần Quốc Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn, những người đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập hoàn thành khóa học Xin gửi tình cảm thân thương nhất đến gia đình của tôi, chỗ dựa vững chắc nhất để tôi phấn đấu học tập. Hà Nội, ngày tháng năm 201 Nguyễn Sĩ Thọ
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHU CẦU PHỔ BIẾN THÔNG TIN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ................ 4 1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của quy hoạch sử dụng đất ................................ 4 1.1.1. Khái niệm, vai trò của quy hoạch sử dụng đất .................................... 4 1.1.2. Các văn bản pháp lý về quy hoạch sử dụng đất .................................. 7 1.1.3. Nội dung và trình tự thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ...... 9 1.2. Vấn đề quản lý thông tin về quy hoạch sử dụng đất và khả năng ứng dụng WebGIS trong quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất .............................. 11 1.2.1. Nhu cầu quản lý và phổ biến thông tin quy hoạch sử dụng đất ........... 11 1.2.2. Khái niệm về WebGIS và khả năng ứng dụng WebGIS trong quản lý và phổ biến thông tin quy hoạch sử dụng đất ..................................... 13 1.2.3. Tình hình ứng dụng WebGIS trong quản lý và phổ biến thông tin quy hoạch sử dụng đất ............................................................................. 16 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBGIS QUẢN LÝ THÔNG TIN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN MẠNG INTERNET ............................ 20 2.1. Phân tích hệ thống ...................................................................................... 20 2.1.1. Phân tích nhu cầu và xây dựng lược đồ ca sử dụng ............................ 21 2.1.2. Phân tích hoạt động trong cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất và xây dựng lược đồ hoạt động ......................................................... 23 2.2. Thiết kế hệ thống ........................................................................................ 32 2.2.1. Lựa chọn công nghệ . ......................................................................... 32 2.2.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu GIS về quy hoạch sử dụng đất ........................ 37 2.2.3. Thiết kế giao diện sử dụng.................................................................. 43 2.3. Phát triển ứng dụng của hệ thống ................................................................ 46 2.4. Phương án triển khai hệ thống ..................................................................... 48 CHƯƠNG 3. THỬ NGHIỆM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................... 51 3.1. Khái quát về khu vực thử nghiệm ............................................................... 51 3.2. Giới thiệu về phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội .................................................................................................. 53 i
- 3.3. Chuẩn hóa và cập nhật dữ liệu ..................................................................... 55 3.4. Triển khai hệ thống ..................................................................................... 59 3.5. Một số kết quả thử nghiệm ......................................................................... 60 3.6. Nhận xét, đánh giá ....................................................................................... 67 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 70 ii
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ hoạt động của WebGIS ..................................................... 14 Hình 1.2: Bản đồ trực tuyến về QHSDĐ của bang Victoria (Úc) ................ 16 Hình 1.3: Bản đồ trực tuyến về QHSDĐ của bang Maryland (Mỹ) ............. 16 Hình 1.4: Hệ thống WebGIS tỉnh Vĩnh Phúc .............................................. 17 Hình 1.5: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bến Tre ................................ 18 Hình 1.6: Bản đồ đơn vị hành chính các cấp ............................................... 19 Hình 2.1: Lược đồ ca sử dụng của hệ thống ............................................... 23 Hình 2.2: Lược đồ hoạt động tra cứu thông tin của khách .......................... 24 Hình 2.3: Lược đồ hoạt động đăng nhập/đăng ký sử dụng hệ thống ........... 25 Hình 2.4: Lược đồ hoạt động về quản trị hệ thống ...................................... 26 Hình 2.5: Lược đồ hoạt động về truy vấn thông tin trên hệ thống ............... 27 Hình 2.6: Lược đồ hoạt động phản hồi trên hệ thống .................................. 28 Hình 2.7: Lược đồ hoạt động gửi/nhận thông điệp trên hệ thống ................ 30 Hình 2.8: Lược đồ hoạt động cập nhật dữ liệu vào hệ thống ....................... 31 Hình 2.9: Lược đồ hoạt động cập nhật tiến độ quy hoạch ........................... 32 Hình 2.10: Giao diện trên pMapper............................................................. 35 Hình 2.11: Sơ đồ lớp của cơ sở dữ liệu hệ thống ......................................... 38 Hình 2.12: Thiết kế hiển thị nội dung các lớp thông tin bản đồ ................... 43 Hình 2.13: Thiết kế mô tả các lớp thông tin bản đồ ..................................... 44 Hình 2.14: Giao diện đăng nhập vào hệ thống ............................................ 44 Hình 2.15: Giao diện trên hệ thống WebGIS .............................................. 45 iii
- Hình 2.16: Thực hiện việt hóa giao diện hệ thống ....................................... 46 Hình 2.17: Thiết lập phân hệ quản lý người sử dụng ................................... 47 Hình 2.18: Xây dựng chức năng phản hồi không gian trên hệ thống ........... 48 Hình 2.19: Sơ đồ phương án triển khai hệ thống WebGIS ......................... 48 Hình 3.1: Sơ đồ quy hoạch huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ................. 52 Hình 3.2: Các lớp dữ liệu định dạng shapefile ............................................ 57 Hình 3.3: Cơ sở dữ liệu qh_donganh .......................................................... 57 Hình 3.4: Cập nhật dữ liệu shapefile vào cơ sở dữ liệu ............................... 58 Hình 3.5: Module Review_feedback dưới dạng một plug-in ....................... 58 Hình 3.6: Đăng nhập/đăng ký sử dụng hệ thống WebGIS ........................... 61 Hình 3.7: Hệ thống WebGIS quản lý thông tin QHSDĐ huyện Đông Anh . 62 Hình 3.8: Các chức năng tương tác trên hệ thống ....................................... 62 Hình 3.9: Tra cứu thông tin trên hệ thống ................................................... 63 Hình 3.10: Chức năng truy vấn thông tin .................................................... 63 Hình 3.11: Thực hiện phản hồi trên hệ thống .............................................. 64 Hình 3.12: Xem các thông tin phản hồi về một đối tượng ........................... 65 Hình 3.13: Chức năng gửi/nhận thông điệp ................................................ 65 Hình 3.14: Cập nhật thông tin tiến độ quy hoạch sử dụng đất ..................... 66 iv
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cấu trúc lớp thông tin thửa đất ................................................... 38 Bảng 2.2: Cấu trúc lớp thông tin về người sử dụng đất ............................... 39 Bảng 2.3: Cấu trúc lớp thông tin về đăng ký sử dụng đất ............................. 39 Bảng 2.4: Cấu trúc lớp thông tin về hiện trạng sử dụng đất ......................... 40 Bảng 2.5: Cấu trúc lớp thông tin QHSDĐ .................................................. 40 Hình 2.6: Cấu trúc lớp thông tin tiến độ QHSDĐ ....................................... 40 Bảng 2.7: Cấu trúc lớp thông tin ý kiến phản hồi thuộc tính về QHSDĐ .... 41 Bảng 2.8: Cấu trúc lớp thông tin ý kiến phản hồi không gian về QHSDĐ ... 41 Bảng 2.9: Cấu trúc lớp thông tin về gửi/nhận thông điệp ............................ 42 Bảng 2.10: Cấu trúc thông tin về đơn vị hành chính xã ............................... 42 Bảng 2.11: Cấu trúc thông tin về đơn vị hành chính huyện ......................... 42 v
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT API Application Program Interface - Giao diện lập trình ứng dụng CGI Common Gateway Interface - giao tiếp CGI CSDL Cơ sở dữ liệu ESRI Environmental Systems Research Institute - Viện nghiên cứu các hệ thống môi trường Mỹ GIS Geographic Information System - hệ thông tin địa lý KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất QH10 Quốc hội Khóa Mười QH, KHSDĐ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân UML Unifield Modeling Language - Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất WMS Web Map Service - dịch vụ bản đồ trên internet vi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước. Tuy nhiên, hiện nay các hiện tượng "quy hoạch treo", "sai quy hoạch",... xuất hiện rất nhiều trên thực tế, gây lãng phí rất lớn trong việc sử dụng đất và bức xúc trong xã hội. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay. Nhiều dự án quy hoạch sử dụng đất sau khi được phê duyệt thì hoặc là không có đủ vốn đầu tư, hoặc là gặp khó khăn lớn về giải phóng mặt bằng do sự không đồng tình của người dân,... Để làm thế nào sử dụng đất hiệu quả thì theo ý kiến của nhiều chuyên gia, người dân cần phải được cung cấp một cách đầy đủ và chính xác các thông tin về những phương án quy hoạch sử dụng đất có liên quan đến họ. Qua đó, người dân có thể hiểu được mục tiêu, nội dung của quy hoạch sử dụng đất, từ đó tạo niềm tin và sự ủng hộ của họ, giúp họ tham gia vào quá trình kiểm soát việc thực hiện các quy hoạch sử dụng đất. Đối với nhà quản lý thì cần theo dõi và sớm đưa ra được những quyết định kịp thời, hơp lý để điều chỉnh những dự án quy hoạch thiếu hiệu quả. Bên cạnh đó, việc tạo ra một kênh tương tác giữa các bên tham gia quy hoạch sử dụng đất, nhất là giữa người dân và các nhà quản lý quy hoạch, là rất cần thiết nhằm đảm bảo tính hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất. Ngày nay, mạng Internet đã trở nên rất phổ biến và là hạ tầng cung cấp thông tin rất hiệu quả cho toàn xã hội. Các thông tin được cung cấp không chỉ dưới dạng chữ, hình ảnh, bảng biểu,... mà còn dưới dạng bản đồ trực tuyến nhờ sự hỗ trợ của công nghệ WebGIS. Việc sử dụng khả năng gần như không giới hạn của Internet và công nghệ WebGIS sẽ là một giải pháp hữu hiệu để chuyển tải các thông tin về quy hoạch sử dụng đất đến từng người dân. Huyện Đông Anh là một trong những huyện trọng điểm của thành phố Hà Nội trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đã và đang diễn ra sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu sử dụng đất trong những năm gần đây, có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý nhà nước về đất đai và ảnh hưởng trực tiếp đến những người dân có liên quan. Vì vậy nhu cầu về thông tin quy hoạch sử dụng đất là rất lớn. 1
- Xuất phát từ những lý do này, đề tài nghiên cứu: “Thiết kế hệ thống WebGIS quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất (lấy ví dụ huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội)” có tính cấp thiết cao. 2. Mục tiêu nghiên cứu Ứng dụng công nghệ WebGIS xây dựng hệ thống quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất trên mạng Internet nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất và góp phần làm minh bạch hóa thị trường bất động sản. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch sử dụng đất và vấn đề phổ biến thông tin quy hoạch sử dụng đất. - Thiết kế hệ thống WebGIS quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất trên mạng Internet. - Thử nghiệm trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu để lựa chọn và xây dựng cơ sở dữ liệu cần thiết - Phương pháp thiết kế bằng ngôn ngữ mô hình hóa để thiết kế hệ thống thông tin quy hoạch sử dụng đất dưới dạng các sơ đồ mô hình chuẩn. - Phương pháp quản lý dữ liệu bằng GIS để thiết kế tổ chức dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. - Phương pháp thử nghiệm thực tế để kiểm chứng và hoàn thiện kết quả nghiên cứu. 5. Kết quả đạt được Kết quả của đề tài là thiết kế được một hệ thống WebGIS phục vụ cho quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất trên mạng Internet. Những thông tin do hệ thống cung cấp sẽ làm tăng hiệu quả quản lý, rút ngắn khoảng cách giữa cán bộ và người dân trong việc theo dõi và thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất, góp phần làm minh bạch hóa thị trường bất động sản. Tác giả đã tham gia công bố 01 bài báo: Trần Quốc Bình, Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Sĩ Thọ. Designing a WebGIS system to supportactive participation of citizens in land use planning. VNU Journal of Science, Earth and Environmental Sciences, 29(1), 2013, pp. 1-13. 2
- 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu, các tài liệu tham khảo và số liệu thực tế, đề tài đã nghiên cứu, xây dựng được hệ thống WebGIS quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất cho cấp huyện. Hệ thống WebGIS do đề tài xây dựng không chỉ là một giải pháp hiệu quả phổ biến thông tin QHSDĐ đến người dân mà còn cho phép theo dõi tiến độ thực hiện QHSDĐ và có thể khai thác nguồn dữ liệu không gian và thuộc tính trên bản đồ cho nhiều mục đích khác. Hệ thống đã được thử nghiệm trên địa bàn huyện Đông Anh. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu phổ biến thông tin quy hoạch sử dụng đất Chương 2. Thiết kế hệ thống WebGIS quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất trên mạng Internet Chương 3. Thử nghiệm trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 3
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHU CẦU PHỔ BIẾN THÔNG TIN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của quy hoạch sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm, vai trò của quy hoạch sử dụng đất QHSDĐ là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao; thông qua việc phân bố quĩ đất đai cho các mục đích sử dụng và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường [8]. Từ đó thấy rằng quy hoạch sử dụng đất là “công cụ” quan trọng của người quản lý và cả của người sử dụng đất. Điều 18 Hiến pháp 1992 quy định rằng: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật...” theo đó, “quy hoạch” là cơ sở quan trọng để quản lý nhà nước về đất đai, tuy không phải là pháp luật nhưng lại mang tính pháp lý, gắn liền với nhiệm vụ quản lý nhà nước. Vậy là quy hoạch hóa việc sử dụng đất không đơn thuần là một hoạt động kinh tế - kỹ thuật mà còn là một hoạt động quản lý có ý nghĩa kinh tế - chính trị, thể hiện ý chí của nhà nước về phát triển trong tương lai mà mọi người đều phải chấp hành. Theo tinh thần đó của Hiến pháp, Luật đất đai, Luật quy hoạch sẽ quy định cụ thể về đối tượng và hành vi trong lĩnh vực này. Về kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất là việc tổ chức sử dụng tài nguyên đất đai của một vùng lãnh thổ cho những mục tiêu kinh tế - xã hội định trước, lấy đơn vị hành chính nhà nước làm khung nhưng không bị giới hạn bởi các đơn vị hành chính nhà nước nội bộ (cấp dưới) để giải bài toán của phát triển. Với vốn đất đai và lao động xác định, phải sắp xếp sao cho địa phương đó tiến lên với tốc độ mong muốn và hài hoà với cả nước. Quy hoạch sử dụng đất phải chỉ ra được sự phối hợp sử dụng đất của các địa phương trong một vùng ra sao để đảm bảo sự đồng bộ trong phát triển. Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất là quá trình tối đa hóa giá trị của bất động sản, theo đó việc sử dụng đất được quyết định trên cơ sở các động lực của thị 4
- trường, nên cũng có thể nói rằng quy hoạch sử dụng đất phải trở thành một sản phẩm của cơ chế thị trường - nghĩa là mỗi thửa đất đều phải được sử dụng theo cách đảm bảo tổng số các thửa đất trong vùng quy hoạch có giá trị tối đa theo các tiêu chuẩn thị trường. Nói cách khác, mỗi thửa đất phải được sử dụng sao cho có giá trị lớn nhất mà không gây ra sự giảm giá đồng loạt cho những thửa đất còn lại trong vùng. Vậy là có thể dùng những thuật toán thông thường để giải quyết những vấn đề phức tạp, làm giảm nhẹ tính không hoàn thiện của thị trường bất động sản do tác động tự nhiên của quan hệ cung cầu. Giá trị đền bù giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch khi phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất được xem là khoản ứng trước lợi ích do quy hoạch sử dụng đất mang lại. Quy hoạch sử dụng đất phải làm cho tổng giá trị đất đai trong vùng được tăng cao [8]. Về xã hội, quy hoạch sử dụng đất đảm bảo cân bằng nhu cầu đất đai cho các nhóm lợi ích, cân bằng giữa nhu cầu sản xuất với đời sống vật chất và tinh thần của các cộng đồng dân cư, thoả mãn nhu cầu đa dạng đối với đất đai của toàn xã hội. Về pháp lý, quá trình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất cũng là quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước và thực hiện dân chủ hóa trong quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài sản xã hội. “Dự thảo quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải được giới thiệu đến từng tổ dân phố, thôn, xóm, buôn, ấp, làng, bản, phum, sóc và các điểm dân cư khác, đồng thời phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất...”(Điều 18 Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai 2003) [5]. Các quy định pháp luật về lập, xét duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất trở thành công cụ quản lý nhà nước đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ, ổn định và an toàn được thể hiện ngay trong nội dung của các đề án quy hoạch sử dụng đất. Trong thời kỳ công nghiệp hóa và tái cơ cấu nền kinh tế, việc sử dụng đất phải trải qua những điều chỉnh lớn giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa đất dùng cho sản xuất (tư liệu sản xuất) với các loại đất chuyên dùng (cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật - xã hội),... thì quy hoạch sử dụng đất là công cụ và giải pháp quan trọng thể hiện ý chí của phát triển và trở thành cơ sở quyết định cho quy hoạch kế hoạch phát triển các chuyên ngành. Do yêu cầu của hội nhập và hợp tác quốc tế, quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam còn cần nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này để hoàn 5
- thiện quy trình và chính sách, tăng khả năng thu hút đầu tư và thích nghi với những định hướng mới của cộng đồng quốc tế. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý nhà nước về đất đai góp phần tích cực vào việc phân bổ và sử dụng ngày càng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất đai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tạo ra cơ cấu sử dụng đất phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội góp phần bảo đảm an ninh lương thực. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tạo ra quỹ đất phù hợp cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc lập QHSDĐ phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây [9]: - Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; - Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; - Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; - Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; - Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; - Phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng, địa phương; - Dân chủ và công khai. Chính vì vậy việc lập quy hoạch tùy theo từng cấp trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò khác nhau nhưng phải có sự thống nhất giữa các cấp [9]: - Cấp toàn quốc: xây dựng chiến lược tổng thể sử dụng đất. 6
- - Cấp tỉnh: có vị trí trung tâm và là khung sườn trung gian giữa Trung ương và địa phương. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là thiết lập cơ cấu sử dụng các loại đất chính (đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) một cách hợp lý, phân bổ và bố trí đất đai cho các dự án đầu tư, phát triển các đô thị, các công trình công cộng, giao thông, thủy lợi chính,... trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ quy hoạch. - Cấp huyện: đóng vai trò trung gian, cầu nối giữa cấp tỉnh và xã. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là thiết lập một cách hợp lý cơ cấu sử dụng các loại đất (đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) và các loại hình chi tiết của từng loại đất trên phạm vi toàn huyện nhằm đáp ứng nhu cầu đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quy hoạch. - Cấp xã: thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết (gắn với thửa đất) trong thời kỳ quy hoạch. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất cấp xã là xây dựng cơ cấu sử dụng đất hợp lý, phân bổ các loại đất cho các mục đích sử dụng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn quy hoạch, đồng thời đảm bảo tính bền vững về môi trường sinh thái. Theo dự thảo Luật đất đai 2013 thì QH KHSDĐ sẽ dừng lại ở cấp huyện, QH KHSDĐ cấp xã sẽ được bỏ qua, vì vậy QH KHSDĐ cấp huyện sẽ thể hiện phương án QHSDĐ chi tiết nhất [10]. 1.1.2. Các văn bản pháp lý về quy hoạch sử dụng đất Trải qua một thời gian dài, đến nay công tác quy hoạch sử dụng đất đã và đang dần hoàn thiện hơn về khung pháp lý, đáp ứng kịp thời các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và quản lý nhà nước về đất đai nói riêng. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua, trong đó Chương III, Điều 53 quy định rằng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Điều 54 quy định rõ đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các 7
- quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp , phòng chống thiên tai Luật Đất đai năm 2003 tại chương I, điều 6 quy định: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Về QH, KHSDĐ Luật Đất đai 2003 quy định cụ thể trong 10 Điều luật, từ Điều 21 đến Điều 30 như sau: Điều 21, 22, 23 đã quy định nguyên tắc, căn cứ lập QH, KHSDĐ và nội dung của QH, KHSDĐ. Điều 24, 25 quy định về kỳ QH, KHSDĐ và phân cấp lập QH, KHSDĐ. Theo đó kỳ quy hoạch được quy định là mười năm, còn kỳ kế hoạch là năm năm. QH, KHSDĐ được thực hiện ở 4 cấp: Cả nước, tỉnh - thành phố, huyện, xã. Tại điều 26, 27, 28, 29 quy định về thẩm quyền quyết định, xét duyệt, điều chỉnh, công bố và thực hiện quy hoạch. Điều 30 là quy định về QH, KHSDĐ vào mục đích quốc phòng, an ninh [9]. Mới đây nhất, Quốc hội cũng đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 thay thế cho Luật Đất đai 2003 sau một thời gian nghiên cứu hoàn thiện các qui định trong công tác quản lý nhà nước về đất đai từ trước tới nay. Các quy định về QH, KHSDĐ trước khi ban hành Luật Đất đai 2013 bao gồm: - Nghị định của Chính phủ số 181/2004/NĐ-CP ngày 26/11/2004 về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003. Điều 12, 13, 14 đã quy định nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 15 quy định trách nhiệm lập quy hoạch, Điều 16, 17 quy định việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước, Điều 18 quy định về việc tổ chức lấy ý kiến của nhân dân về quy hoạch sử dụng đất chi tiết, các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 quy định việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất các cấp, các điều 26, 27, 28, 29 quy định về điều chỉnh, công bố và quản lý quy hoạch [5]. - Nghị định của Chính phủ số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 đã quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ 8
- và tái định cư. Trong đó hướng dẫn nội dung quy hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng cấp quốc gia, tỉnh, huyện, xã tại các điều 3, 4, 5, 6, 7. Hướng dẫn tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thẩm định và thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại điều 8, 9, 10 [4]. - Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [2]. - Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [3]. Trong Luật Đất đai 2013 các vấn đề về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định trong 16 Điều, từ Điều 35 đến Điều 51 bao gồm các nội dung: Điều 35, 36, 37 quy định về nguyên tắc lập QH, KHSDĐ; hệ thống QH, KHSDĐ và kỳ QH, KHSDĐ. Theo đó kỳ QHSDĐ vẫn có thời gian mười năm, kỳ KHSDĐ cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh là năm năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm. Tại các Điều 38, 39, 40, 41 quy định về QH, KHSDĐ các cấp quốc gia, cấp tỉnh và huyện và đất quốc phòng, an ninh. Điều 42, 43 quy định trách nhiệm lập QH, KHSDĐ và lấy ý kiến về QH, KHSDĐ. Điều 44, 45 quy định việc thẩm định QH, KHSDĐ và thẩm quyền quyết định phê duyệt QH, KHSDĐ. Điều 46, 47 quy định về điều chỉnh QH, KHSDĐ và tư vấn lập QH, KHSDĐ. Điều 48, 49, 50 là qui định về công bố QH, KHSDĐ; thực hiện QH, KHSDĐ và báo cáo thực hiện QH, KHSDĐ. Điều 51 qui định việc giải quyết phát sinh về QH, KHSDĐ sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành từ 01/07/2014 [10]. Nhìn chung quy định về QH, KHSDĐ trong Luật Đất đai 2013 là sự tổng hợp nội dung của các qui định pháp lý từ trước tới nay và cũng có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hiện nay. 1.1.3. Nội dung và trình tự thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm định hướng cho các cấp, các ngành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết; là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất,... và đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Đồng thời việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một biện pháp hữu 9
- hiệu của Nhà nước nhằm sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, từng bước ngăn chặn huỷ hoại đất, hạn chế lãng phí đất đai, phá vỡ cân bằng môi trường sinh thái. Quy định của Luật Đất đai 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện còn một số tồn tại, bất cập như nội dung quy hoạch sử dụng đất của cả nước cũng tương tự nội dung quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh, huyện, xã (quy định chung trong cùng 1 điều); chưa phân định rõ phạm vi, mức độ phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng mà quy hoạch của từng cấp phải thể hiện dẫn đến sự trùng lặp trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất; hệ thống chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được áp dụng chung cho cả 04 cấp và số lượng quá nhiều (46 chỉ tiêu). Để khắc phục những tồn tại, bất cập và đáp ứng các mục tiêu nêu trên, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT quy định rõ nội dung quy hoạch sử dụng đất theo từng loại quy hoạch sử dụng đất của 4 cấp (quốc gia, tỉnh, huyện, xã và quy định cụ thể nội dung quy hoạch sử dụng đất của từng cấp đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và khả năng tổ chức thực hiện của cấp đó. Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch phản ánh được cả tầm quan trọng (theo cấp hành chính) và theo không gian sử dụng. Mỗi cấp hành chính chỉ trình và cấp trên xét duyệt những chỉ tiêu sử dụng đất của cấp đó, đồng thời cũng phải đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất của cấp trên đã được phân bổ. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp xã là cơ sở thiết lập cơ cấu sử dụng đất hợp lý và các loại hình chi tiết của từng loại đất phân bổ các loại đất cho các mục đích sử dụng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn quy hoạch, đồng thời đảm bảo tính bền vững về môi trường sinh thái. Cho tới thời điểm hiện nay, theo khoản 2 và khoản 4 Điều 40 Luật đất đai 2013 thì QHSDĐ và KHSDĐ hàng năm của cấp huyện đã được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát triển kinh tế xã hội và quy định cụ thể hơn về nội dung thực hiện. Theo Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đầu kỳ ở cấp huyện được quy định như sau [2]: 1. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; 10
- 2. Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; 3. Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng dài hạn về sử dụng đất; 4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất; 5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội và môi trường; 6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu; 7. Đề xuất các giải pháp phù hợp với yêu cầu tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện. Đối với kế hoạch sử dụng đất cuối kỳ ở cấp huyện, trình tự thực hiện như sau: 1. Điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu; 2. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước của huyện; 3. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối; 4. Đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối. 1.2. Vấn đề quản lý thông tin về quy hoạch sử dụng đất và khả năng ứng dụng WebGIS trong quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất 1.2.1. Nhu cầu quản lý và phổ biến thông tin quy hoạch sử dụng đất QHSDĐ là một trong những nội dung quan tâm hàng đầu của Nhà nước và của cả người dân. Thế nhưng thực tế hiện nay đã và đang xảy ra rất nhiều vấn đề bất cập liên quan đến đất đai mà dư luận xã hội rất quan tâm. Việc thực hiện công khai, minh bạch phương án QHSDĐ theo quy định vẫn còn nhiều hạn chế. Mặc dù các thông tin quy hoạch đã được công khai theo qui định của Luật đất đai, nhưng thông tin công khai mới chỉ phản ánh dự kiến kết quả của cuối kỳ quy hoạch. Do đó việc theo dõi tiến độ quy hoạch là không thể thực hiện. Các thông tin công khai trên bản đồ quy hoạch thường được in trên những bảng pano ở ngoài trời nên chỉ được một thời gian là bị hư hoại do thời tiết trong khi cơ quan có chức năng thực hiện quy hoạch lại thiếu sự quan tâm giữ gìn và bảo trì để thông tin quy hoạch được cụ thể trong suốt quá trình thực hiện. Các thông tin trên bản đồ quy hoạch không phải người dân nào cũng có thể hiểu được do nhận thức của mỗi người. Nhà nước luôn mong muốn công khai, minh bạch thông tin quy hoạch sử dụng đất để tranh thủ sự tham gia góp ý của người dân đối với các dự án quy hoạch còn người dân thì luôn quan tâm đến thông tin quy hoạch do nó ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế của họ. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 200 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn