intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Thiết kế thang chuẩn ADN

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:55

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là thiết kế được thang chuẩn ADN 100 bp đảm bảo chất lượng tốt, giá cả hợp lí, đáp ứng nhu cầu sử dụng cũng như phù hợp với điều kiện các phòng thí nghiệm trong nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Thiết kế thang chuẩn ADN

  1. MỞ ĐẦU Công nghệ sinh học được định nghĩa là “sự  sản xuất hàng hóa và dịch vụ  ở quy mô công nghiệp nhờ  việc sử dụng sinh vật, các hệ  thống sinh học và các  quá trình sinh học”. Hơn một thế kỷ qua, công nghệ sinh học được chú trọng phát  triển tại hầu hết các quốc gia trên thế  giới với nhiều thành tựu đáng kinh ngạc.  Để thúc đẩy sự phát triển công nghệ sinh học ở Việt Nam, các phòng thí nghiệm  sinh học ngày càng được trang bị  máy móc hiện đại, nguồn nhân lực trình độ  chuyên môn tốt. Do đó, các chế phẩm sinh học phục vụ cho lĩnh vực nghiên cứu   này đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng và độ  chính xác cao. Một chế  phẩm sinh   học thường dùng trong nghiên cứu sinh học là thang chuẩn ADN. Đây là công cụ  hữu ích được sử  dụng để  đánh giá kích thước và nồng độ  các đoạn ADN. Tuy  nhiên, thang chuẩn hiện nay đều phải nhập khẩu với giá thành cao, thiếu tính   chủ  động trong nguồn cung cấp. Nhược điểm này đã gây nhiều khó khăn trong   quá trình triển khai nghiên cứu tại các phòng thí nghiệm ở Việt Nam. Một trong những mặt hàng thang chuẩn có nhu cầu sử dụng cao và thuận  tiện trong các phòng thí nghiệm sinh học phân tử  là thang chuẩn ADN 100 bp,   thường gồm dải băng có kích thước từ  100 bp đến 3000 bp. Mặc dù sản phẩm  này có nhu cầu sử  dụng lớn, nhưng lại phải nhập khẩu với giá thành cao, phụ  thuộc thời gian đặt hàng và vận chuyển đã phần nhiều  ảnh hưởng tới tính chủ  động trong các thí nghiệm. Để  khắc phục những khó khăn này chúng tôi thực  hiện đề  tài “Thiết Kế  Thang Chuẩn ADN”. Mục tiêu của đề  tài là: thiết kế  được thang chuẩn ADN 100 bp đảm bảo chất lượng tốt, giá cả hợp lí, đáp ứng nhu cầu  sử dụng cũng như phù hợp với điều kiện các phòng thí nghiệm trong nước. Đề tài  được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Sinh Y ­ Khoa Sinh học, Phòng Genomic   thuộc Phòng thí  nghiệm trọng điểm Công nghệ  Enzyme ­ Protein, Trường Đại học  Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 1
  2. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. THANG CHUẨN ADN 1.1.1. Thang chuẩn ADN  o Định nghĩa thang chuẩn ADN Thang chuẩn ADN được định nghĩa là một hỗn hợp các phân tử  ADN có  kích thước khác nhau, được sử  dụng trong điện di nhằm đánh giá kích thước và  nồng độ đoạn ADN chưa biết [26]. o Phân loại thang chuẩn ADN Có nhiều cách gọi tên và phân chia các nhóm thang chuẩn ADN khác nhau như:  dựa trên bước nhảy của thang chuẩn (thang chuẩn ADN 5 bp, 10 bp, hay 50 bp,…); dựa   vào kỹ thuật sản xuất (thang chuẩn PCR, thang chuẩn tái tổ hợp,…) [1]. Tuy nhiên, phân   biệt giữa ADN ladder và ADN marker cho đến nay vẫn là cách phân chia thang chuẩn   thông  dụng và thuận tiện nhất, dựa trên bản chất nguyên liệu ADN được sử  dụng trong quá trình sản xuất: ­  ADN   Ladder:   Để   tạo   ra   ADN   ladder   người   ta   thường   sử   dụng   các  enzyme giới hạn có vị  trí nhận biết đặc hiệu trên một phân tử  ADN kích thước  lớn, không có nguồn gốc tự nhiên (ví dụ như các plasmid đã bị biến đổi bằng kỹ  thuật di truyền, đoạn ADN kích thước lớn). ADN ladder gồm các đoạn ADN có  kích thước đặc trưng, với bước nhảy mong muốn (Hình 1) [16]. 2
  3. Hình 1. Ảnh ADN ladder 500 bp (Takara) [45]; ADN ladder 200 bp (Fermentas) [33] và  ADN ladder 10 bp (Invitrogen) [35]. ­ ADN Marker: Cũng như ADN ladder, để sản xuất ADN marker người ta sử  dụng các enzyme cắt giới hạn có vị  trí nhận biết đặc hiệu trên một phân tử  ADN  kích thước lớn, nhưng phân tử  ADN này có sẵn trong tự  nhiên như: ADN genome   của thực khuẩn thể  lambda, plasmid pBR322, hay  ΦX174... (Hình 2) [16]. Thang  chuẩn loại này gồm các đoạn ADN có kích thước khác nhau với bước nhảy ngẫu  nhiên.            Hình 2. ADN marker thương mại được tạo ra từ ΦX174; pBR322 và pUC19 [33]. 1.1.2. Vai trò của thang chuẩn ADN trong nghiên cứu sinh học phân tử 3
  4. Trong lĩnh vực nghiên cứu sinh học phân tử  việc tiến hành xác định nồng   độ và kích thước các đoạn ADN luôn rất cần thiết trong các thí nghiệm như: sử  dụng kít tinh sạch, tách chiết ADN hay nhân dòng gen… Thông thường để  xác   định chính xác kích thước và nồng độ ADN cần phải sử dụng đến phương pháp   giải trình tự  và xác định nồng độ  ADN bằng máy đo quang phổ. Cả hai phương   pháp này đều cần nhiều thời gian, thao tác thí nghiệm tương đối phức tạp, đặc   biệt giá thành để  giải trình tự  một mẫu ADN khá cao, lại không phải lúc nào   cũng cần thiết. Cách đơn giản, nhanh chóng để  xác định nồng độ  và kích thước  đoạn ADN nghiên cứu là so sánh với một đoạn ADN đã biết nồng độ  và kích  thước [24]. Để  thực hiện mục đích này kỹ  thuật điện di đã được sử  dụng một   cách thường xuyên. Với   mục   đích   phân   tách   các   đoạn   ADN   trên   gel   agarose   hoặc  polyacrylamide, thang chuẩn ADN đã trở thành một công cụ rất hữu ích để  đánh  giá chất lượng, kích thước và nồng độ của mẫu ADN. Thang chuẩn thường chạy   cùng một lúc trên gel với các mẫu ADN, sự so sánh giữa các băng ADN mẫu với   các băng ADN thang chuẩn cho phép  ước tính kích thước và nồng độ  các đoạn  ADN chưa biết [16]. Để thang chuẩn có thể  thực hiện vai trò quan trọng này thì  mỗi băng trong thang chuẩn ADN thương mại luôn được mô tả  chính xác kích  thước và nồng độ ADN tương ứng với lượng thể tích [40]. 1.1.3. Sản xuất thang chuẩn ADN 1.1.3.1. Cung ứng và sản xuất thang chuẩn ADN trên thế giới Thị  trường thang chuẩn ADN trên thế giới hiện có sự  góp mặt của nhiều  hãng sản xuất và cung ứng danh tiếng như Fermentas ­ Đức [33]; Takara ­ Nhật Bản [46];  Invitrogen ­ Mỹ [35]… Kích thước những đoạn ADN trong các thí nghiệm là khác   nhau, chính vì thế  mà thang chuẩn ADN bán trên thị  trường cũng phân thành   nhiều loại, tùy thuộc số lượng băng, kích thước băng ở  từng hãng sản xuất [38,  47]. Những khác biệt đó đã góp phần tạo ra một thị trường thang chuẩn đa dạng   4
  5. và phong phú (Hình 3). Các thang chuẩn hiện có mặt trên thị trường thường gồm  các băng trong khoảng từ 5 bp đến 50.000 bp [43, 44]. Hình 3. Một số thang chuẩn ADN thương mại bán trên thị trường [33, 34]. 1.1.3.2. Tiềm năng sản xuất thang chuẩn ADN tại Việt Nam 5
  6. Sự phát triển của các phòng thí nghiệm sinh học phân tử tại Việt Nam góp  phần làm tăng nhu cầu sử  dụng thang chuẩn ADN. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn  chưa có một cơ sở trong nước nào đăng ký cung ứng sản phẩm này. Thang chuẩn  hiện vẫn phải nhập khẩu từ  các hãng sản xuất lớn trên thế  giới với giá thành  cao, phụ  thuộc thời gian đóng gói và vận chuyển đã  ảnh hưởng đến tính chủ  động trong các thí nghiệm và nguồn cung cấp. Trong những năm gần đây, chúng tôi được biết Viện Vi sinh vật và Công nghệ  Sinh học ­ Đại học Quốc gia Hà Nội đã thực hiện đề tài thiết kế thang chuẩn [2, 6].  Tại Phòng thí nghiệm Sinh Y, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,  Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã sản xuất thành công thang chuẩn ADN 4,6 kb với   bước nhảy 500 bp và hiện đang trong quá trình dùng thử [1]. Tuy nhiên, các sản phẩm  thang chuẩn này vẫn chưa được thương mại hóa. Chính vì vậy, mặc dù cho đến nay   thang chuẩn ở Việt Nam có nhu cầu sử dụng rất lớn, nhưng vẫn chưa có sự góp mặt  của một nhà sản xuất trong nước. 1.1.3.3. Phương pháp sản xuất thang chuẩn ADN Thang chuẩn ADN là một sản phẩm mang tính chất thương mại. Vì vậy,   mặc dù mặt hàng này được bán rất rộng rãi trên thị  trường nhưng các kỹ  thuật   liên quan đến thiết kế và sản xuất lại không được công bố. Do đó, rất khó để có  được một tài liệu tham khảo về quy trình sản xuất thang chuẩn ADN. Từ những   tài liệu hiếm hoi mà chúng tôi tổng hợp được cho thấy có bốn phương pháp chủ  yếu được áp dụng để  thiết kế  thang chuẩn ADN với những  ưu và nhược điểm   riêng [1, 2]. o Phương pháp hóa tổng hợp  Oligonucleotide là một polymer ngắn của acid  nucleic, thông thường dài  khoảng 50 base trở  xuống. Mặc dù các oligonucleotide có thể  được tạo ra bằng   cách cắt liên kết của các phân tử  dài, nhưng hiện nay chúng thường được tổng  hợp   với   trình   tự   đặc   hiệu   từ   các   nucleoside   phosphoramidite   [30].   Các  6
  7. oligonucleotide được sử  dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau của di truyền   học phân tử, chẳng hạn như: sử  dụng làm mồi trong các phản  ứng PCR; dùng  làm mẫu dò trong các phương pháp lai phân tử; trong nghiên cứu tạo đột biến  điểm xác định vị  trí hay giải mã trình tự  ADN... [5]. Phản  ứng kéo dài chuỗi  oligonucleotide diễn ra bằng việc gắn thêm tiền chất nucleotide mới vào phía  đầu 5’, như vậy ngược chiều với phản ứng kéo dài chuỗi ADN sử dụng enzyme   ADN polymerase [4]. Phương pháp tổng hợp hóa học sử  dụng các thiết bị  hiện đại, dễ  thực  hiện, nhanh chóng tổng hợp được bất cứ một trình tự ADN ngắn nào với độ tinh   sạch và chính xác cao (thông thường đạt độ chính xác cao khi tiến hành tổng hợp  các phân tử ADN mạch đơn có độ dài tới 30 nucleotide [15]). Tuy nhiên, mặt hạn  chế  của phương pháp này là khó có thể  tổng hợp được trình tự  dài hơn 100   nucleotide mà đảm bảo được số lượng và chất lượng mong muốn. Máy móc và   các hóa chất tổng hợp có giá thành cao, thang chuẩn tạo ra phải qua bước tạo  cặp bổ  sung để  chuyển ADN sợi đơn thành dạng sợi kép. Do đó, phương pháp  này thường áp dụng để tạo thang chuẩn có kích thước nhỏ, như thang chuẩn 5 bp   hay 10 bp với nhu cầu sử dụng không cao (Hình 4) [1]. 7
  8. Hình 4. Ảnh ADN ladder 5 bp (Fermentas) điện di trên agarose 5% và gel polyacrylamide 10% [33]. o Phương pháp áp dụng kỹ thuật PCR  Một phương pháp nhân dòng gen in vitro đơn giản, hiệu quả, được sử dụng  phổ biến hiện nay ở hầu hết các phòng thí nghiệm sinh học phân tử  là  phản ứng   chuỗi trùng hợp ­ PCR (polymerase chain reaction). Kỹ thuật này được Kary Mullis  tìm ra vào năm 1983, nhờ đó việc khuếch đại một đoạn ADN mong muốn đã trở nên   dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn [8]. Kỹ thuật này còn được sử dụng để phát  hiện một trình tự nucleotide đặc hiệu trong một mẫu sinh học, thu nhận số lượng   lớn một đoạn ADN đích cho quá trình nhân dòng, hoặc các phân đoạn kết thúc   dideoxynucleotide trong phương pháp giải trình tự, hay lắp ráp một gen tổng hợp.   Một phản  ứng PCR đặc trưng bao gồm nhiều chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm ba bước   [15]: ­ Bước biến tính: ADN khuôn dạng sợi đôi được biến tính bằng nhiệt độ  để tách thành hai sợi đơn [3]. ­ Bước hồi tính: Nhiệt độ của hỗn hợp phản  ứng sẽ được làm nguội dần  xuống, cho phép các mồi liên kết bắt cặp bổ sung với hai sợi đơn ADN khuôn. ­ Bước tổng hợp: Nhiệt độ hỗn hợp phản ứng sẽ được tăng lên đến nhiệt  độ  tối  ưu cho sự  hoạt động của enzyme ADN polymerase. Quá trình tổng hợp   ADN sẽ được diễn ra theo chiều từ 3’ đến 5’ (Hình 5) [4, 8]. 8
  9. Hình 5. Kéo dài mồi bởi Taq ADN polymerase. Mồi được gắn vào trình tự bổ sung trên   sợi   khuôn   và   Taq   ADN   polymerase   kéo   dài   mồi   bằng   cách   gắn   chính   xác   các  deoxynucleotide (dNTP) theo nguyên tắc bắt cặp bổ sung với sợi ADN khuôn, quá trình  tổng hợp diễn ra theo chiều 3’ ­ 5’. Các ADN polymerase bền nhiệt sử  dụng trong phản  ứng PCR được tách   chiết từ  một số  loại vi khuẩn chịu nhiệt như  Sulfolobus solfataricus,  Bacillus   steriotherphilus, Pyrococus fumaricus. Tuy nhiên loại enzyme sử  dụng phổ  biến  nhất hiện nay là Taq ADN polymerase được tách chiết từ một loại vi khuẩn suối   nước nóng Thermus aquaticus [8, 23]. Các mồi được thiết kế phải tuân thủ  một số nguyên tắc sau: (1) Có tỷ  lệ  GC chiếm từ 40 ­ 75%, khoảng cách giữa hai mồi thường không dài quá 3 kb, các   mồi không được tạo cấu trúc bậc hai do liên kết giữa các nucleotide ngay trong một   mồi [3]. Nhiệt độ gắn mồi (Tm) cũng đóng vai trò quan trọng trong phản ứng PCR. Dựa trên trình tự  đã biết của một phân tử  ADN kích thước lớn, các cặp  mồi khác nhau đã được thiết kế  tùy thuộc kích thước băng, số  lượng băng và   bước nhảy giữa các băng ADN trong thang chuẩn sản xuất. Thông qua phản ứng   PCR hay Multiplex PCR sử dụng các cặp mồi này sẽ khuếch đại các đoạn ADN  kích thước mong muốn. Các đoạn ADN sẽ được tinh sạch và phối trộn theo tỷ lệ  nồng độ  nhất định tạo thang chuẩn ADN. Loại thang chuẩn này có kích thước  9
  10. băng và bước nhảy mong muốn, phương pháp thực hiện đơn giản, dễ ứng dụng  trong   điều   kiện   của   nhiều   phòng   thí   nghiệm.   Tuy   nhiên,   mặt   hạn   chế   của  phương pháp này là các hóa chất đi kèm có giá thành cao, các băng thang chuẩn  thường không rõ nét [1, 7].  o Phương pháp sử dụng các enzyme cắt giới hạn  Các   endonuclease   hay  các   enzyme   cắt   giới   hạn  là   những  phần  của   hệ  thống   cải   biến   giới   hạn  (restriction   modification   ­  RM  được   sử   dụng   bởi   vi  khuẩn và có thể   ở  một số  sinh vật nhân sơ  khác để  bảo vệ  chúng khỏi ADN   ngoại lai) [27]. Các enzyme này nhận biết những trình tự đặc hiệu trong phân tử  ADN và cắt đối xứng liên kết phosphodieste của mỗi sợi tại các vị trí nhận biết.   Đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các tế  bào vi khuẩn chống  lại sự xâm nhiễm của virus (bacteriophage) [13, 15]. Dựa vào cấu tạo và nhu cầu  cofactor mà các enzyme cắt giới hạn có thể  được phân chia thành ba loại khác  nhau là type I, II và III [32, 39]. Trong đó, những enzyme có vị trí cắt tại trình tự  nhận biết đặc hiệu gọi là enzyme cắt giới hạn type II. Đây là nhóm enzyme cắt   giới hạn được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu về sinh học phân tử  [18]. Các enzyme cắt giới hạn type II đóng vai trò quan trọng trong quy trình   nhân dòng gen. Khi một mẫu ADN được xử lý với một trong những enzyme này   ở một điều kiện, thành phần phản ứng không đổi sẽ luôn tạo ra cùng một tổ hợp   các đoạn ADN trong những lần cắt khác nhau. Do đó, enzyme cắt giới hạn type II   trở  thành một công cụ  hữu hiệu trong sản xuất thang chuẩn ADN [15]. Thang   chuẩn loại này chủ yếu sử dụng các phân tử ADN kích thước lớn có sẵn trong tự  nhiên, thao tác đơn giản dễ thực hiện, giá thành rẻ. Tuy nhiên chính việc sử dụng  các phân tử  ADN có sẵn trong tự  nhiên lại trở  thành một nhược điểm lớn của   phương pháp này, vì vị  trí nhận biết của enzyme cắt giới hạn là ngẫu nhiên, nên  các băng của thang chuẩn loại này có bước nhảy không xác định [16].  10
  11. o Kỹ thuật ADN tái tổ hợp ADN tái tổ  hợp là phân tử  ADN được tạo thành từ  hai hay nhiều trình tự  ADN của các loài sinh vật khác nhau. Trong kỹ  thuật di truyền, ADN tái tổ  hợp  thường được tạo ra từ  việc gắn những đoạn ADN có nguồn gốc khác nhau vào  trong vector tách dòng. Những vector tái tổ  hợp sau đó thường được biến nạp vào   Escherichia Coli. Một thí nghiệm tái tổ hợp ADN cơ bản thường tuân thủ theo bốn  bước sau [15]: Bước 1: Đoạn ADN chèn mong muốn sẽ  được xử  lý bằng enzyme cắt  giới hạn, tạo đầu tận cùng 3’ và 5’ phù hợp.  Bước 2: Vector tách dòng cũng được xử  lý bằng enzyme cắt giới hạn   tương ứng với đoạn ADN chèn. Bước 3: Thực hiện phản ứng nối đoạn ADN đích vào vector tách dòng tạo  vector tái tổ hợp. Vector tái tổ hợp sau đó được biến nạp vào tế bào chủ và nuôi  cấy trong điều kiện thích hợp để nhân lên số lượng lớn. Bước 4: Chọn lọc các tế bào vi khuẩn nhận vector tái tổ hợp. Vector tái tổ  hợp sẽ  được cắt bằng enzyme cắt giới hạn để  tạo ra thang   chuẩn. Thang chuẩn loại này có giá thành rẻ, đơn giản, dễ  thực hiện, thời gian  bảo quản lâu, lại có thể  chủ  động được kích thước của các băng trong thang  chuẩn. Đây là phương pháp được áp dụng nhiều nhất trong sản xuất thang chuẩn   tại các trung tâm sản xuất chế phẩm sinh học lớn hiện nay [6]. Cũng chính từ  những  ưu điểm của phương pháp ADN tái tổ  hợp có thể  khắc phục những nhược điểm của phương pháp PCR, chúng tôi đã kết hợp hai  phương pháp này một cách linh hoạt trong nghiên cứu của mình với mục tiêu   thiết kế thang chuẩn ADN 100 bp. 1.1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất thang chuẩn ADN   bước nhảy nhỏ 11
  12. o Thuận lợi Thang chuẩn 5 bp đến không quá 200 bp là những thang chuẩn ADN bước   nhảy nhỏ, với dải băng ADN phổ  biến trong khoảng từ  5 bp đến 4000 bp dễ  dàng sử  dụng trong nhiều mục đích thí nghiệm khác nhau như: nghiên cứu các  đoạn ADN kích thước bé (ADN satellite,...); kiểm tra sản phẩm phản  ứng PCR;   kiểm tra sản phẩm phản  ứng cắt ADN bằng enzyme giới hạn; kiểm tra kích   thước đoạn chèn trong nhân dòng;... [33]. Để  có được một con số  thống kê cụ  thể về mức độ tiêu thụ các sản phẩm này của những công ty sản xuất là rất khó   khăn, có thể do đây là thông tin nội bộ nên đã không được công bố rộng rãi. Tuy  nhiên, nhìn vào thị  trường giá cả  phong phú của nhóm thang chuẩn này có thể  thấy đây là bộ sản phẩm được nhiều công ty đầu tư sản xuất, cung ứng với tiềm   năng kinh tế cao [43, 44]. o Khó khăn Sản xuất thang chuẩn bước nhảy nhỏ hầu hết áp dụng phương pháp hóa  tổng hợp cho các đoạn ADN có kích thước không quá 100 bp [4] và phương  pháp   PCR cho các đoạn ADN kích thước lớn hơn [7, 24]. Các đoạn ADN kích thước  mong muốn sau khi được tổng hợp, phải trải qua bước tinh sạch, xác định nồng  độ  và phối trộn theo tỷ  lệ  xác định để  tạo thang chuẩn hoàn chỉnh. Như  vậy,   việc sản xuất bộ  thang chuẩn này không chỉ  gặp nhiều khó khăn trong thao tác   thí nghiệm, qua nhiều công đoạn, mà còn đòi hỏi hóa chất, trang thiết bị hiện đại   có giá thành cao. Giá bán các loại thang chuẩn này vì thế cũng cao hơn (Bảng 1). Bảng 1. Giá thành thang chuẩn ADN bước nhảy nhỏ  năm 2011 của một số  hãng sản   xuất, chưa bao gồm thuế nhập khẩu tham khảo trên website: www.uoftmedstore.com. Hãng sản xuất ADN ladder Số đường chạy Giá thành 5 bp 152,96 $ Fermentas ­ Đức 10 bp 100 135,85 $ 20 bp 128,25 $ 10 bp 173,80 $ Invitrogen ­ Mỹ 100 25 bp 163,90 $ Takara ­ Nhật Bản 20 bp 100 21,00 ¥ 12
  13. Nghiên cứu thiết kế  thang chuẩn bước nhảy nhỏ  gặp khá nhiều khó khăn   trong lựa chọn phương pháp sản xuất, các bước thí nghiệm, chi phí sản phẩm. Đây  là một bài toán khó cho các nhà sản xuất khi muốn thương mại hóa bộ  sản phẩm  này. 1.2. THANG CHUẨN 100 bp 1.2.1. Thị trường ADN ladder 100 bp ADN ladder 100 bp thường gồm dải băng có kích thước từ 100 bp đến 3000  bp, được sản xuất và cung ứng bởi nhiều hãng sản xuất danh tiếng trên thế giới  như: Fermentas ­ Đức; Takara ­ Nhật Bản; Invitrogen ­ Mỹ; New England Biolab ­   Anh; Roche ­ Thụy Sỹ; Promega ­ Mỹ. ADN ladder 100 bp c ủa từng hãng sản   xuất lại có số lượng băng và giá thành sản phẩm khác nhau (Hình 6 A, Bảng 2).  Một số hãng thương mại còn kết hợp sử dụng ADN ladder 100 bp với loại thang   chuẩn ADN khác (ADN ladder 500 bp; High Range ADN ladder,…), nhằm tăng  dải kích thước băng ADN cũng như  tăng tính  ứng dụng của loại sản phẩm này   (Hình 6 B) [33, 36]. Chính những điều đó đã góp phần tạo ra một thị trường thang   chuẩn 100 bp đa dạng và phong phú, đáp  ứng mọi nhu cầu của người sử  dụng  [41, 42]. Bảng 2. Giá thành ADN ladder 100 bp năm 2010 của một số hãng thương mại chưa bao  gồm thuế nhập khẩu, tham khảo trên webside: www.lablife.org. Số đường Giá bán sản phẩm Hãng sản xuất chạy điện di chưa bao gồm thuế Fermentas ­ Đức 100 62 $ Invitrogen ­ Mỹ 100            198 $ New England Biolabs ­ Anh 100              53 $ Promega ­ Thụy Sỹ 100            148 € Roche ­ Mỹ 100            218 $ 13
  14. Hình 6. (A): ADN ladder 100 bp của một số hãng sản xuất thương mại [41]; (B): Ảnh  ADN ladder 100 bp kết hợp với ADN ladder 500 bp (Fermentas) [33]. 1.2.2. Sản xuất ADN ladder 100 bp ADN ladder 100 bp thương mại hiện bán trên thị  trường thường gồm dải   băng kích thước rộng, bước nhảy giữa hai băng kế tiếp là 100 bp giúp thang chuẩn   ADN loại này được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu khác nhau. ADN ladder  100 bp được đầu tư, sản xuất và cung ứng bởi nhiều hãng sản xuất trên thế  giới   [37, 47]. Từ những tài liệu mà chúng tôi có được cho thấy hầu hết thang chuẩn loại   này được sản xuất nhờ  áp dụng kỹ  thuật PCR [7], Multiplex PCR [24], kỹ  thuật  ADN tái tổ  hợp [17]. Giá thành ADN ladder 100 bp thương mại tương đối cao [7,   24]. Tại phòng thí nghiệm của chúng tôi thang chuẩn ADN 100 bp có nhu cầu  sử dụng hàng ngày. Chúng tôi đặt mua thang chuẩn từ nước ngoài nên không chủ  động được nguồn cung cấp, phụ  thuộc thời gian vận chuyển, giá thành cao do  phải chịu thêm thuế  nhập khẩu và chi phí vận chuyển. Xuất phát từ  nhu cầu sử  14
  15. dụng và những khó khăn khi đặt hàng chúng tôi tiến hành đề tài “Thiết kế thang   chuẩn ADN” bước nhảy 100 bp.     CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NGUYÊN LIỆU 2.1.1. Hệ Vector  1. Vector pJET1.2 là vector tách dòng sản phẩm PCR, nằm trong bộ  kit  “CloneJETTM PCR Cloning Kit” của hãng Fermentas ­ Đức [12] (Phụ lục 01). 2. Vector pGEX­4T­1­Bre là vector pGEX­4T­1 (Phụ  lục 02) mang đoạn  ADN kích thước 114 bp, được cung cấp bởi Phòng thí nghiệm Sinh Y, Khoa Sinh   học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.  3.  Vector   pJET1.2­8×100   là   vector   pJET1.2   mang   các   đoạn   ADN   kích  thước 100 bp tự nối. 2.1.2. Các cặp mồi cho phản ứng PCR Cặp mồi Bre­F1/Bre­R1 được thiết kế để nhân bản đoạn ADN kích thước   108 bp từ đoạn ADN 114 bp trong vector pGEX­4T­1­Bre. Cặp   mồi   pJET1.2­F/pJET1.2­R   thiết   kế   dựa   trên   trình   tự   của   vector  pJET1.2, cung cấp theo “CloneJETTM PCR Cloning Kit” [12]. Cặp   mồi   pJET­800­F/pJET­800­R   được   thiết   kế   để   khuếch   đại   đoạn  ADN kích thước 1000 bp từ vector pJET1.2­8×100. Các mồi được cung cấp bởi hãng Bioneer ­ Hàn Quốc và IDT ­ Mỹ. Trình  tự các cặp mồi được thể hiện trong Bảng 3. Bảng 3. Trình tự các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu. Cặp mồi Trình tự (5’­3’) Bre­F1  ccg gaa ttc atg atc gag ggt agg aag ctt aaa aat ttt g Bre­R1 ccg gaa ttc aca ctg gcc act gag ttt gc 15
  16. Trong đó: gaa ttc là vị trí cắt của enzyme giới hạn   EcoRI  pJET1.2­F cga ctc act ata ggg aga gcg gc  pJET1.2­R aag aac atc gat ttt cca tgg cag pJET­800­F aac act tgt gcc tga aca cca tat c pJET­800­R gaa aat ctt gag aga ata aaa gaa gaa cat cg 2.1.3. Chủng vi sinh vật o Chủng E.coli DH5α  Chủng E.coli DH5α  được tạo ra từ  chủng E.coli DH5 bởi Doug Hanahan  vào năm 1985. Chủng vi khuẩn này được sử dụng phổ biến trong kỹ thuật ADN   tái tổ hợp do nó mang một vài đặc điểm đặc trưng sau [25]: ­   Đột   biến   bất   hoạt   gen   mã   cho   endonuclease   nội   bào,   giúp   bảo   vệ  plasmid. ­ Đột biến loại bỏ  gen mã cho enzyme  EcoKI sẽ  bảo vệ  các vị  trí cắt của  enzyme này trên phân tử ADN khi chúng không được methyl hóa. ­ Mang gen Δ(lacZ)M15 mã cho thụ  thể  nhận alpha (alpha acceptor) cần   thiết cho quá trình sàng lọc xanh ­ trắng trên nhiều hệ vector.  Chủng  E.coli  DH5α  được chúng tôi sử  dụng trong biến nạp vector pJET1.2­ 8×100. o Chủng E.coli BL21(DE3) Chủng  E.coli  BL21 (DE3) được cải biến từ  chủng  E.coli  tự  nhiên và sử  dụng làm vật chủ  biểu hiện thông dụng với hầu hết các promoter (như  lac, tac, …). Chủng vi khuẩn này mang hai đặc điểm cơ bản [31]:  ­ Đột biến gen mã cho protease ngoài màng tế bào, giúp bảo vệ các protein  được biểu hiện khỏi sự phân giải protein. 16
  17. ­ Loại bỏ  gen mã cho protease lon một enzyme làm giảm sút protein vi   khuẩn và  ức chế  sự  phân chia tế  bào cho tới khi quá trình sửa chữa nhiễm sắc   thể được hoàn thành. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng nguyên liệu ban đầu là chủng E.coli BL21  (DE3) mang vector pGEX­4T­1­Bre. 2.1.4. Hóa chất và trang thiết bị o Hóa chất ­ Taq ADN polymerase (Fermentas ­ Đức); ­ dNTP mix 2 mM (Sigma ­ Mỹ, Takara ­ Nhật Bản); ­ Các enzyme cắt giới hạn (Fermentas ­ Đức, New England Biolabs ­ Anh); ­ Môi trường nuôi cấy vi khuẩn Lubertini broth (LB) gồm các thành phần:   1% trypton; 0,5% cao nấm men ; 0,5% NaCl; 1,2% agar (môi trường đặc) [23]; ­ Các kit tách dòng gen của Fermentas ­ Đức [12, 14], tinh sạch sản phẩm   PCR và tinh sạch ADN của Bioneer ­ Hàn Quốc [9, 10], tinh sạch plasmid và   ADN của Qiagen ­ Đức [19, 20]; ­ Thang chu ẩn 100 bp và 1 kb c ủa Takara ­ Nh ật B ản, Fermentas ­ Đứ c,  New England Biolabs ­ Anh;  ­ Các hóa chất khác đều đạt độ tinh sạch cao dùng trong nghiên cứu sinh học phân   tử. o Trang thiết bị Các thiết bị và máy móc phục vụ cho nghiên cứu thuộc Phòng thí nghiệm   Sinh Y ­ Khoa Sinh học; Phòng Genomic thuộc Phòng thí nghiệm trọng điểm  Công nghệ  Enzyme ­ Protein, Trường  Đại học Khoa học Tự  nhiên, Đại học  Quốc gia Hà Nội. 17
  18. 18
  19. 2.2. SƠ ĐỒ THÍ NGHIỆM Toàn bộ quá trình nghiên cứu được tóm tắt trong Hình 7. Hình 7. Sơ đồ nghiên cứu thiết kế thang chuẩn ADN SY ­ 100. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phương pháp tách chiết plasmid từ vi khuẩn Plasmid tách chiết từ tế bào vi khuẩn theo hai phương pháp: o Tách chiết plasmid sử dụng môi trường kiềm có SDS [21]   +  1,5 ml dịch vi khuẩn bão hòa được đem ly tâm 8000 vòng/phút ở 4 0C trong  10 phút, thu cặn, để khô   +  Thêm 100 µl dung dịch I (50 mM Tris­HCl, pH 8, glucose 50 mM, 10 mM   EDTA pH 8), vortex tan cặn, ủ nhiệt độ phòng 10 phút   +  Thêm 200 µl dung dịch II (0,2 N NaOH, 1% SDS), đảo đều, ủ đá 3 phút   +   Thêm 150 µl dung dịch III (3 M potassium acetate, pH 5), đảo đều, ủ đá 5 phút 19
  20.   +  Ly tâm 13000 vòng/phút ở 40C trong 20 phút, thu dịch trong   +  Bổ sung 1 thể tích Phenol : Chloroform : Isoamyl (25 : 24 : 1), vortex đều   +  Ly tâm 13000 vòng/phút ở nhiệt độ phòng trong 5 phút, thu dịch   pha trên   +  Bổ sung thêm 0,6 lần thể tích Isopropanol, ủ nhiệt độ phòng 20 phút   +  Ly tâm 13000 vòng/phút ở 40C trong 20 phút, thu tủa   +  Để khô tủa hoàn toàn, hòa với nước khử trùng hoặc TE 1X, pH 8 Mẫu plasmid được bảo quản ở ­200C. o Tinh sạch plasmid sử dụng Kit của Qiagen [19] Plasmid   sử   dụng   làm   khuôn   cho   phản   ứng   PCR   được   tinh   sạch   bằng   QIAprep   Spin   Miniprep   Kit   với   quy   trình   được   hướng   dẫn   cụ   thể   trong   “QIAprep® Miniprep Handbook” [19]. 2.3.2. Kỹ thuật nối các đoạn ADN  Một phản ứng nối các đoạn ADN thường diễn ra trong tổng thể tích từ 10 ­ 20 µl  ở 40C đến 370C, sử dụng enzyme T4 ADN ligase, dung dịch đệm chứa Mg 2+ và ATP [11,  14]. T4 ADN ligase tham gia xúc tác hình thành liên kết phosphodiester giữa các đầu tận  cùng (có thể là đầu bằng hoặc đầu so le) của các đoạn ADN [11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đoạn ADN kích thước 108 bp khuếch đại từ  phản ứng PCR sử dụng cặp mồi Bre­F1/R1 sẽ được cắt hoàn toàn với EcoRI (GˇAA  TTC) tạo đầu so le. Sản phẩm phản ứng cắt là các đoạn 100 bp sẽ tham gia phản ứng tự  nối diễn ra ở 140C qua đêm. Các bước làm được chúng tôi tuân thủ theo quy trình phản   ứng nối tham khảo trong “CloneJETTM PCR Cloning Kit” [12], “Gene JETTM PCR Cloning   Kit procedure” [14] và “FastDigest® & Conventional Restriction Enzymes” [13]. 2.3.3. Biến nạp theo phương pháp sốc nhiệt Vector pJET1.2 mang đoạn chèn được biến nạp vào tế  bào  E.coli  DH5α  theo phương pháp sốc nhiệt. Tế  bào khả  biến DH5α  đã được xử  lý với CaCl2  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2